BỘ CÔNG AN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 74/2020/TT-BCA
|
Hà Nội, ngày 01
tháng 7 năm 2020
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM TẠI CỬA KHẨU
Căn cứ Luật Xuất cảnh,
nhập cảnh của công dân Việt Nam ngày 22 tháng 11 năm 2019;
Căn cứ Luật Biên
giới quốc gia ngày 17 tháng 6 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 01/2018/NĐ-CP ngày 06 tháng
8 năm 2018 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Công an;
Căn cứ Nghị định số 140/2004/NĐ-CP
ngày 25 tháng 6 năm 2004 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều Luật Biên
giới quốc gia;
Căn cứ Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới
đất liền;
Căn cứ Nghị định số 77/2017/NĐ-CP
ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật
tự tại cửa khẩu cảng;
Theo đề nghị của Cục trưởng Cục Quản lý xuất nhập
cảnh;
Sau khi thống nhất với Bộ trưởng Bộ Quốc phòng,
Bộ trưởng Bộ Công an ban hành Thông tư quy định việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối
với công dân Việt Nam tại cửa khẩu.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định nguyên tắc, khu vực kiểm soát
xuất nhập cảnh; công tác kiểm tra, giám sát, kiểm chứng người và giấy tờ xuất
nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại cửa khẩu và trách nhiệm của các cơ
quan, tổ chức, cá nhân có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
Thông tư này áp dụng đối với công dân Việt Nam xuất
cảnh, nhập cảnh; đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền,
cửa khẩu cảng, cửa khẩu đường hàng không; cơ quan, tổ chức, cá nhân có liên
quan.
Điều 3. Mục đích, nguyên tắc kiểm
soát xuất nhập cảnh
1. Tuân thủ Hiến pháp, pháp luật Việt Nam và Điều ước
quốc tế có liên quan mà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành viên.
2. Bảo đảm công khai, minh bạch, tạo điều kiện thuận
lợi cho công dân Việt Nam xuất cảnh, nhập cảnh theo quy định của pháp luật.
3. Bảo đảm mọi hoạt động xuất cảnh, nhập cảnh phải
được kiểm soát theo đúng quy định của pháp luật, nghiêm cấm việc lợi dụng công
tác kiểm soát xuất nhập cảnh để thực hiện hành vi vi phạm pháp luật.
4. Việc kiểm soát xuất nhập cảnh nhằm phòng ngừa,
phát hiện, ngăn chặn các trường hợp không đủ điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh; kịp
thời phát hiện, xử lý các hành vi vi phạm pháp luật về xuất cảnh, nhập cảnh của
công dân Việt Nam tại cửa khẩu.
5. Trường hợp Điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên có quy định khác quy định tại Thông tư này thì thực hiện theo quy định của
Điều ước quốc tế.
Điều 4. Phạm vi, khu vực kiểm
soát xuất nhập cảnh
1. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu đường hàng không được tính từ khu vực khách xếp hàng làm thủ tục xuất cảnh
đến cửa tàu bay và từ cửa tàu bay đến bục kiểm soát nhập cảnh.
2. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu biên giới đất liền bao gồm phạm vi khu vực cửa khẩu biên giới đất liền được
xác định theo quy định tại Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản lý cửa khẩu biên giới
đất liền.
3. Phạm vi, khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa
khẩu cảng bao gồm:
a) Phạm vi cảng biển, bến cảng, cầu cảng, cảng dầu
khí ngoài khơi do Bộ Giao thông vận tải hoặc Cục Hàng hải Việt Nam công bố mở
theo thẩm quyền được pháp luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước
ngoài đến, rời để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động
khác; phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa, cảng cá nằm trong vùng nước
cảng biển.
b) Phạm vi cảng thủy nội địa, bến thủy nội địa do Bộ
Giao thông vận tải hoặc Cục Đường thủy nội địa Việt Nam hoặc Sở Giao thông vận
tải tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương công bố mở theo thẩm quyền được pháp
luật quy định cho tàu thuyền Việt Nam, tàu thuyền nước ngoài nhập cảnh, xuất cảnh,
chuyển cảng để bốc dỡ hàng hóa, đón trả hành khách và thực hiện hoạt động khác;
phạm vi bến thủy nội địa có vùng nước trước cầu cảng thuộc vùng nước cửa khẩu cảng
thủy nội địa.
Chương II
KIỂM SOÁT XUẤT NHẬP CẢNH
ĐỐI VỚI CÔNG DÂN VIỆT NAM
Điều 5. Kiểm tra, kiểm chứng
người và giấy tờ xuất nhập cảnh
1. Nhiệm vụ của đơn vị kiểm
soát xuất nhập cảnh:
a) Kiểm tra xác định tính hợp lệ, hợp pháp của giấy
tờ xuất nhập cảnh và điều kiện xuất cảnh, nhập cảnh;
b) Xác định sự đồng nhất giữa người xuất cảnh, nhập
cảnh với giấy tờ xuất nhập cảnh;
c) Nhập thông tin của người xuất cảnh, nhập cảnh
vào hệ thống kiểm soát xuất nhập cảnh và bổ sung các thông tin cần thiết;
d) Kiểm tra, đối chiếu các thông tin nhân thân
trong giấy tờ xuất nhập cảnh với thông tin trong Cơ sở dữ liệu quốc gia về xuất
cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam qua kết nối trực tiếp hoặc gián tiếp qua
mạng chuyên dùng;
đ) Kiểm chứng vào giấy tờ xuất
nhập cảnh;
e) Thực hiện tạm hoãn xuất cảnh
đối với công dân Việt Nam khi có văn bản của cơ quan, người có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
2. Công tác kiểm soát xuất nhập
cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại Điều 5, Điều 6, Khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản
lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng
thực hiện các quy định khác tại Điều 12, Điều 13, Điều 14, Điều
15, Điều 16, Điều 17 Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của
Chính phủ quy định về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.
4. Trường hợp người đi trên
phương tiện quốc phòng, an ninh ra, vào lãnh thổ Việt Nam để thực hiện nhiệm vụ
quốc phòng, an ninh; công dân Việt Nam sử dụng cổng kiểm soát xuất nhập cảnh tự
động thực hiện theo quy định pháp luật có liên quan.
Điều 6. Giám sát xuất nhập cảnh
1. Đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
thực hiện giám sát xuất nhập cảnh tại các khu vực được quy định tại Điều 4 Thông tư này, có trách nhiệm cụ
thể như sau:
a) Hướng dẫn, điều tiết khách xếp hàng trật tự trước
các bục kiểm soát; chỉ dẫn những điều cần thiết khi hành khách đề nghị hoặc thắc
mắc;
b) Giám sát, quản lý khách và những người được phép
ra, vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; phát hiện, ngăn chặn những người
không có nhiệm vụ vào khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh; kiểm tra giấy tờ người
có dấu hiệu vi phạm pháp luật về xuất nhập cảnh hoặc vi phạm pháp luật khác
vào, ra khu vực kiểm soát xuất nhập cảnh.
c) Giám sát chặt chẽ người lên, xuống phương tiện;
d) Tổ chức công tác tuần tra, kiểm soát tại khu vực
cửa khẩu; giám sát chặt chẽ việc xuất cảnh, nhập cảnh của công dân Việt Nam.
2. Công tác giám sát xuất nhập
cảnh tại cửa khẩu biên giới đất liền thực hiện các quy định khác tại các Điều 5, Điều 6, Khoản 1 Điều 8, Điều 22 Nghị định số 112/2014/NĐ-CP
ngày 21 tháng 11 năm 2014 của Chính phủ quy định về quản
lý cửa khẩu biên giới đất liền.
3. Công tác giám sát xuất nhập cảnh tại cửa khẩu cảng
thực hiện các quy định khác tại các Điều 18, Điều 19, Điều 20
Nghị định số 77/2017/NĐ-CP ngày 03 tháng 7 năm 2017 của Chính phủ quy định
về quản lý, bảo vệ an ninh trật tự tại cửa khẩu cảng.
Chương III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN VÀ ĐIỀU
KHOẢN THI HÀNH
Điều 7. Trách nhiệm của Cục Quản
lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an
1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Công an chỉ đạo thực
hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Công an quản lý.
2. Kiểm tra, hướng dẫn đơn vị kiểm soát xuất nhập cảnh
thuộc Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất
nhập cảnh tại cửa khẩu do Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương được
giao quản lý.
3. Phối hợp với Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng, Bộ Quốc phòng hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt
Nam tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 8. Trách nhiệm của Cục Cửa
khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng
1. Chủ trì, tham mưu lãnh đạo Bộ Tư lệnh Bộ đội
Biên phòng, Bộ Quốc phòng chỉ đạo thực hiện công tác kiểm soát xuất nhập cảnh tại
các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng quản lý.
2. Kiểm tra, hướng dẫn các đơn vị kiểm soát xuất nhập
cảnh thuộc Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương thực hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh tại các cửa khẩu do Bộ Quốc phòng
quản lý.
3. Phối hợp với Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công
an hướng dẫn Bộ đội Biên phòng các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thực
hiện việc kiểm soát xuất nhập cảnh đối với công dân Việt Nam tại các cửa khẩu
do Bộ Quốc phòng quản lý.
Điều 9. Hiệu lực thi hành
1. Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 8 năm 2020.
2. Khoản 1 Điều 4, Khoản 1 Điều 5,
Khoản 1 Điều 6 có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 7 năm 2020.
Điều 10. Tổ chức thực hiện
1. Cục Quản lý xuất nhập cảnh, Bộ Công an chủ trì,
phối hợp với Cục Cửa khẩu, Bộ Tư lệnh Bộ đội Biên phòng, Bộ Quốc phòng; Giám đốc
Công an, Chỉ huy trưởng Bộ đội Biên phòng tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương
chịu trách nhiệm thi hành Thông tư này.
2. Các Bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan, đơn vị, tổ chức
và cá nhân liên quan có trách nhiệm thực hiện Thông tư này./.
Nơi nhận:
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ;
- UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Công an các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cổng Thông tin điện tử Chính phủ;
- Cổng Thông tin điện tử Bộ Công an;
- Cục Kiểm tra văn bản quy phạm pháp luật, Bộ Tư pháp;
- Công báo;
- Lưu: VT, QLXNC(P1).
|
BỘ TRƯỞNG
Đại tướng Tô Lâm
|