UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
307/1999/QĐ-UB
|
Đông Hà, ngày
18 tháng 3 năm 1999
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH "QUY ĐỊNH VỀ VIỆC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN
KHOÁNG SẢN, CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG TRỊ"
- Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND (sửa đổi)
ngày 21/6/1994;
- Căn cứ Luật khoáng sản ngày 20/3/1996; Nghị
định số 68/CP ngày 01/11/1996 của Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật
khoáng sản và Nghị định số 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ quy định xử phạt
vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý nhà nước về khoáng sản;
- Căn cứ Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày
26/02/1997 của Bộ Trưởng Bộ Công nghiệp ban hành Quy định thủ tục hành chính về
giấy phép hoạt động khoáng sản;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Công nghiệp -
TTCN tại tờ trình số 221/TT-SCN ngày 17/11/1998,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1: Ban hành kèm theo Quyết định này bản "Quy định về việc
quản lý tài nguyên khoáng sản, các hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng
Trị "
Điều 2: Quyết định này được thực hiện trên địa bàn tỉnh Quảng Trị và
có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3: Các ông Chánh Văn phòng UBND tỉnh Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, Thủ trưởng các Sở, ban ngành và các tổ chức, cá nhân có hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
Nơi nhận:
-Như điều 3
-Bộ Công nghiệp
-T. vụ Tỉnh uỷ,TT/HĐND tỉnh
-Cục Địa chất khoáng sản VN
-Chủ tịch, các PCT
-Các Sở, ban ngành liên quan
-HĐND,UBND các huyện, thị xã
-Toà án ND tỉnh, Viện KSND tỉnh
-Chánh, PVP,CV,CN,NN.NC,TH
-Lưu VT
|
TM/UBND TỈNH
QUẢNG TRỊ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bường
|
QUY ĐỊNH
VỀ VIỆC QUẢN LÝ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN, CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG
SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TÍNH QUẢNG TRỊ
(Ban hành kèm theo Quyết định số 307/QĐ-UB ngày 18 tháng 3 năm 1999 của Uỷ
ban nhân dân tỉnh Quảng Trị)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1: Tài nguyên khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị thuộc sở
hữu toàn dân do Nhà nước thống nhất quản lý. Mọi tổ chức, cá nhân ( trong và
ngoài nước) tiến hành điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động
khoáng sản ( khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản) ở thể rắn, thể
khí, nước khoáng, nước nóng thiên nhiên trên địa bàn tỉnh Quảng Trị được điều
chỉnh bằng Luật khoáng sản, các văn bản hướng dẫn của Chính phủ, Bộ Công nghiệp
và Quy định này.
Bảo vệ tài nguyên khoáng sản là trách nhiệm và
nghĩa vụ của các cơ quan Nhà nước, các tổ chức xã hội, chính trị xã hội, các tổ
chức kinh tế lực lượng vũ trang và mọi công dân.
Điều 2: Các tổ chức cá nhân, các thành phần kinh tế đều phải tuân
thủ các quy định quản lý Nhà nước về tài nguyên khoáng sản khi:
1. Tiến hành các hoạt động khoáng sản: Khảo sát,
thăm dò, khai thác, chế biến các loại khoáng sản;
2. Khai thác tận thu các loại khoáng sản ở các
khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định và bàn giao để UBND tỉnh quản lý và
cấp giấy phép tận thu.
Điều 3: Nghiêm cấm những hoạt động khoáng sản thuộc
các khu vực sau đây:
1. Danh lam thắng cảnh, khu du lịch, di tích lịch
sử, vành đai bảo vệ các công trình văn hoá đã được công nhận, đất tôn giáo, đất
nhà thờ tộc họ, khu vực
quốc phòng an ninh, khu vực rừng cấm quốc gia, rừng
phòng hộ, đê điều, kè bờ sông, khu bảo tồn địa chất.
2. Khu vực có đường dây tải điện cao thế đi qua,
đường giao thông, các mốc trắc địa quốc gia, các công trình thuỷ lợi, các cột mốc
biên giới.
3. Nghiêm cấm các hành vi hoạt động gây ảnh hưởng
xấu đến khu vực có tài nguyên khoáng sản như:
a. Chôn người chết, chôn súc vật chết.
b. Xây dựng các công trình kiên cố.
c. Thải các chất thải công nghiệp, chất thải
sinh hoạt.
d. Nổ bom mìn hoặc các chất nổ khác.
Chương II
THẨM QUYỀN QUẢN LÝ NHÀ
NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN KHOÁNG SẢN
Điều 4: Uỷ ban nhân dân
tỉnh có thẩm quyền:
1. Cấp gia hạn, thu hồi và cho phép trả lại giấy
phép khai thác, chế biến khoáng sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than
bùn ( tại quy định kèm theo Quyết định số 154/QĐ-ĐCKS ngày 23/01/1997 của Bộ
trưởng Bộ Công nghiệp), cho phép chuyển nhượng quyền hoạt động khoáng sản theo
lạo giấy phép đó và giấy phép khai thác tận thu.
2. Quản lý về công tác quy hoạch, kế hoạch, tham
gia ý kiến về các hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng về việc
cấp giấy phép khảo sát thăm dò các loại khoáng sản tại địa phương.
3. Giải quyết các điều kiện liên quan khác cho tổ
chức cá nhân được phép điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt
động khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 5: Sở Công nghiệp -
TTCN có trách nhiệm giúp uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện chức năng quản lý Nhà
nước về khoáng sản theo Luật khoáng sản và Nghị định 68/CP ngày 01/11/1996 của
Chính phủ quy định chi tiết việc thi hành Luật khoáng sản.
Sở Công nghiệp - TTCN chịu sự chỉ đạo của Chủ tịch
uỷ ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo hướng dẫn nghiệp vụ quản lý Nhà
nước về khoáng sản của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Nhiệm vụ, quyền hạn quản lý Nhà nước về khoáng sản
của Sở Công nghiệp- TTCN được quy định tại Quyết định số 329/QĐ-TCCB ngày
26/2/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 6: Uỷ ban nhân dân
các cấp huyện, thị xã, thị trấn, xã phường theo chức năng, nhiệm vụ quyền hạn của
mình có trách nhiệm:
1. Thực hiện các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng
sản chưa khai thác, giữ gìn bí mật Nhà nước về tài nguyên khoang sản chưa khai
thác ở địa phương, kết hợp với việc bảo vệ môi trường, tài nguyên thiên nhiên
khác, bảo đảm an ninh, trật tự xã hội, bảo vệ tính mạng và sức khoẻ của nhân
dân, tài sản của Nhà nước và công dân.
2. Trong phạm vi trách nhiệm, quyền hạn của mình
giải quyết các điều kiện liên quan đến việc thuê đất, sử dụng cơ sỏ hạ tầng và
các điều kiện liên quan khác cho tổ chức, cá nhân được phép điều tra cơ bản địa
chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động khoáng sản tại địa phương theo quy định
của Pháp luật và hướng dẫn của Uỷ ban nhân dân tỉnh.
3. Tuyên truyền giáo dục và giám sát việc thi
hành Pháp luật về khoáng sản, tham gia giải quyết những vấn đề tranh chấp về hoạt
động khoáng sản và xử lý theo thẩm quyền các vi phạm pháp luật tại địa phương.
Điều 7: Cơ quan có thẩm
quyền cấp loại giấy phép hoạt động khoáng sản nào thì có thẩm quyền gia hạn,
thu hồi, cho phép trả lại loại giấy đó, có quyền cho phép chuyển nhượng quyền
hoạt động khoáng sản và giải quyết tranh chấp theo giấy phép đó.
Chương III
TRÌNH TỰ VÀ THỦ TỤC CẤP
GIẤY PHÉP HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN
Điều 8: Tổ chức, cá nhân
được phép hoạt động khoáng sản theo quy định của Luật khoáng sản bao gồm:
1. Các tổ chức Việt Nam có đủ điều kiện theo quy
định của Pháp luật về Doanh nghiệp Nhà nước, Doanh nghiệp tư nhân, Công ty cổ
phần, Công ty trách nhiệm hữu hạn, hợp tác xã và tổ chức kinh tế khác mà mục
đích thành lập có nội dung hoạt động khoáng sản được cơ quan Nhà nước có thẩm
quyền thành lập, cho phép thành lập, đăng ký hoặc công nhận.
2. Các tổ chức cá nhân nước ngoài hoặc tổ chức
liên doanh có bên nước ngoài hoạt động tại Việt Nam theo quy định của Pháp luật
về đầu tư nước ngoài tại Việt Nam.
Tổ chức, cá nhân nêu ở khoản 1 và 2 Điều này được
cấp giấy phép hoạt động khoáng sản phải có đủ vốn đầu tư ban đầu theo đề án khả
thi được cơ quan có thẩm quyền duyệt theo đúng quy định hiện hành (kể cả vốn vay)
để thực hiện dự án. Vốn pháp định của tổ chức, cá nhân được phép khai thác
khoáng sản không được ít hơn 30% tổng dự toán vốn đầu tư của dự án xin cấp giấy
phép khai thác khoáng sản.
Tổ chức, cá nhân chỉ được phép khai thác khoáng
sản thì được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp giấy phép.
Điều 9: Thẩm quyền cấp giấy phép khai thác khoáng sản:
1. Uỷ ban nhân dân tỉnh cấp các loại giấy phép
sau đây:
Giấy phép khai thác, giấy phép chế biến khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn cho các tổ chức, cá nhân trong
nước.
2. Chủ tịch UBND tỉnh Quảng Trị uỷ quyền Giám đốc
Sở Công nghiệp - TTCN cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản đối với các
khu vực đã được Bộ Công nghiệp khoanh định và bàn giao cho Uỷ ban nhân dân tỉnh
quản lý và cấp giấy phép khai thác tận thu.
A. GIẤY PHÉP KHẢO SÁT, THĂM
DÒ KHOÁNG SẢN
Điều 10: Các tổ chức,
cá nhân hoạt động khảo sát, thăm dò khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị phải
tuân thủ "Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản
" ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/2/1997 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp.
Điều 11: Tất cả các giấy
phép khảo sát, thăm dò các loại khoáng sản đều do Bộ Công nghiệp cấp. Trước khi
gửi hồ sơ đến Bộ Công nghiệp xin phép khảo sát, thăm dò khoáng sản, xin gia hạn
giấy phép hoặc trả lại giấy phép khảo sát, thăm dò khoáng sản chủ đơn phải gửi
đến Sỏ Công nghiệp - TTCN Quảng Trị một (01) bộ hồ sơ để kiểm tra và soạn thảo
văn bản UBND tỉnh gửi Bộ Công nghiệp.
1. Hồ sơ xin cấp giấy phép khảo sát, thăm dò
khoáng sản gồm có:
- Đơn xin khảo sát, thăm dò khoáng sản (theo mẫu
quy định)
- Đề án khảo sát, thăm dò khoáng sản.
- Bản đồ khu vực xin khảo sát, thăm dò khoáng sản
tỷ lệ 1/50.000 hoặc 1/100.000, hệ toạ độ vuông góc UTM hoặc hệ GAUSS.
- Các văn bản về tư cách pháp lý của chủ đơn
theo quy định của Pháp luật.
2. Hồ sơ xin phép gia hạn giấy phép khảo sát (đối
với giấy phép khảo sát có diện tích trên 100 km2), gia hạn giấy phép
thăm dò:
- Đơn xin gia hạn nói rõ lý do xin gia hạn kèm
theo báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò đã thực hiện trước khi giấy phép hết hạn
ít nhất ba mươi (30) ngày.
3. Hồ sơ xin phép trả lại giấy phép khảo sát,
thăm dò:
- Đơn xin trả lại giấy phép nói rỏ lý do xin trả
lại, kèm theo báo cáo kết quả khảo sát, thăm dò đến thời điểm xin trả lại giấy
phép.
Điều 12: Trước khi thực
hiện công tác khảo sát, thăm dò khoáng sản ( sau khi đã có giấy phép) chủ đơn
phải đăng ký nhiệm vụ, kế hoạch khảo sát, thăm dò tại Sở Công nghiệp - TTCN.
Khi kết thúc quá trình khảo sát, thăm dò khoáng
sản, tổ chức, cá nhân phải:
1. Báo cáo toàn bộ kết quả hoạt động bằng văn bản
cho UBND tỉnh Quảng Trị (Thông qua Sở Công nghiệp-TTCN).
2. Thực hiện bảo quản các công trình địa chất và
trắc địa cần sử dụng thanh lý công trình địa chất còn lại nhằm bảo đảm an toàn và
bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
3. Nộp lưu trữ Nhà nước tài liệu và mẫu vật địa
chất theo quy định của Pháp luật.
Điều 13: Việc chuyển
nhượng, thừa kế quyền thăm dò khoáng sản thực hiện theo điều 20,21,22 và 23 của
"Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản" ban
hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/2/1997 của Bộ Công nghiệp.
B. THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ CẤP GIẤY
PHÉP KHAI THÁC KHOÁNG SẢN VẬT LIỆU XÂY DỰNG THÔNG THƯỜNG VÀ THAN BÙN
Điều 14: Những căn cứ
chủ yếu để Uỷ ban nhân dân tỉnh xét cấp giấy phép theo thẩm quyền:
1. Chính sách, kế hoạch phát triển kinh tế - xã
hội, quy hoạch khai thác, chế biến khoáng sản của Nhà nước và địa phương; Hiệu
quả kinh tế - xã hội của hoạt động khoáng sản gắn liền với yêu cầu bảo đảm an
ninh Quốc phòng, bảo vệ môi trường sinh thái, bảo vệ và sử dụng hợp lý tài
nguyên thiên nhiên, bảo vệ các lợi ích công cộng khác theo quy định của pháp luật
liên quan.
2. Kết quả điều tra, khảo sát, thăm dò khoáng sản
và đánh giá chất lượng, trữ lượng khoáng sản ở khu vực xin khai thác đã được cấp
có thẩm quyền phê duyệt.
3. Văn bản thẩm định và quyết định phê duyệt báo
cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế biến khoáng sản của cơ quan có thẩm
quyền theo quy định tại Điều 44 của Nghị định 68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ.
4. Các điều kiện về tài chính, tư cách pháp lý của
chủ đơn theo quy định của Pháp luật.
Điều 15: Để cấp giấy
phép khai thác khoáng sản, tổ chức cá nhân (chủ giấy phép) phải gửi đến Sở Công
nghiệp - TTCN hồ sơ gồm:
1. Đơn xin cấp giấy phép khai thác khoáng sản
(theo mẫu quy định)
2. Văn bản phê duyệt hoặc thẩm định báo cáo thăm
dò của cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại Điều 43 Nghị định 68/CP ngày
1/11/1996 của Chính phủ và văn bản xác nhận đã nộp báo cáo thăm dò vào lưu trữ
địa chất Nhà nước.
3.Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác khoáng
sản kèm theo văn bản thẩm định, phê duyệt theo quy định tại Điều 44 của Nghị định
68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ.
4. Bản đồ khu vực khai thác khoáng sản trên nền
bản đồ địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/5000 hệ toạ độ vuông góc UTM (4) bộ.
5.Các văn bản về tư cách pháp lý của chủ đơn ( nếu
chủ đơn không phải là tổ chức, cá nhân được phép thăm dò)
6.Các văn bản xác nhận về tài sản, năng lực tài
chính của chủ đơn.
7. Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
thẩm định, phê duyệt theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường.
8. Bản sao giấy phép đầu tư để khai thác khoáng
sản có xác nhận của công chứng Nhà nước (đối với tổ chức, cá nhân nước ngoài hoặc
tổ chức liên doanh có bên nước ngoài).
9. Văn bản xác nhận chất lượng, thành phần nguồn
nước của cơ quan y tế có thẩm quyền theo quy định của Bộ Y tế nếu khoáng sản
xin khai thác là nước khoáng, nước nóng thiên nhiên được sử dụng vào mục đích
điều trị bệnh, điều dưỡng giải khát đóng chai.
Điều 16: Thời hạn thụ
lý hồ sơ cấp giấy phép khai thác khoáng sản thực hiện theo Điều 26 của
"Quy định thủ tục hành chính về giấy phép hoạt động khoáng sản" ban
hành theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/2/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Đối với giấy phép khai thác khoáng sản thuộc thẩm
quyền của uỷ ban nhân dân tỉnh quy định như sau:
Trong thời hạn không quá 50 (năm mươi) ngày, kể
từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ của tổ chức, cá nhân, Sở Công nghiệp - TTCN (cơ
quan tiếp nhận đơn) phải hoàn thành việc thẩm định hồ sơ, kiểm tra thực địa,
thu thập ý kiến của các cơ quan hữu trách và trình cấp có thẩm quyền quyết định
cấp giấy phép khai thác hoặc trả lời tổ chức, cá nhân bằng văn bản về việc giấy
phép không được cấp.
Điều 17: Diện tích, thời
gian giấy phép khai thác khoáng sản được quy định tại điều 26, 27 của Nghị định
số 68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ.
Điều 18: Các cơ quan được
hỏi ý kiến theo thẩm quyền của mình có trách nhiệm trả lời sở Công nghiệp -
TTCN trong thời hạn 10 (Mười ) ngày kể từ ngày nhận được văn bản hỏi ý kiến.
Sau thời hạn nói trên, nếu không có văn bản trả lời của cơ quan được hỏi ý kiến
thì coi như cơ quan đó chấp thuận việc cấp giấy phép.
Điều 19: Mọi hoạt động
khai thác khoáng sản chỉ được tiến hành khi có giám đốc điều hành mỏ. Giám đốc
điều hành mỏ phải có đủ tiêu chuẩn theo hướng dẫn của "Quy định về tiêu
chuẩn, trình độ và năng lực Giám đốc điều hành mỏ" ban hành kềm theo Quyết
định số 1457/QĐ-ĐCKS ngày 4/9/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và được Cục trưởng
Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam hoặc Giám đốc Sở Công nghiệp - TTCN chấp
thuận.
Nghiêm cấm mọi hoạt động khai thác khoáng sản
khi chưa có Giám đốc điều hành mỏ (trừ khai thác nước khoáng, nước nóng thiên
nhiên).
Điều 20: Thủ tục xin
gia hạn, xin trả lại giấy phép khai thác khoáng sản, xin trả lại một phần diện
tích khai thác khoáng sản, chuyển nhượng, để thừa kế quyền khai thác khoáng sản
thu hồi giấy phép khai thác khoáng sản được thực hiện theo các Điều
29,30,31,32,33,34,43,35, và 36 của "Quy định thủ tục hành chính về giấy
phép hoạt động khoáng sản" ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS
ngày 26/2/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Trong thời hạn 20 (hai mươi) ngày kể từ ngày nhận
đủ đơn và nộp hồ sơ hợp lệ, cơ quan tiếp nhận đơn phải xem xét, kiểm tra và
trình cấp có thẩm quyền quyết định hoặc trả lời bằng văn bản các vấn đề không
được chấp thuận.
Điều 21: Do nhiều
nguyên nhân khác nhau như điều kiện kinh tế kỹ thuật, diều kiện địa chất mỏ,
nhu cầu văn hoá - xã hội, an ninh quốc phòng.... giấy phép khai thác khoáng sản
bị thu hồi theo quy định tại Điều 39 của Luật khoáng sản và Điều 60 Nghị định số
68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ được thể hiện bằng quyết định của cơ quan cấp
giấy phép đó.
Giấy phép khai thác khoáng sản bị thu hồi theo quy
định tại khoản 2 Điều 14 của Luật khoáng sản thì Uỷ ban nhân dân tỉnh giải quyết
thoả đáng những thiệt hại cho tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản
do việc cấm gây ra theo các quy định hiện hành.
Điều 22: Khi giấy phép
khai thác khoáng sản bị thu hồi, giấy phép hết hạn, giấy phép được trả lại, chủ
giấy phép phải thực hiện đầy đủ các quy định tại Điều 40 Luật khoáng sản và
"Quy chế đóng cửa mỏ các khoáng sản rắn" ban hành kèm theo Quyết định
số 1456/QĐ-ĐCKS ngày 4/9/1997 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy phép khai thác
khoáng sản nào thì có thẩm quyền phê duyệt đề án đóng cửa mỏ loại khoáng sản
đó.
Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam hoặc Sở Công
nghiệp - TTCN là cơ quan tiếp nhận đề án đóng cửa mỏ trong thời hạn không quá
20 ( hai mươi) ngày kể từ nhận được đề án, cơ quan tiếp nhận đề án phải hoàn
thành việc thẩm định, kiểm tra thực địa, thu thập ý kiến và trình cấp có thẩm
quyền phê duyệt.
C. GIẤY PHÉP CHẾ BIẾN KHOÁNG
SẢN
Điều 23: Tổ chức, cá
nhân hoạt động chế biến khoáng sản phải xin phép, trừ trường hợp hoạt động chế
biến khoáng sản kèm theo hoạt động khai thác khoáng sản đã được cấp giấy phép.
Thủ tục cấp giấy phép chế biến khoáng sản tuân
theo Điều 39" Quy định thủ tục hành chính về cấp giấy hoạt động khoáng sản
"ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS ngày 26/2/1997 của Bộ trưởng
Bộ Công nghiệp.
Quyền và nghĩa vụ của tổ chức, cá nhân được phép
hoạt động chế biến khoáng sản thực hiện theo điều 45,46 của Luật khoáng sản.
Trình tự, thủ tục cấp giấy phép, gia hạn, chuyển
nhượng, thừa kế, thu hồi giấy phép hoạt động chế biến khoáng sản thực hiện theo
các điều 40,41,42,43,44,45,46,47, và 48 "Quy định thủ tục hành chính về giấy
phép hoạt động khoáng sản" ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS
ngày 26/2/19997 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp.
D. THỦ TỤC VÀ TRÌNH TỰ CẤP GIẤY
PHÉP KHAI THÁC TẬN THU
Điều 24: Hình thức khai
thác và khu vực được cấp giấy phép tận thu phải tuân theo quy định tại Điều 65,
66, 67 Nghị định 68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ.
Điều 25: Tổ chức, cá
nhân muốn xin cấp giấy phép khai thác tận thu khoáng sản phải gửi đến Sở Công
nghiệp - TTCN hồ sơ gồm.
1.Đơn xin cấp giấy phép khai thác tận thu (theo
mẫu quy định)
2.Báo cáo kết quả điều tra đánh giá sơ bộ chất
lượng, trữ lượng khoáng sản, tác động môi trường trên diện tích xin khai thác.
3. Phương án khai thác tận thu.
Báo cáo khảo sát địa chất và phương án khai thác
tận thu do chủ đơn ký tên, đóng dấu nhưng phải được Giám đốc Sở Công nghiệp -
TTCN chủ trì thẩm định phê duyệt.
4. Bản đồ khu vực xin khai thác trên nền bản đồ
địa hình có tỷ lệ không nhỏ hơn 1/500. hệ toạ độ vuông gốc UTM - bốn (4) bộ.
5. Các văn bản về tư cách pháp lý của chủ đơn.
Trong thời hạn không quá 40 (bốn mươi) ngày, kể
từ ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, Sở Công nghiệp - TTCN phải xem xét, kiểm
tra và quyết định cấp giấy phép hoặc trả lời bằng văn bản về việc cấp giấy phép
không được cấp.
Điều 26: Diện tích khu
vực khai thác tận thu của một giấy phép cấp cho một tổ chức không quá 20 (hai
mươi) hécta, cho một cá nhân (không phải là doanh nghiệp) không quá 01 (một)
hécta.
Điều 27: Thời hạn của một
giấy phép khai thác tận thu không quá 36 (ba mươi sáu) tháng, được gia hạn nhiều
lần, nhưng tổng thời gian gia hạn không quá 24 (hai mươi bốn) tháng với các điều
kiện sau đây, tại thời điểm xin gia hạn:
1. Tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu
đã hoàn thành mọi nghĩa vụ theo quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản.
2.Khu vực xin gia hạn giấy phép còn phù hợp với
hình thức khai thác tận thu theo quy định của Luật khoáng sản và các Điều 65 và
66 của Nghị định số 68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ.
3. Giấy phép khai thác tận thu có thời hiệu
không ít hơn 30 (ba mươi) ngày.
Điều 28: Tổ chức là
doanh nghiệp cho cá nhân khai thác tận thu thông qua hình thức hợp đồng hoặc thẻ
khai thác tận thu được áp dụng tại khoản 4 Điều 65 của Nghị định 68/CP ngày
1/11/1996 của Chính phủ và Điều 38 của " Quy định thủ tục hành Chính về giấy
phép hoạt động khoáng sản" ban hành kèm theo Quyết định số 325/QĐ-ĐCKS
ngày 26/2/1997 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 29: Để được gia hạn
giấy phép khai thác tận thu thì trước ngày giấy phép hết hạn không ít hơn 30
(ba mươi) ngày, tổ chức, cá nhân phải gửi đến Sở Công nghiệp - TTCN:
1. Đơn xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu (
theo mẫu quy định).
2. Báo cáo kết quả khai thác kể từ ngày giấy
phép có hiệu lực đến thời điểm xin gia hạn, trữ lượng khoáng sản còn lại và diện
tích xin tiếp tục khai thác trong diện đã được cấp.
3. Bản kê nghĩa vụ đã thực hiện: Nộp thuế, bồi
thường thiệt hại, bảo vệ môi trường, phục hồi mặt bằng, đất đai ở các diện tích
đã chấm dứt hoạt động khai thác.
4. Bản đồ hiện trạng khai thác mỏ tại thời điểm
xin gia hạn.
Trong thời hạn không quá 20 (hai mươi) ngày kể từ
ngày nhận được đơn và hồ sơ hợp lệ, giấy phép khai thác còn hiệu lực, Sở Công
nghiệp - TTCN phải xem xét và quyết định gia hạn hoặc trả lời chủ đơn bằng văn
bản về việc giấy phép không được gia hạn.
Điều 30: Giấy phép khai
thác tận thu bị thu hồi khi xẩy ra một trong các trường hợp sau đây:
1. Như quy định tại khoản 1 Điều 53 Luật khoáng
sản.
2. Sau 3 (ba) tháng kể từ ngày giấy phép có hiệu
lực, tổ chức, cá nhân được phép khai thác tận thu bắt đầu hoạt động khai thác
mà không có lý do chính đáng.
Khi giấy phép khai thác tận thu bị thu hồi, tổ
chức, cá nhân được phép khai thác tận thu phải thực hiện đầy đủ các quy định tại
khoản 2 Điều 53 của Luật khoáng sản và Điều 70 của Nghị định số 68/CP ngày
1/11/1996 của Chính phủ.
Điều 31: Tổ chức, cá
nhân được phép khai thác tận thu có thể yêu cầu các cơ quan Nhà nước, các tổ chức
nghiên cứu khoa học, công nghệ và các doanh nghiệp hoạt động khoáng sản của Nhà
nước hướng dẫn, giúp đỡ về kỹ thuật, công nghệ.
Các tổ chức nói trên có trách nhiệm đáp ứng yêu
cầu hợp lý tổ chức, cá nhân được phép tận thu.
Chương IV
QUYỀN VÀ NGHĨA VỤ CỦA TỔ
CHỨC, CÁ NHÂN HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 32: Tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản có những quyền hạn sau:
1. Đối với giấy phép khai thác và chế biến
khoáng sản, thực hiện theo quy định tại Điều 32 và Điều 45 Luật khoáng sản.
2. Đối với giấy khai thác tận thu, thực hiện
theo quy định tại Điều 51 Luật khoáng sản. Cụ thể như sau:
- Tiến hành khai thác theo quy định của giấy
phép.
- Cất giữ, vận chuyển, chế biến, tiêu thụ khoáng
sản đã được khai thác theo quy định của pháp luật.
- Xin gia hạn giấy phép khai thác tận thu.
- Khiếu nại hoặc khởi kiện về Quyết định thu hồi
giấy phép khai thác tận thu hoặc quyết định xử lý khác của cơ quan Nhà nước
theo quy định của Pháp luật.
Điều 33: Tổ chức, cá
nhân hoạt động khoáng sản có những nghĩa vụ sau:
1. Đối với giấy phép khai thác và chế biến
khoáng sản, thực hiện theo quy định tại Điều 33 và Điều 46 Luật khoáng sản.
2. Đối với giấy phép khai thác tận thu, thực hiện
theo quy định tại Điều 52 Luật khoáng sản. Cụ thể như sau:
- Nộp lệ phí giấy phép, thuế tài nguyên khoáng sản
và nghĩa vụ khác đối với địa phương theo quy định của pháp luật.
- Bồi thường thiệt hại do hoạt động khai thác
gây ra.
- Hạn chế tổn thất tài nguyên khoáng sản và tài
nguyên khác, bảo vệ môi trường, môi sinh và các công trình cơ sở hạ tầng.
- Thực hiện các biện pháp bảo đảm an toàn lao động,
vệ sinh lao động trong hoạt động khai thác.
- Thực hiện các quy định về quản lý hành chính,
trật tự an toàn lao động.
- Tạo điều kiện thuận lợi cho các hoạt động
nghiên cứu khoa học được Nhà nước cho phép trong phạm vi khu vực khai thác.
3. Khi giấy phép hoạt động khoáng sản bị thu hồi
hoặc đã hết hạn thì tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản phải di
chuyển toàn bộ tài sản của mình ra khỏi khu vực của giấy phép, phục hồi môi trường,
môi sinh và đất đai.
Điều 34: Mọi tổ chức,
cá nhân hoạt động điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản và hoạt động
khoáng sản trên địa bàn tỉnh Quảng Trị phải thực hiện "Quy định chế độ báo
cáo định kỳ trong hoạt động khoáng sản" ban hành kèm theo Quyết định số
549/QĐ-ĐCKS ngày 15/4/1997 của Bộ trưởng Bộ công nghiệp. cụ thể như sau:
Hàng năm phải thực hiện chế độ báo cáo định ký 6
tháng một lần:
- Lần thứ nhất: Chậm nhất vào ngày
10 tháng 6.
- Lần thứ hai: Chậm nhất vào ngày
10 tháng 12( có cộng dồn cả năm)
Báo cáo gửi về:
- Cục địa chất và khoáng sản Việt Nam.
- Văn phòng quản lý hoạt động khoáng sản Miền
Trung.
- Sở Công nghiệp - TTCN Quảng Trị
Báo cáo phải đủ nội dung, đảm bảo thông tin
chính xác đối với hoạt động theo từng giấy phép.
Điều 35: Chậm nhất là
15 ( Mười lăm) ngày trước ngày cuối cùng của kỳ báo cáo, Sở Công nghiệp - TTCN
phải tổng hợp và gửi báo cáo định kỳ về hoạt động khoáng sản trên địa bàn tỉnh
cho Chủ tịch UBND tỉnh, Bộ trưởng Bộ Công nghiệp và Cục trưởng Cục địa chất và
khoáng sản Việt Nam.
Chương V
THỦ TỤC ĐĂNG KÝ NHÀ NƯỚC,
THÔNG BÁO ĐIỀU TRA ĐỊA CHẤT VÀ CÁC HOẠT ĐỘNG KHOÁNG SẢN
Điều 36: Mọi hoạt động
điều tra cơ bản địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản trên địa
bàn tỉnh Quảng Trị phải được đăng ký Nhà nước tại Sở Công nghiệp - TTCN.
Điều 37: Giấy phép hoạt
động khoáng sản được giao cho chủ đơn 2 bản và gửi đến các cơ quan để đăng ký
Nhà nước theo quy định sau:
1. Đối với giấy phép do Bộ công nghiệp cấp hồ sơ
đăng ký gồm:
Giấy phép khảo sát, thăm dò, khai thác, chế biến
khoáng sản kèm theo đề án khảo sát, thăm dò báo cáo nghiên cứu khả thi khai
thác, chế biến khoáng sản bản đồ khu vực hoạt động được gửi đến Sở Công nghiệp
- TTCN 01 (một ) bộ.
2. Đối với giấy phép khai thác, chế biến khoáng
sản làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn, giấy phép khai thác tận thu
kèm theo bản đồ khu vực khai thác và những thông tin cần thiết được lưu giữ tại
Sở Công nghiệp - TTCN 01 (một) bộ và gửi đến Cục địa chất và khoáng sản Việt
Nam 1 (một) bộ. ngoài ra Sở Công nghiệp - TTCN còn lưu giữ những tài liệu sau:
- Đơn xin khai thác hoặc chế biến khoáng sản.
- Báo cáo nghiên cứu khả thi về khai thác, chế
biến khoáng sản kèm theo văn bản thẩm định và phê duyệt của cơ quan có thẩm quyền.
- Báo cáo đánh giá tác động môi trường đã được
thẩm định, phê duyệt theo quy định của Pháp luật về bảo vệ môi trường.
- Các văn bản về tư cách pháp lý, xác định tài sản,
năng lực về tài chính của chủ đơn ( nếu bản sao phải có công chứng Nhà nước).
Trong thời hạn 5 (năm) ngày, cơ quan đăng ký phải
hoàn tất mọi thủ tục và cấp giấy xác nhận cho chủ giấy phép, ký tên, đóng dấu
vào bản đồ khu vực khai thác mỏ( bộ trả lại cho chủ giấy phép khai thác).
Điều 38: Bản sao giấy
phép hoạt động khoáng sản do tổ chức, cá nhân được phép hoạt động khoáng sản gửi
đến các cơ quan hữu quan khác theo yêu cầu của cơ quan đó khi làm thủ tục thuê
đất, đăng ký hoạt động sản xuất kinh doanh và thông báo kế hoạch khai thác, chế
biến khoáng sản.
Chương VI
THANH TRA CHUYÊN NGÀNH VỀ
KHOÁNG SẢN
Điều 39: Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật khoáng sản
trên địa bàn tỉnh.
Nhiệm vụ, quyền hạn của thanh tra chuyên ngành về
khoáng sản tuân theo quy định tại Điều 59, 60 Luật khoáng sản, nghị định số
35/CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ "Quy định xử phạt vi phạm hành chính
trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản" và "Quy chế tổ chức và
hoạt động thanh tra khoáng sản" ban hành kèm theo Quyết định số
48/1998-BCN ngày 28/7/1998 của Bộ trưởng Bộ Công nghiệp.
Điều 40: Uỷ ban nhân
dân các cấp có trách nhiệm giám sát, kiểm tra việc thực hiện Luật khoáng sản ở
địa phương mình và có quyền đình chỉ các hoạt động khảo sát, thăm dò, khai thác
và chế biến khoáng sản không có giấy phép theo quy định của Luật khoáng sản. Có
quyền xử phạt vi phạm hành chính trong lĩnh vực quản lý Nhà nước về khoáng sản
theo quy định tại Nghị định số 35/CP ngày 23/4/1997 của Chính phủ.
Việc giải quyết tranh chấp về hoạt động khoáng sản
được quy định tại Điều 57 Luật khoáng sản.
Điều 41: Các tổ chức,
cá nhân đang hoạt động khoáng sản là đối tượng thanh tra có trách nhiệm:
1. Tạo điều kiện cho đoàn thanh tra và
thanh tra viên thi hành nhiệm vụ.
2. Chấp hành quyết định của đoàn thanh tra hoặc
thanh tra viên.
Chương VII
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ PHẠT
Điều 42: Tổ chức cá
nhân có thành tích trong việc nghiên cứu, phát hiện bảo vệ tài nguyên khoáng sản
thì được khen thưởng theo quy định của Pháp luật.
Điều 43: Tổ chức, cá nhân
nào làm lộ bí mật Nhà nước về tài nguyên khoáng sản, tiến hành điều tra cơ bản
địa chất về tài nguyên khoáng sản, hoạt động khoáng sản, sử dụng tài nguyên
khoáng sản trái phép, gây tổn thất tài nguyên khoáng sản, sử dụng trái phép khu
vực có tài nguyên khoáng sản cần bảo vệ, cản trở việc tiến hành hợp pháp các hoạt
động khoáng sản của tổ chức, cá nhân khác, cản trở việc kiểm tra, thanh tra
khoáng sản hoặc vi phạm các quy định khác của Luật khoáng sản, Nghị định số
68/CP ngày 1/11/1996 của Chính phủ, các văn bản Pháp luật liên quan và của Quy
định này thì tuỳ theo mức độ vi phạm mà bị xử lý hành chính, xử lý kỷ luật hoặc
bị truy cứu trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại thì phải bồi thường theo quy
định của Pháp luật.
Chương VIII
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH'
Điều 44: Các cơ quan quản
lý Nhà nước liên quan và các tổ chức, cá nhân hoạt động khoáng sản trên địa bàn
tỉnh Quảng Trị đều phải thực hiện theo quy định này.
Quy định này có hiệu lực sau 15 ngày kể từ ngày
ký. Các văn bản trước đây trái với Quy định này đều bãi bỏ./.