HỘI ĐỒNG
NHÂN DÂN
TỈNH VĨNH LONG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
06/2020/NQ-HĐND
|
Vĩnh Long,
ngày 05 tháng 6 năm 2020
|
NGHỊ QUYẾT
QUY ĐỊNH MỨC CHI VÀ VIỆC SỬ DỤNG KINH PHÍ THỰC HIỆN CÔNG TÁC
THĂM DÒ, KHAI QUẬT KHẢO CỔ TỪ NGUỒN NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH VĨNH LONG
KHÓA IX, KỲ HỌP THỨ 17 (BẤT THƯỜNG)
Căn cứ Luật tổ chức chính quyền địa phương
ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật ngân sách Nhà nước ngày 25 tháng
6 năm 2015;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
ngày 22 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Khoản 2, Điều 6 Thông tư số
67/2019/TT-BTC ngày 23 tháng 9 năm 2019 của Bộ Tài chính quy định nội dung và mức
chi thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước;
Xét Tờ trình số 67/TTr-UBND ngày 20 tháng 5
năm 2020 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc quy định mức chi và việc sử dụng kinh
phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà nước
trên địa bàn tỉnh; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế - Ngân sách Hội đồng nhân
dân tỉnh; ý kiến thảo luận của đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh tại kỳ họp.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Quy định mức chi và việc sử dụng
kinh phí thực hiện công tác thăm dò, khai quật khảo cổ từ nguồn ngân sách nhà
nước trên địa bàn tỉnh, cụ thể như sau:
1. Chi thù lao cho người thực hiện nhiệm vụ khoa
học, kỹ thuật (là người của cơ quan có chức năng thực hiện dự án thăm dò, khai
quật khảo cổ hoặc được cử tham gia thường xuyên và trực tiếp vào dự án thăm dò,
khai quật khảo cổ): Mức chi 300.000 đồng/người/ngày. Số ngày làm căn cứ để
thanh toán chi thù lao là số ngày thực tế trực tiếp làm việc tại hiện trường
khai quật hoặc trực tiếp thực hiện các nhiệm vụ chỉnh lý hiện vật khảo cổ theo
sự phân công và có sự xác nhận của thủ trưởng đơn vị hoặc chủ nhiệm đề tài/dự
án trong phạm vi dự toán được cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Ngoài mức chi thù lao nêu trên, người thực hiện nhiệm
vụ khoa học, kỹ thuật vẫn được hưởng chế độ lương, các loại phụ cấp hiện hưởng,
chế độ công tác phí theo quy định đối với các cơ quan hành chính và đơn vị sự
nghiệp công lập.
2. Chi thù lao đối với chuyên gia tư vấn khoa học
cho công tác thăm dò, khai quật khảo cổ (là người ký hợp đồng tham gia tư vấn
khoa học trong quá trình xây dựng và thực hiện dự án thăm dò, khai quật khảo cổ)
Chuyên gia tư vấn khoa học tham gia tư vấn dự án
thăm dò, khai quật khảo cổ theo hình thức hợp đồng tư vấn. Mức chi cho chuyên
gia tư vấn khoa học làm căn cứ để ký kết hợp đồng trọn gói cho những ngày tham
gia tư vấn: Mức chi 650.000 đồng/ngày/người; ngoài mức thù lao trên, chuyên gia
tư vấn khoa học được thanh toán tiền thuê phòng nghỉ tại nơi đến công tác, tiền
tàu, xe (nếu có) theo mức chi quy định về chế độ công tác phí áp dụng đối với
các cơ quan hành chính và đơn vị sự nghiệp công lập.
3. Chi hội thảo phục vụ công tác thăm dò, khai
quật khảo cổ; hội thảo báo cáo kết quả thăm dò, khai quật khảo cổ và kết quả
nghiên cứu, chỉnh lý di tích, di vật: Mức chi theo quy định tại Nghị quyết số
89/2017/NQ-HĐND ngày 08/12/2017 của Hội đồng nhân dân tỉnh Vĩnh Long ban hành
quy định mức chi về công tác phí, chi hội nghị trên địa bàn tỉnh Vĩnh Long.
4. Mức chi thuê khoán nhân công phục vụ công tác
điều tra, đào thăm dò, khai quật khảo cổ, phân loại chỉnh lý di vật; chi thuê
khoán bảo vệ công trường và kho tạm 24/24 giờ: Mức chi 300.000 đồng/ngày/người.
5. Mức chi viết báo cáo kết quả thăm dò, khai quật
khảo cổ
a) Mức chi viết báo cáo sơ bộ: 4.000.000 đồng/báo
cáo.
b) Mức chi viết báo cáo khoa học: 12.000.000 đồng/báo
cáo.
6. Mức chi cho công tác lập hồ sơ khoa học
a) Chi dập hoa văn và văn bia: 100.000 đồng/bản
(khổ A4), 150.000 đồng/bản (khổ A3), 250.000 đồng/bản (khổ A2), 450.000 đồng/bản
(khổ A0).
b) Chi chụp ảnh chụp di tích và di vật: 25.000 đồng/ảnh
(bao gồm công chụp, chỉnh sửa và chi phí làm ảnh cỡ 9x12).
c) Phiếu đăng ký hiện vật (mô tả đặc trưng, niên
đại, nguồn gốc và tính chất hiện vật): 30.000 đồng/phiếu.
d) Mức chi đo vẽ di tích, di vật (mặt bằng tổng
thể khu di tích, mặt bằng hiện trạng di tích, mặt cắt địa tầng, chi tiết các dấu
vết kiến trúc, hình dáng, hoa văn của các loại di vật,...): Chi theo hợp đồng
thỏa thuận trên cơ sở ngày công lao động và mức chi thù lao 300.000 đồng/ngày/người.
7. Chi phục chế, phục dựng hiện vật khảo cổ: Được
thực hiện theo hợp đồng trên cơ sở khối lượng công việc thực tế và trong phạm
vi dự toán kinh phí đã được cấp có thẩm quyền giao.
8. Mức chi về mua sắm hoặc thuê trang thiết bị vật
tư, dụng cụ, văn phòng phẩm phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; thuê phương tiện
đi lại; lán trại tại công trường phục vụ thăm dò, khai quật khảo cổ; in ấn,
photo, nhân bản hồ sơ và báo cáo; thuê khoán lấp hố hoặc bảo tồn di tích sau
khi thăm dò, khai quật được căn cứ định mức quy định hiện hành, giá thực tế của
địa phương tại thời điểm thăm dò, khai quật và được thỏa thuận trong hợp đồng
kinh tế trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
Đơn vị được Nhà nước giao nhiệm vụ mua sắm, quản
lý sử dụng tài sản từ nguồn vốn ngân sách nhà nước phục vụ cho công tác thăm
dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm chấp hành đúng quy định hiện hành về mua sắm,
quản lý sử dụng tài sản nhà nước; trình cơ quan có thẩm quyền quyết định phương
án xử lý tài sản sau khi kết thúc dự án.
9. Mức chi về công tác di dời các di tích, di vật
hoặc lấp cát bảo tồn tại chỗ các di tích, di vật dưới lòng đất; thuê khoán kho,
bãi bảo quản tạm thời di tích, di vật; thuê máy móc cần thiết phục vụ công tác
thăm dò, khai quật khảo cổ được thực hiện theo hợp đồng căn cứ vào định mức quy
định hiện hành, đơn giá do địa phương ban hành theo quy định của Luật Giá và
các văn bản hướng dẫn Luật hoặc mức giá thực tế trên địa bàn và trong phạm vi dự
toán được duyệt theo nguyên tắc tiết kiệm, hiệu quả.
10. Chi hoạt động bộ máy của đoàn khai quật hoặc
của dự án thăm dò, khai quật khảo cổ: Theo dự toán được cấp có thẩm quyền phê
duyệt trên cơ sở các định mức chi hiện hành.
11. Ngoài những nội dung chi trên, trong quá
trình thực hiện nếu có phát sinh, đơn vị được giao nhiệm vụ chủ trì công tác
thăm dò, khai quật khảo cổ phối hợp với các cơ quan liên quan xác định nội dung
và mức chi cụ thể trình cấp có thẩm quyền phê duyệt.
12. Công tác lập dự toán, chấp hành dự toán và quyết toán
Công tác lập, phân bổ, chấp hành dự
toán và quyết toán kinh phí từ ngân sách nhà nước cho công tác thăm dò, khai quật
khảo cổ được thực hiện theo quy định hiện hành của Luật Ngân sách nhà nước, Luật
Kế toán và các văn bản hướng dẫn Luật.
Các cơ quan, đơn vị có chức năng
được giao nhiệm vụ thăm dò, khai quật khảo cổ có trách nhiệm xây dựng dự toán
chi theo quy định tại Nghị quyết này, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo
phân cấp quản lý ngân sách hiện hành. Đối với kinh phí thực hiện các dự án thăm
dò, khai quật khảo cổ mang tính thường xuyên được cân đối, tổng hợp chung vào dự
toán chi ngân sách nhà nước hàng năm của cơ quan, đơn vị; đối với các dự án
thăm dò, khai quật khảo cổ có quy mô lớn, được thực hiện theo quyết định của cấp
có thẩm quyền, cơ quan, đơn vị chủ trì dự án thăm dò, khai quật xây dựng dự toán,
trình cấp có thẩm quyền phê duyệt theo quy định về phân cấp ngân sách nhà nước
hiện hành.
Kinh phí thực hiện các dự án thăm
dò, khai quật khảo cổ được tổng hợp chung vào quyết toán ngân sách nhà nước
hàng năm của cơ quan, đơn vị theo phân cấp ngân sách nhà nước hiện hành.
Điều 2. Điều khoản thi hành
1. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh tổ chức
triển khai thực hiện Nghị quyết.
2. Giao Thường trực Hội đồng nhân
dân, các Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội
đồng nhân dân tỉnh giám sát việc thực hiện Nghị quyết.
3. Đề nghị Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh phối hợp với Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban của Hội đồng nhân dân, Tổ đại biểu Hội đồng nhân dân và đại biểu Hội đồng
nhân dân tỉnh giám sát việc triển khai thực hiện Nghị quyết.
4. Hiệu lực thi hành:
Khi các văn bản
quy định về chế độ, định mức chi dẫn chiếu để áp dụng tại Nghị quyết này được sửa
đổi, bổ sung hoặc thay thế bằng các văn bản mới thì được áp dụng theo các văn bản
sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế.
Nghị quyết này đã được Hội đồng
nhân dân tỉnh Vĩnh Long Khóa IX, Kỳ họp thứ 17 (bất thường) thông qua ngày 05
tháng 6 năm 2020 và có hiệu lực từ ngày 15 tháng 6 năm 2020./.
Nơi nhận:
- Uỷ ban Thường vụ Quốc
hội;
- Chính phủ;
- Bộ Tài chính;
- Cục kiểm tra VBQPPL (Bộ Tư
pháp);
- Kiểm toán Nhà nước khu vực IX;
- Tỉnh ủy,UBND tỉnh;UBMTTQ VN tỉnh;
- Đoàn ĐBQH đơn vị tỉnh Vĩnh Long;
- Đại biểu HĐND tỉnh;
- Văn phòng: TU, HĐND, UBND , Đoàn ĐBQH;
- Các Sở, ban, ngành tỉnh;
- HĐND, UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Cổng báo tỉnh, Trang tin HĐND tỉnh;
- Lưu: VT.
|
CHỦ TỊCH
Bùi Văn Nghiêm
|