UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
146/2000/QĐ-UB
|
Lào
Cai, ngày 21 tháng 4 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC BAN HÀNH QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ XÂY DỰNG , QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG
ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH LÀO CAI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ luật tổ chức HĐND và
UBND ngày 21 tháng 6 năm 1994;
Xét tờ trình số 93/KHKT ngày
17/2/2000 của Sở Giao thông vận tải và số 30/TP- VBPQ ngày 22/2/2000 của Sở Tư
pháp,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Nay Ban hành kèm
theo quyết định này bản quy định tạm thời về xây dựng, quản lý, khai thác và
bảo dưỡng đường Giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao cho Giám đốc
Sở Giao thông vận tải Lào Cai chủ trì phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế
hoạch và Đầu tư hướng dẫn thực hiện quy định này.
Điều 3. Các ông chánh văn
phòng HĐND và UBND tỉnh, Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, Giám đốc Sở Giao
thông vận tải, Giám đốc Sở Tài chính Vật giá, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư và
Thủ trưởng các Sở, ban nghành liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
Quyết định có hiệu lực từ ngày
ký.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Đặng Quốc Lộng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ
VIỆC TỔ CHỨC XÂY DỰNG, QUẢN LÝ, KHAI THÁC VÀ BẢO DƯỠNG CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG GIAO
THÔNG NÔNG THÔN TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 146/2000/QĐ- UBND ngày 21/4/2000)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Đường giao thông
nông thôn (GTNT) trong quy định này gồm:
- Đường từ huyện xuống xã, cụm
xã.
- Đường từ xã này đến xã kia
(Liên xã).
- Đường từ xã đến thôn bản.
- Đường từ thôn bản này đến thôn
bản kia (Liên thôn).
Các thị trấn và các phường của
thị xã có các thôn, cụm dân cư cũng thuộc phạm vi quy định này và gọi chung là
xã, thôn bản.
Quy mô xây dựng gồm 3 loại chính:
+ Đường cấp A giao thông nông
thôn: Bề rộng nền đường Bnền = 5m, bề rộng mặt đường Bmặt = 3,5m, độ dốc dọc
lớn nhất Imax = 10% (cá biệt Icb = 12%), bán kính đường cong nhỏ nhất Rmin =
15m.
+ Do địa hình miền núi thường
khó khăn, phức tạp, trong bước đầu phân kỳ xây dựng dùng đường cấp A giao thông
nông thôn có châm chước với các chỉ tiêu: Bnền = 4m, Bmặt = 3m, Imax = 10% (Icb
=12% ), Rmin=15m.
+ Đường giao thông liên thôn với
các chỉ tiêu: Bnền = 2m, Lmax = 12% (Icb = 15%).
Tất cả các loại đường không phân
biệt nguồn vốn xây dựng khi hoàn thành đều phải giao cho một tổ chức, hoặc cá
nhân được cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định, trực tiếp chịu trách nhiệm
quản lý và bảo dưỡng.
Điều 2. Công trình đường
GTNT là cơ sở kinh tế kỹ thuật thuộc kết cấu hạ tầng của nền kinh tế, xã hội
phục vụ hoạt động kinh tế xã hội địa phương và Nhà nước. Công trình GTNT phải
được mọi tổ chức, cá nhân tham gia xây dựng và bảo vệ. Nghiêm cấm mọi hành vi
xâm phạm làm hư hỏng, gây ách tắc giao thông.
Điều 3. UBND cấp xã thành
lập Ban quản lý khai thác và bảo dưỡng công trình GTNT do UBND huyện, thị xã
quyết định hoặc công nhận thành lập theo điều kiện cụ thể ở từng địa phương, áp
dụng theo mô hình sau:
Ban quản lý khai thác và bảo
dưỡng công trình GTNT xã trực thuộc UBND Xã, do một ủy viên ủy ban xã là trưởng
ban và một số thành viên do xã bàn bạc dân chủ đề xuất. Ban quản lý khai thác
và bảo dưỡng công trình GTNT thay mặt UBND xã trực tiếp điều hành nhiệm vụ quản
lý và sửa chữa thường xuyên đường GTNT, đồng thời điều hành xây dựng đường do
dân đóng góp ngoài các dự án đã được đầu tư theo chương trình kế hoạch của
tỉnh. Đối với đường của các dự án Nhà nước đầu tư thì Ban được tham gia giám
sát kiểm tra.
Điều 4. Công tác quản lý
sửa chữa phải được làm thường xuyên, nhằm khắc phục hoặc sửa chữa những hư hỏng
cầu, cống, đường do tác động bên ngoài như hoạt động của con người, của thiên
nhiên và sự diễn biến theo thời gian của bản thân công trình gây ra, để duy trì
tình trạng khai thác bình thường của các công trình GTNT hạn chế tối đa sự phát
triển từ hư hỏng nhỏ trở thành hư hỏng lớn.
Chương II:
XÂY DỰNG, BẢO DƯỠNG, SỬA CHỮA ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG
THÔN
Điều 5. Về đầu tư xây
dựng.
- Đường liên thôn, đường từ thôn
đến xã do xã chịu trách nhiệm đầu tư xây dựng kế hoạch và chỉ đạo thi công trên
cơ sở dự án được cấp có thẩm quyền phê duyệt thiết kế kỹ thuật và dự toán. Nhà
nước hỗ trợ phần nổ mìn phá đá xây dựng cống thoát nước vĩnh cửu qua đường.
- Đường liên xã và đường từ
huyện đến xã Nhà nước đầu tư có sự đóng góp của nhân dân, xây dựng theo các dự
án. UBND huyện xây dựng kế hoạch thông qua các ngành liên quan báo cáo UBND
tỉnh phê duyệt theo kế hoạch hàng năm và huy động lao động địa phương thực hiện
phần đào đắp đất nền đường.
Điều 6. Công tác quản lý
đường.
Ban quản lý khai thác và bảo
dưỡng công trình GTNT xã phải tiến hành kiểm tra thường xuyên, kiểm tra hàng
tháng, kiểm tra định kỳ hàng năm, kiểm tra khẩn cấp trong những ngày bão lũ và
cập nhật số liệu về tình hình cầu đường trên địa bàn xã mình, phát hiện sự cố
do bão lũ gây ra, báo cáo huyện để có phương án xử lý kịp thời, đồng thời lập
kế hoạch sửa chữa cầu đường cho từng thời kỳ trong năm theo sự hướng dẫn của
Phòng Công nghiệp - Xây dựng huyện, thị xã.
Điều 7. Công tác sửa
chữa, bảo dưỡng.
Đường qua thôn bản, xã nào thì
thôn bản, xã đó huy động lao động địa phương thực hiện. Trường hợp đường liên
xã, xã đến huyện có khối lượng phát sinh lớn thì UBND huyện chịu trách nhiệm tố
chức.
Xã phải thường xuyên tiến hành
công tác sửa chữa đường, bao gồm phát cây, dẫy cỏ, đào sửa rãnh dọc, đào đắp
sửa lề đường, khơi rãnh thoát nước khi bị tắc.
Đối với những tuyến đường đã
hoàn chỉnh, khi phát hiện sự cố ở các hạng mục như mặt đường, mố, trụ cầu cống,
cọc tiêu biển báo... cần phải kịp thời sửa chữa, khắc phục hạn chế phát sinh hư
hỏng lớn.
Những ngày mưa lũ huy động nhân
dân sẵn sàng khắc phục sự cố đảm bảo giao thông khi có nguy cơ đường bị phá
hỏng và ách tắc giao thông.
Điều 8. Về lao động.
UBND huyện, thị xã chỉ đạo UBND
cấp xã huy động lao động làm công tác xây dựng và sửa chữa công trình GTNT theo
3 loại: Lao động tự nguyện theo huy động của thôn bản, xã phường; lao động công
ích theo pháp lệnh của nhà nước và lao động có trả công.
Phần lao động trả công thực hiện
theo quy định hiện hành, nên khuyến khích nhân dân làm tăng thêm để có điều
kiện thu nhập nâng cao đời sống cho gia đình.
Lao động tự nguyện theo huy động
của thôn bản, xã phường chỉ sử dụng xây dựng đường liên thôn, đường từ xã đến
thôn bản. Số lượng do thôn bản bàn bạc dân chủ để quyết định.
Lao động công ích huy động theo
quy định của Pháp lệnh Nghĩa vụ lao động công ích ban hành năm 1999.
Điều 9. Về kinh phí đầu
tư và nguồn vốn. (Cả xây dựng mới, nâng cấp sửa chữa lớn, sửa chữa thường xuyên
và đảm bảo giao thông).
Kinh phí đầu tư : tùy theo điều
kiện cụ thể tính toán phù hợp các loại đường.
Nguồn đầu tư:
+ Đường liên thôn, đường từ xã
đến thôn căn cứ vào dự án được phê duyệt, các xã huy động lao động địa phương
thực hiện, bằng công lao động công ích và lao động tự nguyện, Nhà nước có thể
hỗ trợ một phần cho công tác phá đá, xây cống, làm cầu, đồng thời sẽ có sự hỗ
trợ từ các nguồn vốn ngân sách hoặc đầu tư nước ngoài theo kế hoạch nếu dự án
được bố trí.
+ Đường liên xã, đường từ huyện
xuống xã đầu tư từ các nguồn gồm lao động công ích, lao động thủ công có trả
công bằng ngân sách, các nguồn vốn Ngân sách Nhà nước và các nguồn hỗ trợ khác
(chủ yếu bằng vật tư kỹ thuật để xây dựng cầu cống, nổ mìn phá đá ). Phần nổ
mìn phá đá hỗ trợ, các địa phương tập hợp báo cáo để Sở Giao thông kiểm tra
tổng hợp báo cáo UBND tỉnh và chỉ đạo các đơn vị có chức năng thực hiện sau khi
được UBND tỉnh phê duyệt.
Chương III:
KHAI THÁC VÀ BẢO VỆ CÔNG TRÌNH ĐƯỜNG GTNT
Điều 10. Việc khai thác
công trình đường GTNT phải thực hiện đúng theo quy mô xây dựng, tải trọng của
đường, cầu cống để đảm bảo an toàn cho người, phương tiện và tuổi thọ của đường.
Khi công trình xây dựng hoàn
thành phải bàn giao hồ sơ hoàn công cho đơn vị quản lý. Hành lang bảo vệ công
trình GTNT phải được UBND xã xác định cắm mốc lộ giới theo quy định của ngành
Giao thông vận tải.
Điều 11. Nghiêm cấm việc
xây dựng các công trình vĩnh cửu trong phạm vi cắm chỉ giới hành lang đường.
Không được để các vật chiếm dụng lòng đường như cây cối, cát đá ... không tự ý
đào mương hở dẫn nước qua đường. Khi cần dẫn nước tưới tiêu phải báo cấp có
thẩm quyền để có biện pháp giải quyết hợp lý.
Điều 12. Các công trình
phải được kiểm tra thường xuyên, sửa chữa thường xuyên, kịp thời xử lý khi có
nguy cơ gây mất an toàn giao thông và hư hỏng đường, công trình.
Chương IV
QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ LĨNH VỰC GTNT
Điều 13. Sở Giao thông
vận tải là cơ quan chuyên môn tham mưu của UBND tỉnh thống nhất quản lý Nhà
nước về giao thông, trực tiếp quản lý về quy hoạch, kế hoạch tham gia thẩm định
dự án theo phân cấp của UBND tỉnh, thanh tra chuyên ngành và hướng dẫn công tác
xây dựng quản lý, khai thác và bảo dưỡng công trình GTNT trong phạm vi tỉnh.
Xây dựng quy chế phối hợp và hướng dẫn thực hiện quy chế giữa Phòng Giao thông
nông thôn của ngành với các Phòng Công nghiệp - Xây dựng huyện, thị xã trong
việc quản lý, khai thác và bảo dưỡng công trình GTNT, tổng hợp nhu cầu hỗ trợ
thống nhất Sở Kế hoạch và Đầu tư trình UBND tỉnh phê duyệt và chỉ đạo các đơn
vị chuyên ngành giúp đỡ các xã thực hiện mở nền đường phá đá (trừ những tuyến
đường đã thực hiện theo dự án) và có nhiệm vụ tổ chức hướng dẫn quản lý đường
GTNT cho cán bộ các xã, phường và Phòng Công nghiệp - Xây dựng huyện.
Điều 14. Sở Kế hoạch và Đầu
tư căn cứ quy hoạch thống nhất trình UBND tỉnh kế hoạch hàng năm xây dựng bảo
dưỡng đường liên xã, đường từ huyện xuống xã.
Điều 15. Sở Tài chính Vật
giá căn cứ khả năng ngân sách địa phương thống nhất với Sở Kế hoạch và Đầu tư
để bố trí kế hoạch vốn hỗ trợ phát triển giao thông nông thôn hàng năm, trình
UBND tỉnh phê duyệt, tổ chức hướng dẫn quản lý, cấp phát, thanh quyết toán các
công trình.
Điều 16. UBND các huyện,
thị xã duyệt kế hoạch xây dựng (theo quy hoạch), bảo dưỡng đường từ xã đến thôn
bản, liên thôn và lập kế hoạch gửi Sở Giao thông vận tải và Sở Kế hoạch và Đầu
tư, Sở Tài chính Vật giá để tổng hợp trình UBND tỉnh kế hoạch xây dựng, bảo
dưỡng đường liên xã, đường từ huyện xuống xã.
Điều 17. UBND xã căn cứ
quy hoạch phát triển giao thông (nếu chưa quy hoạch phải thống nhất với cơ quan
quy hoạch) lập kế hoạch xây dựng đường giao thông liên thôn, từ thôn đến xã,
xây dựng kế hoạch huy động lao động tham gia vốn vật tư để xây dựng, bảo dưỡng
đường Giao thông nông thôn hàng năm và gửi UBND huyện, thị, phòng Công nghiệp -
Xây dựng huyện, thị xã.
Điều 18. Phòng Công
nghiệp - Xây dựng của UBND huyện, thị xã thực hiện nhiệm vụ giúp UBND quản lý
Nhà nước về GTNT. Phòng Công nghiệp - Xây dựng phải có cán bộ chuyên ngành về giao
thông có trình độ trung cấp trở lên để thực hiện chức năng quản lý Nhà nước về
công trình GTNT trên địa bàn.
Điều 19. UBND xã, phường,
thị trấn (gọi chung là cấp xã ) phải có cán bộ hiểu biết về giao thông phải
được học qua các lớp đào tạo, bồi dưỡng nghiệp vụ quản lý giao thông để giúp
UBND xã quản lý Nhà nước về GTNT ở xã và chịu sự chỉ đạo chuyên môn của cơ quan
chuyên ngành cấp trên.
Chương V:
THANH TRA, KIỂM TRA
Điều 20. Hàng năm các sở,
ban ngành lập kế hoạch kiểm tra, thanh tra về việc thực hiện quản lý, xây dựng,
khai thác và bảo dưỡng đường GTNT. Kết quả kiểm tra được tổng hợp, báo cáo UBND
tỉnh.
Điều 21. Sở Giao thông
vận tải thanh tra, kiểm tra việc thực hiện theo quy hoạch và kế hoạch hàng năm,
kỹ thuật chất lượng thi công các công trình, chất lượng duy tu bảo dưỡng và đảm
bảo giao thông.
Điều 22. UBND các huyện,
thị xã thanh tra, kiểm tra thường xuyên kết quả chung về xây dựng, quản lý GTNT
ở các xã và số lượng, hiệu quả việc huy động nhân công theo các hình thức lao
động công ích, lao động tự nguyện và lao động có trả công.
Chương VI:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 23. Các đơn vị có
thành tích trong việc quản lý, bảo vệ đường GTNT sẽ được đề nghị khen thưởng
theo quy định của UBND tỉnh.
Những hành vi vi phạm trong việc
quản lý, bảo vệ đường GTNT gây tổn hại đến công trình, gây mất an toàn và ách
tắc giao thông tùy theo mức độ vi phạm mà bị xử lý từ xử phạt hành chính đến
truy cứu trách nhiệm hình sự và phải bồi thường thiệt hại theo quy định của
pháp luật.
Chương VII:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 24. Sở Giao thông
vận tải phối hợp với Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu tư sớm hướng dẫn
để các địa phương, các đơn vị quản lý công trình GTNT thực hiện quy định này có
hiệu quả.
UBND các huyện, thị xã phải có
các biện pháp huy động toàn dân tham gia quản lý, khai thác, bảo vệ và bảo
dưỡng chăm sóc đường GTNT theo quy định.
Quá trình thực hiện có gì vướng
mắc, chưa phù hợp, UBND các huyện, thị xã phản ánh về Sở Giao thông vận tải,
báo cáo tỉnh nghiên cứu điều chỉnh.