BẢO
HIỂM XÃ HỘI
VIỆT NAM
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số:
3733/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 30 tháng 06 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY TẮC ỨNG XỬ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN
CHỨC LÀM VIỆC TRONG HỆ THỐNG BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật phòng, chống tham
nhũng ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Pháp lệnh Cán bộ, công chức
ngày 26 tháng 02 năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số điều của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức ngày 28 tháng 4 năm 2000 và Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung một số
điều của Pháp lệnh Cán bộ, công chức ngày 29 tháng 4 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 30/2003/NĐ-CP
ngày 01/4/2003 của Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của cơ quan thuộc Chính phủ;
Căn cứ Nghị định số
100/2002/NĐ-CP ngày 06/12/2002 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm Xã hội Việt Nam;
Xét đề nghị của Trưởng ban Tổ chức
cán bộ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực thực hiện kể từ ngày ký
ban hành. Trưởng ban Tổ chức cán bộ, Chánh văn phòng Bảo hiểm xã hội Việt Nam,
Giám đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, Thủ trưởng
các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam chịu trách nhiệm thi hành quyết
định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 2
- Ban Chỉ đạo TW về phòng, chống tham nhũng (để b/cáo);
- Thanh tra Chính phủ (để b/cáo);
- TGĐ và các Phó TGĐ;
- Đảng ủy CQ BHXHVN;
- Công đoàn CQ BHXH VN;
- Lưu VT, TCCB(3).
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Nguyễn Huy Ban
|
QUY TẮC ỨNG XỬ
CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC LÀM VIỆC TRONG HỆ THỐNG BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 3733/QĐ-BHXH ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Tổng
Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng điều chỉnh
1. Quy tắc này quy định các chuẩn mực
xử sự của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội
Việt Nam trong thi hành nhiệm vụ, công vụ, trong quan hệ xã hội; trách nhiệm của
cán bộ, công chức, viên chức của cơ quan, đơn vị có thẩm quyền trong việc thực
hiện và xử lý vi phạm.
2. Cán bộ, công chức, viên chức thuộc
đối tượng điều chỉnh theo quy định tại Quy tắc này bao gồm:
- Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong Cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam ở Trung ương.
- Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và Bảo hiểm
xã hội các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 2. Mục
đích
Mục đích quy định Quy tắc ứng xử của
cán bộ, công chức, viên chức nhằm:
1. Quy định các chuẩn mực xử sự của
cán bộ, công chức, viên chức khi thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã
hội, bao gồm những việc phải làm hoặc không được làm nhằm đảm bảo sự liêm chính
và trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Thực hiện công khai các hoạt động
công vụ và quan hệ xã hội của cán bộ, công chức, viên chức, nâng cao ý thức,
trách nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức trong công tác phòng chống tham
nhũng.
3. Là căn cứ để các cơ quan, đơn vị
có thẩm quyền xử lý trách nhiệm khi cán bộ, công chức, viên chức vi phạm các
chuẩn mực xử sự trong thi hành nhiệm vụ, công vụ và trong quan hệ xã hội, đồng
thời là căn cứ để nhân dân giám sát việc chấp hành các quy định pháp luật của
cán bộ, công chức, viên chức.
Điều 3. Giải
thích từ ngữ
Trong Quy tắc này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. “Chuẩn mực xử sự của cán bộ,
công chức, viên chức trong thi hành nhiệm vụ, công vụ” là các quy định về
những việc phải làm hoặc không được làm khi cán bộ, công chức, viên chức thực
thi nhiệm vụ, công vụ trong thời gian làm việc tại cơ quan, đơn vị mình, với
các cơ quan đơn vị Nhà nước liên quan ở Trung ương và địa phương, với các tổ chức
trong xã hội có liên quan đến nhiệm vụ được giao và trong giải quyết các yêu cầu
của công dân.
2. “Chuẩn mực xử sự của cán bộ,
công chức, viên chức trong quan hệ xã hội” là các quy định về những việc phải
làm hoặc không được làm của cán bộ, công chức, viên chức khi tham gia các hoạt
động xã hội và cộng đồng bảo đảm sự gương mẫu, xây dựng nếp sống văn minh sống
và làm việc theo quy định của pháp luật.
3. “Vụ lợi” là lợi ích vật
chất, tinh thần mà người có chức vụ, quyền hạn đạt được hoặc có thể đạt được
thông qua hành vi tham nhũng.
4. “Tham nhũng” là hành vi của
người có chức vụ, quyền hạn đã lợi dụng chức vụ, quyền hạn đó vì vụ lợi.
Chương 2.
CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÁN
BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG THI HÀNH NHIỆM VỤ, CÔNG VỤ
MỤC 1. NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC PHẢI LÀM
Điều 4. Các quy
định chung
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
thi hành nhiệm vụ, công vụ phải thực hiện đầy đủ và đúng các quy định về nghĩa
vụ của cán bộ, công chức, viên chức được quy định tại Điều 6, Điều 7, Điều 8 của
Pháp lệnh Cán bộ, công chức đã được sửa đổi bổ sung năm 2003.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm phát hiện việc thực hiện sai hoặc không đầy đủ, không đúng quy định
của cán bộ, công chức, viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức, viên chức các cơ quan, đơn vị khác có liên quan trong thực hiện nhiệm
vụ, công vụ, phản ánh đến cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý cán bộ, công chức,
viên chức đó và chịu trách nhiệm cá nhân về những phản ánh của mình.
3. Người đứng đầu và cấp phó của
người đứng đầu cơ quan, đơn vị có thẩm quyền quản lý và sử dụng cán bộ, công chức,
viên chức có trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền và xử lý vi phạm đối với cán bộ,
công chức, viên chức vi phạm các quy định của pháp luật theo phân cấp quản lý
cán bộ, công chức của ngành.
Điều 5. Quy định
về việc chấp hành các quyết định đối với cán bộ, công chức, viên chức khi thực
thi nhiệm vụ, công vụ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành quyết định của cấp có thẩm quyền. Cán
bộ, công chức, viên chức được giao nhiệm vụ phải phối hợp với cán bộ, công chức,
viên chức khác trong cùng cơ quan, đơn vị và cán bộ, công chức, viên chức các
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác có liên quan để thực hiện nhiệm vụ, công vụ có hiệu
quả.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi
thực hiện nhiệm vụ, công vụ phải chấp hành quyết định của cấp quản lý trực tiếp.
Trường hợp có quyết định của cấp trên cấp quản lý trực tiếp thì cán bộ, công chức,
viên chức phải thực hiện theo quyết định của cấp có thẩm quyền cao nhất, đồng
thời có trách nhiệm báo cáo cấp quản lý trực tiếp của mình về việc thực hiện
quyết định đó.
Khi thực hiện quyết định của cấp có
thẩm quyền cán bộ, công chức, viên chức phát hiện quyết định đó trái pháp luật
hoặc không phù hợp với thực tiễn thì phải báo cáo ngay với người ra quyết định.
Trong trường hợp vẫn phải chấp hành quyết định thì phải báo cáo lên cấp trên trực
tiếp của người ra quyết định và không phải chịu trách nhiệm về hậu quả gây ra
do việc thực hiện quyết định đó.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm
việc trong cơ quan cấp trên có trách nhiệm kiểm tra việc thực hiện các quyết định
của cán bộ, công chức, viên chức cấp dưới thuộc lĩnh vực được giao. Cán bộ,
công chức, viên chức có trách nhiệm phát hiện và báo cáo kịp thời với người ra
quyết định cùng cấp, cấp dưới hoặc người ra quyết định của cấp trên về những
quyết định có căn cứ trái pháp luật hoặc không phù hợp với thực tiễn thuộc lĩnh
vực được giao.
Điều 6. Quy định
về giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi cán bộ,
công chức, viên chức thực thi nhiệm vụ, công vụ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
được giao nhiệm vụ, công vụ để giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ
chức và công dân phải có trách nhiệm hướng dẫn công khai quy trình thực hiện đã
được Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương quy định, bảo đảm các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công
dân được giải quyết đúng luật, đúng thời gian quy định. Trường hợp công việc cần
kéo dài quá thời gian quy định, cán bộ, công chức, viên chức có trách nhiệm
thông báo công khai cho cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân có yêu cầu biết rõ
lý do.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi
được giao nhiệm vụ, công vụ để giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức
và công dân phải chịu trách nhiệm về hành vi của mình theo đúng quy định của
pháp luật, của ngành.
Điều 7. Quy định
trong giao tiếp hành chính
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
làm việc tại công sở và trong thời gian thực thi nhiệm vụ, công vụ phải mặc
trang phục đúng quy định chung của ngành và quy định của từng đơn vị (nếu có
quy định); phải đeo thẻ công chức theo quy định; phải giữ uy tín, danh dự cho
cơ quan, đơn vị, lãnh đạo và đồng nghiệp.
2. Trong giao tiếp tại công sở và với
công dân, cán bộ, công chức, viên chức phải có thái độ lịch sự, hòa nhã, văn
minh. Khi giao dịch trực tiếp, hoặc bằng văn bản hành chính hoặc qua các phương
tiện thông tin (điện thoại, thư tín, qua mạng…) phải bảo đảm thông tin trao đổi
đúng nội dung công việc mà cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân cần hướng dẫn,
trả lời.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
lãnh đạo, quản lý trong quản lý, điều hành hoạt động của cơ quan, đơn vị phải nắm
bắt kịp thời tâm lý của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền quản lý để
có cách thức điều hành phù hợp với từng đối tượng nhằm phát huy khả năng, kinh
nghiệm, sáng tạo, chủ động trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của cán bộ,
công chức, viên chức; phát huy dân chủ, tạo điều kiện trong học tập và phát huy
sáng kiến của cán bộ, công chức, viên chức; tôn trọng và tạo niềm tin cho cán bộ,
công chức, viên chức khi giao và chỉ đạo thực hiện nhiệm vụ, công vụ; bảo vệ
danh dự của cán bộ, công chức, viên chức khi bị phản ánh, khiếu nại, tố cáo
không đúng sự thật.
4. Cán bộ, công chức, viên chức thừa
hành chuyên môn nghiệp vụ phải tôn trọng địa vị của người lãnh đạo, phục tùng
và chấp hành nhiệm vụ được giao đồng thời phát huy tinh thần tự chủ, dám chịu
trách nhiệm; có trách nhiệm đóng góp ý kiến trong hoạt động, điều hành của cơ
quan, đơn vị mình bảo đảm cho hoạt động công vụ đạt hiệu quả.
5. Trong quan hệ đồng nghiệp, cán bộ,
công chức, viên chức phải chân thành, nhiệt tình bảo đảm sự đoàn kết; phối hợp
và góp ý trong quá trình thực hiện nhiệm vụ, công vụ để công việc được giải quyết
nhanh và hiệu quả.
MỤC 2. NHỮNG VIỆC
CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 8. Các quy
định chung
1. Cán bộ, công chức, viên chức phải
thực hiện những quy định tại các Điều 15, 16, 17, 18, 19 và Điều 20 của Pháp lệnh
Cán bộ, công chức và các Điều 37, Điều 40 của Luật Phòng, chống tham nhũng và
các quy định của pháp luật khác về những việc cán bộ, công chức, viên chức
không được làm. Đồng thời không vi phạm Quy định của Bộ chính trị về những điều
Đảng viên không được làm đối với cán bộ, công chức là đảng viên.
2. Cán bộ, công chức, viên chức khi
thực thi nhiệm vụ, công vụ không được mạo danh để giải quyết công việc; không
được mượn danh cơ quan, đơn vị để giải quyết công việc của cá nhân.
Điều 9. Các quy
định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong quan hệ nhiệm vụ, công vụ.
1. Cán bộ, công chức, viên chức
không được trốn tránh, đùn đẩy trách nhiệm khi nhiệm vụ, công vụ do mình thực
hiện gây ra hậu quả ảnh hưởng đến hoạt động của cơ quan, đơn vị mình hoặc của
cơ quan, đơn vị, tổ chức khác hoặc vi phạm tới quyền lợi chính đáng, danh dự và
nhân phẩm của công dân.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không được cố tình kéo dài thời gian hoặc từ chối sự phối hợp của những người
trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị, tổ chức có liên quan và của
công dân khi thực hiện nhiệm vụ, công vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
không được che giấu, bưng bít và làm sai lệch nội dung các phản ảnh của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc trong cơ quan, đơn vị mình hoặc cơ quan, đơn vị,
tổ chức khác hoặc của công dân về những việc liên quan đến chức năng, nhiệm vụ
do mình được giao thực hiện không đúng quy định của pháp luật.
Điều 10. Các
quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm khi giải quyết các yêu cầu
của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân.
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
được giao giải quyết các yêu cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và của công dân
không được từ chối các yêu cầu đúng pháp luật của người cần được giải quyết phù
hợp với chức trách, nhiệm vụ được giao.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không được làm mất, hư hỏng hoặc làm sai lệch hồ sơ, tài liệu liên quan đến yêu
cầu của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân khi được giao nhiệm vụ giải quyết.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
không được làm lộ bí mật Nhà nước, bí mật công tác và bí mật nội dung đơn thư
khiếu nại, tố cáo của cơ quan, đơn vị, tổ chức và công dân theo quy định của
pháp luật.
Chương 3.
CHUẨN MỰC XỬ SỰ CỦA CÁN
BỘ CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC TRONG QUAN HỆ XÃ HỘI
MỤC 1. NHỮNG
VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC PHẢI LÀM
Điều 11. Các
quy định chung
1. Cán bộ, công chức, viên chức khi
tham gia các hoạt động xã hội thể hiện văn minh, lịch sự trong giao tiếp, ứng xử,
trang phục để người dân tin yêu.
2. Cán bộ, công chức, viên chức phải
có trách nhiệm hướng dẫn người dân khi tham gia vào các hoạt động thuộc lĩnh vực
mình được giao đúng quy định của pháp luật nhằm tạo nếp sống và làm việc theo
quy định của pháp luật.
3. Cán bộ, công chức, viên chức khi
phát hiện có hành vi vi phạm pháp luật phải có trách nhiệm thông báo với cơ
quan, đơn vị có thẩm quyền xử lý.
MỤC 2. NHỮNG
VIỆC CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC KHÔNG ĐƯỢC LÀM
Điều 12. Các
quy định những việc cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong quan hệ
xã hội
1. Cán bộ, công chức, viên chức
không được lợi dụng chức vụ, quyền hạn, mạo danh để tạo thanh thế khi tham gia
các hoạt động trong xã hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không được sử dụng các tài sản, phương tiện công cho các hoạt động xã hội không
thuộc hoạt động nhiệm vụ, công vụ.
3. Cán bộ, công chức, viên chức
không được tổ chức các hoạt động cưới hỏi, ma chay, mừng thọ, sinh nhật, tân
gia, thăng chức và các hoạt động khác của bản thân và gia đình vì mục đích vụ lợi.
Điều 13. Các
quy định cán bộ, công chức, viên chức không được làm trong ứng xử nơi công cộng.
1. Cán bộ, công chức, viên chức
không được vi phạm các quy định về nội quy, quy tắc ở nơi công cộng; không được
vi phạm các chuẩn mực về thuần phong mỹ tục tại nơi công cộng để đảm bảo sự văn
minh, tiến bộ của xã hội.
2. Cán bộ, công chức, viên chức
không được vi phạm các quy định về đạo đức công dân đã được pháp luật quy định
hoặc đã được cộng đồng dân cư thống nhất thực hiện.
Chương 4.
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁN BỘ,
CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC VÀ CỦA CƠ QUAN, ĐƠN VỊ TRONG THỰC HIỆN VÀ TỔ CHỨC THỰC HIỆN
QUY TẮC ỨNG XỬ
Điều 14. Trách
nhiệm của cán bộ, công chức, viên chức làm việc trong hệ thống Bảo hiểm xã hội
Việt Nam
1. Cán bộ, công chức, viên chức
trong toàn hệ thống Bảo hiểm xã hội Việt Nam có trách nhiệm thực hiện đúng các
quy định tại Quy tắc này.
2. Cán bộ, công chức, viên chức có
trách nhiệm vận động cán bộ, công chức, viên chức khác thực hiện đúng các quy định
tại Quy tắc này; phát hiện và báo cáo cơ quan, đơn vị có thẩm quyền về những vi
phạm Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức trong cùng đơn vị, bộ máy,
trong hệ thống ngành, lĩnh vực.
Điều 15. Trách
nhiệm của Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố
thuộc tỉnh, của Trưởng phòng, Phó trưởng phòng thuộc Bảo hiểm xã hội tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương.
1. Quán triệt, hướng dẫn, tổ chức
thực hiện Quy tắc này.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
3. Phê bình, chấn chỉnh các vi phạm
hoặc đề nghị cấp có thẩm quyền xử lý các vi phạm đối với cán bộ, công chức,
viên chức trong đơn vị theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của ngành.
4. Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm
xã hội huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh có trách nhiệm niêm yết công
khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội các huyện, quận, thị
xã, thành phố thuộc tỉnh.
Điều 16. Trách
nhiệm của Giám đốc, Phó Giám đốc Bảo hiểm xã hội tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương.
1. Quán triệt và tổ chức triển khai
thực hiện Quy tắc ứng xử trong Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương và Bảo hiểm xã hội các huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh.
2. Niêm yết công khai Quy tắc này tại
trụ sở làm việc của Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
3. Kiểm tra, giám sát việc niêm yết
công khai và việc thực hiện Quy tắc này của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản
lý.
4. Xử lý vi phạm Quy tắc này đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm quyền theo phân cấp quản lý cán bộ,
công chức của ngành.
5. Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Quy tắc ứng xử, của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền quản lý với Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Tổ chức cán bộ)
trước ngày 10/6 và 10/12 hàng năm.
6. Kịp thời phản ánh vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quy tắc về Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Tổ chức
cán bộ) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Điều 17. Trách
nhiệm của Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng thuộc các bạn hoặc tương đương của Bảo
hiểm xã hội Việt Nam.
1. Quán triệt, tổ chức thực hiện
Quy tắc này trong đơn vị.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy tắc này của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
3. Phê bình, chấn chỉnh các vi phạm
Quy tắc của cán bộ, công chức, viên chức trong đơn vị.
Điều 18. Trách
nhiệm của Trưởng ban, Phó Trưởng ban hoặc tương đương thuộc Bảo hiểm xã hội Việt
Nam.
1. Quán triệt, hướng dẫn và tổ chức
triển khai thực hiện Quy tắc này trong đơn vị mình.
2. Kiểm tra, giám sát việc thực hiện
Quy tắc này của các đơn vị thuộc thẩm quyền quản lý.
3. Phê bình, chấn chỉnh hoặc đề nghị
Tổng Giám đốc xử lý vi phạm Quy tắc của cán bộ, công chức, viên chức thuộc thẩm
quyền theo phân cấp quản lý cán bộ, công chức của ngành.
4. Định kỳ báo cáo sơ kết, tổng kết
tình hình thực hiện Quy tắc ứng xử, của cán bộ, công chức, viên chức làm việc
trong đơn vị mình với Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua Ban Tổ chức
cán bộ) trước ngày 10/6 và 10/12 hàng năm.
5. Kịp thời phản ánh vướng mắc
trong quá trình thực hiện Quy tắc với Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam (qua
Ban Tổ chức cán bộ) để nghiên cứu sửa đổi, bổ sung.
Điều 19. Trách
nhiệm của Ban Tổ chức cán bộ Bảo hiểm xã hội Việt Nam
1. Phối hợp với Văn phòng Bảo hiểm
xã hội Việt Nam thực hiện việc niêm yết công khai Quy tắc này tại trụ sở làm việc
của cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Tham mưu giúp Tổng Giám đốc theo
dõi, kiểm tra, đôn đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương và các đơn vị trực thuộc Bảo hiểm xã hội Việt Nam thực hiện Quy tắc này.
3. Hàng năm tổng hợp báo cáo sơ kết,
tổng kết việc thực hiện Quy tắc này với Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Chương 5.
XỬ PHẠT VI PHẠM
Điều 20. Đối với
cán bộ, công chức, viên chức
Cán bộ, công chức, viên chức vi phạm
các quy định tại Quy tắc này thì tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật
theo quy định của pháp luật hoặc bị truy cứu trách nhiệm hình sự.
Điều 21. Đối với
người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ quan, đơn vị.
Cơ quan, đơn vị có cán bộ, công chức,
viên chức vi phạm các quy định của Quy tắc này thì tùy theo mức độ vi phạm của
cán bộ, công chức, viên chức, người đứng đầu và cấp phó của người đứng đầu cơ
quan, đơn vị đó bị xử lý kỷ luật theo quy định của pháp luật./.