ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 42/2011/QĐ-UBND
|
Tiền Giang, ngày 19
tháng 12 năm 2011
|
QUYẾT
ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH
BÀY VĂN BẢN HÀNH CHÍNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và
Ủy
ban nhân dân ngày 26
tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004 của
Chính phủ về công tác
văn
thư;
Căn cứ Nghị
định số 09/2010/NĐ-CP ngày 08 tháng 02 năm 2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một
số điều của Nghị
định số 110/2004/NĐ-CP ngày
08 tháng 4 năm 2004
của Chính phủ về
công tác văn thư;
Căn cứ Thông tư số 01/2011/TT-BNV ngày 19 tháng
01 năm 2011 của Bộ Nội
vụ
hướng dẫn thể thức và kỹ thuật
trình bày văn bản hành
chính;
Xét đề nghị của
Giám
đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Ban
hành kèm theo Quyết định này Quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản
hành chính.
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký. Những quy định về thể
thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành chính và bản sao văn bản được quy định
tại Quyết định số 32/2005/QĐ-UBND ngày 15 tháng 7 năm 2005 của Ủy ban nhân dân
tỉnh Tiền Giang quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hết hiệu lực
thi hành.
Điều 3. Chánh văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành,
thị và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các xã, phường, thị trấn chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Minh Điều
|
QUY
ĐỊNH
VỀ THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN HÀNH
CHÍNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 42/2011/QĐ-UBND ngày 19 tháng 11 năm 2011
của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương
I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi và đối tượng áp dụng
Quyết định này quy định về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính và bản sao văn bản được áp dụng đối với văn bản của các cơ quan hành
chính nhà nước, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp, tổ chức kinh tế và
đơn vị vũ trang
nhân
dân trên địa bàn
tỉnh
Tiền Giang.
Đối với
các ngành như Kho bạc,
Ngân hàng, Thuế, Tòa án, Kiểm sát,
Thanh tra, Bảo hiểm, Điện lực, Thống kê, Bưu điện, Thi hành án dân sự, Công an, Quân sự nếu có quy định riêng về thể thức và kỹ thuật trình bày văn bản hành
chính của ngành thì không áp dụng theo Quy định này.
Điều 2. Thể thức văn bản
Thể thức văn
bản là tập hợp các thành phần cấu
thành văn bản để đảm bảo sự chính xác, giá trị pháp lý và
trách nhiệm của cơ quan ban
hành văn bản đó.
1. Thể thức văn bản hành chính bao gồm các thành
phần sau:
a) Quốc hiệu;
b) Tên cơ quan,
tổ
chức ban hành văn
bản;
c) Số,
ký hiệu của văn bản;
d) Địa danh và
ngày, tháng, năm ban hành
văn bản;
đ) Tên loại và
trích
yếu nội
dung của văn bản;
e) Nội dung văn bản;
g) Chức vụ, họ tên
và chữ ký của
người có thẩm quyền;
h) Dấu của
cơ quan, tổ chức;
k) Nơi nhận.
2. Đối
với công văn, ngoài các thành
phần được quy
định tại khoản 1 điều này, có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông tin điện tử (Website)
và biểu tượng
(logo) của cơ quan, tổ chức.
3. Đối với công
điện,
bản
ghi nhớ, bản cam kết, bản thỏa
thuận, giấy chứng nhận, giấy ủy quyền, giấy mời, giấy giới thiệu, giấy nghỉ phép, giấy đi
đường, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu chuyển, thư công không bắt buộc
phải có tất cả các thành phần thể thức trên và có thể bổ sung địa chỉ cơ quan, tổ
chức; địa chỉ thư điện tử (E-mail); số điện thoại, số Telex, số Fax; địa chỉ Trang thông
tin điện tử (Website)
và biểu tượng (logo)
của
cơ quan, tổ chức.
Điều 3. Kỹ thuật trình bày văn bản
Kỹ thuật trình bày văn bản quy định tại Quy định này bao gồm khổ giấy,
kiểu trình bày, định lề trang văn bản, vị trí trình bày các thành phần thể thức, phông chữ, cỡ
chữ,
kiểu chữ và các chi
tiết
trình bày khác, được áp dụng đối
với
văn
bản
được soạn thảo trên
máy vi tính sử dụng
chương
trình soạn thảo văn bản (như Microsoft Word for Windows)
và in ra giấy; có thể áp dụng đối với văn
bản được soạn thảo bằng các phương pháp hay phương tiện kỹ thuật khác hoặc
văn bản được làm trên giấy mẫu in sẵn; không áp dụng đối với văn bản được in thành
sách, in trên báo,
tạp
chí và các loại ấn phẩm khác.
Điều 4. Phông chữ trình bày văn bản
Phông chữ sử dụng trình bày văn bản trên máy vi tính là phông chữ tiếng Việt của bộ mã ký tự Unicode
theo Tiêu chuẩn Việt
Nam TCVN 6909:2001.
Điều
5. Khổ giấy, kiểu trình bày, định lề trang văn bản và vị trí trình bày
1. Khổ giấy
Văn bản hành chính được trình bày trên khổ giấy A4
(210mm x 297mm). Các
văn bản như giấy giới thiệu, giấy biên nhận hồ sơ, phiếu gửi, phiếu
chuyển được trình bày trên khổ giấy A5 (148mm x 210mm) hoặc trên giấy mẫu in sẵn
(A5).
2. Kiểu trình bày
Văn bản hành chính được trình bày theo chiều dài của trang giấy khổ A4
(định hướng bản in theo chiều dài)
Trường hợp nội dung văn bản có các bảng, biểu nhưng không được làm
thành các phụ lục riêng thì văn bản có thể được trình bày theo chiều rộng của trang giấy (định hướng bản in theo chiều rộng).
3. Định lề trang
văn bản (đối
với
khổ giấy A4) Lề
trên: cách mép trên 20mm;
Lề dưới: cách mép dưới 20mm; Lề trái: cách mép trái 30mm;
Lề phải: cách mép phải 20mm.
4. Vị trí
trình bày các thành phần thể thức văn bản
trên một trang giấy khổ
A4 được thể hiện theo sơ đồ bố trí các thành phần thể thức văn bản kèm theo Quyết định này (Phụ lục II). Vị trí trình bày các thành phần thể thức văn bản
trên một trang giấy khổ A5
được áp dụng tương tự theo sơ đồ tại phụ lục trên.
Chương II
THỂ THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY VĂN BẢN
Điều 6. Quốc hiệu
1. Thể thức
Quốc hiệu
ghi trên văn bản
bao gồm 2 dòng chữ: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM”
và “Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc”.
2. Kỹ thuật trình
bày
Quốc hiệu được trình
bày tại ô số 1, chiếm khoảng 1/2 trang
giấy theo chiều ngang, ở phía
trên, bên phải.
Dòng thứ
nhất: “CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM” được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ
chữ từ 12 đến 13, kiểu chữ đứng đậm;
Dòng thứ hai: “Độc lập - Tự do - Hạnh phúc”
được trình bày bằng chữ in thường, cỡ chữ từ 13 đến 14 (nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 12, thì dòng thứ hai cỡ chữ 13; nếu dòng thứ nhất cỡ chữ 13 thì dòng thứ hai cỡ chữ 14), kiểu chữ
đứng, đậm; được đặt canh giữa dưới dòng thứ nhất; chữ cái đầu của các cụm từ được viết hoa, giữa các cụm từ có gạch nối, có cách chữ; phía dưới có đường kẻ
ngang, nét liền, có độ dài bằng độ dài của dòng chữ (sử dụng lệnh Draw, không
dùng lệnh Underline), cụ thể:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
---------------------------------------
Hai dòng
trên được trình bày cách nhau dòng đơn.
Điều 7. Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn
bản
1. Thể thức
Đối với Đoàn Đại biểu Quốc hội tỉnh; Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp
không ghi cơ quan chủ quản.
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản bao gồm tên của cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp
(nếu có) và
tên của cơ quan,
tổ
chức ban hành văn bản.
a) Tên cơ quan,
tổ chức
ban hành văn bản phải được
ghi đầy đủ hoặc được viết
tắt
theo quy định tại
văn bản
thành lập, quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức bộ máy, phê chuẩn, cấp giấy phép hoạt động hoặc công
nhận tư cách
pháp nhân của cơ quan,
tổ chức
có thẩm quyền.
Ví dụ 1:
ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
----------------
|
Ví dụ 2:
ỦY BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ MỸ THO
----------------
|
b) Đối với các sở, ban, ngành, các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh có cơ
quan chủ quản cấp
trên trực tiếp thì tên của cơ quan, tổ chức chủ quản
trực
tiếp
có thể viết tắt những cụm từ thông
dụng như Ủy ban nhân dân
(UBND).
Ví dụ 1:
UBND TỈNH TIỀN GIANG
SỞ
XÂY DỰNG
----------------
|
Ví dụ 2:
UBND TỈNH TIỀN GIANG
SỞ KẾ HOẠCH VÀ ĐẦU TƯ
----------------
|
2. Kỹ thuật trình
bày
Tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản được trình bày tại ô số 2; chiếm
khoảng
1/2 trang giấy theo
chiều ngang, ở phía trên, bên
trái.
Tên cơ quan, tổ chức chủ quản trực tiếp được trình bày bằng chữ in hoa,
cùng cỡ chữ như cỡ chữ
của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng. Nếu tên cơ quan, tổ chức chủ quản dài, có thể
trình bày thành nhiều dòng.
Tên cơ
quan, tổ chức ban hành văn bản trình bày bằng chữ in hoa, cùng cỡ chữ như cỡ
chữ của Quốc hiệu, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa dưới tên cơ quan, tổ
chức chủ quản; phía dưới có đường kẻ ngang, nét liền, có độ dài bằng 1/2 độ dài
của dòng chữ và đặt cân đối so với dòng chữ. Trường hợp tên cơ quan, tổ chức
ban hành văn bản dài có thể trình bày thành nhiều dòng.
Ví dụ:
UBND TỈNH TIỀN GIANG
TRUNG TÂM XÚC TIẾN ĐẦU TƯ
-
THƯƠNG MẠI - DU LỊCH
----------------
Các dòng chữ trên được
trình bày cách nhau dòng đơn.
Điều 8. Số, ký hiệu của văn bản
1. Thể thức
a) Số của
văn
bản là số thứ tự đăng ký văn bản tại
văn thư của cơ quan, tổ chức. Số của văn bản được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu
năm
và kết thúc vào ngày
31 tháng 12 hàng
năm.
b) Ký hiệu của văn bản
- Ký hiệu của văn
bản hành chính có
tên loại bao gồm
chữ
viết tắt tên loại
văn bản theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản và bản sao kèm theo Quyết định này
(Phụ lục I) và chữ viết tắt
tên cơ quan,
tổ
chức ban hành văn bản.
Số: …./Tên loại văn bản-Tên
cơ quan ban hành văn bản
Ví dụ: Báo cáo số 20 của UBND tỉnh Tiền Giang ban hành được ghi như sau: Số: 20/BC-UBND
Quyết định số 30 của Sở Kế hoạch và Đầu tư ban hành được ghi như sau:
Số:
30/QĐ-KH&ĐT
- Ký hiệu của công văn bao gồm chữ viết tắt
tên cơ quan, tổ chức ban
hành công văn
và chữ viết tắt tên đơn
vị
soạn thảo công văn
đó.
Số: …./Cơ quan ban hành-Đơn vị soạn thảo
Ví dụ:
Công
văn số 130 của
UBND tỉnh do Phòng Nghiên cứu Tổng
hợp soạn thảo được
ghi như sau: Số: 130/UBND-TH
Công văn
số 215 của Sở Nội
vụ do Văn phòng Sở soạn thảo được ghi như sau: Số: 215/SNV-VP
- Trường hợp các Hội đồng, các Ban tư vấn của cơ quan được sử dụng
con dấu của cơ quan để ban hành văn bản và Hội đồng, Ban được ghi là “cơ quan”
ban hành văn bản thì phải lấy số của Hội đồng,
Ban.
Ví dụ:
Quyết định số 01 của Hội
đồng thi tuyển công chức Sở Nội vụ được ghi như sau: Số:
01/QĐ-HĐTTCC
- Việc ghi ký hiệu công văn do UBND cấp huyện, cấp xã ban hành bao
gồm
chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức ban hành công văn và chữ viết tắt tên lĩnh
vực (Kinh tế, Y tế, Tài chính - Kế hoạch, Tài nguyên và Môi trường, Nội vụ, Lao động Thương binh và xã hội,…được quy định tại Mục 2, Mục 3, Chương IV, Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân năm 2003) được giải quyết trong công văn. Chữ viết tắt tên cơ quan, tổ chức và các đơn vị trong mỗi cơ quan, tổ chức hoặc
lĩnh vực đối với
UBND cấp huyện, xã do cơ
quan, tổ chức
quy định cụ thể đảm bảo ngắn gọn, dễ hiểu.
Ví dụ: Công văn số 12 của UBND thành phố Mỹ Tho
ban
hành giải quyết về
lĩnh vực kinh tế
được ghi như sau: Số: 12/UBND-KT
2. Kỹ thuật trình
bày
Số, ký hiệu của văn bản được trình bày
tại ô số 3, được
đặt canh giữa dưới tên
cơ quan, tổ chức ban hành
văn
bản.
Từ “Số” được trình bày bằng chữ in thường, ký hiệu bằng chữ in hoa, cỡ chữ 13, kiểu chữ đứng, sau từ “Số” có dấu hai chấm, với những số nhỏ hơn 10 phải ghi thêm số 0 phía trước, giữa
số
và ký hiệu văn bản có dấu gạch
chéo,
giữa
các nhóm chữ viết
tắt trong ký hiệu
văn bản có dấu
gạch nối, không cách chữ.
Ví dụ:
Số: 19/SNV-VP
(Công văn của Sở
Nội vụ do Văn phòng Sở soạn thảo). Số: 23/BC-SKH&CN
(Báo cáo của Sở Khoa học và
Công nghệ).
Điều 9. Địa danh và ngày, tháng, năm ban
hành văn bản
1. Thể thức
a) Địa danh ghi trên văn bản là tên gọi chính thức của đơn vị hành chính
nơi
cơ quan, tổ chức
đóng trụ sở.
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan, tổ chức cấp tỉnh là tên của tỉnh.
Ví dụ:
Văn bản của
UBND tỉnh; các sở, ban, ngành và các đơn vị trực thuộc sở, ngành do UBND tỉnh
Tiền Giang ký quyết định thành lập thì ghi địa danh là Tiền Giang,
- Địa danh
ghi trên văn bản của các cơ quan trung ương đóng trên địa bàn tỉnh Tiền Giang
thì ghi địa danh là Tiền Giang,
Ví dụ:
Văn bản của Kiểm toán nhà nước khu vực IX là cơ quan trung ương đóng trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang thì ghi địa danh là Tiền
Giang,
- Địa danh ghi trên văn bản của các cơ quan,
tổ chức cấp huyện, thành
phố, thị xã là tên
của
huyện, thành phố,
thị
xã đó.
Ví dụ:
Văn bản
của
UBND thành phố Mỹ Tho và các phòng, ban thuộc thành phố Mỹ Tho
thì ghi địa danh là Mỹ Tho,
Văn bản của UBND huyện Cai Lậy và các phòng, ban thuộc huyện Cai Lậy
thì ghi địa danh là Cai Lậy,
- Địa danh ghi trên văn bản của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân và của
các tổ chức cấp xã là tên
của
xã, phường, thị trấn đó.
Ví dụ:
Văn bản của UBND phường
4, thành phố Mỹ Tho thì ghi địa danh là Phường 4,
Văn bản của
UBND xã Nhị Bình, huyện Châu Thành thì ghi địa danh là Nhị Bình,
- Đối với
các thị trấn có tên trùng với tên của huyện thì địa danh ghi trên văn bản của
các cơ quan, tổ chức thuộc thị trấn ghi thêm hai chữ thị trấn (TT.)
Ví dụ:
Văn bản của UBND thị trấn Chợ Gạo (huyện Chợ Gạo) ban hành thì ghi
địa
danh là TT. Chợ Gạo,
b) Ngày, tháng, năm ban
hành văn bản
Ngày, tháng, năm ban hành văn bản là ngày, tháng, năm văn bản được ký
và ban hành.
Ngày, tháng, năm
ban hành văn bản phải
được viết đầy đủ, các chỉ
số ngày, tháng, năm dùng chữ số Ả-rập, đối với những số chỉ ngày nhỏ hơn 10 và tháng
1, 2 phải ghi thêm số 0 phía
trước.
Ví dụ: Tiền Giang, ngày 05 tháng 02 năm 2011
2. Kỹ thuật trình
bày
Địa danh và ngày, tháng, năm ban hành văn bản được trình bày trên cùng
một dòng với số, ký hiệu văn bản, tại ô số 4, bằng chữ in thường, cỡ chữ 13,
kiểu chữ nghiêng, các chữ cái đầu của địa danh phải viết hoa, sau địa danh có
dấu
phẩy, địa
danh và ngày, tháng, năm được
đặt canh giữa dưới Quốc hiệu.
Ví dụ:
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh
phúc
---------------------------------------
Tiền Giang, ngày 22 tháng 02 năm 2011
Điều 10. Tên loại và trích yếu nội dung của
văn bản
1. Thể thức
Tên loại văn bản
là tên của từng loại văn
bản do cơ quan, tổ
chức ban
hành. Khi ban hành văn
bản
đều phải ghi tên loại, trừ công
văn.
Trích yếu nội dung của văn bản là một câu ngắn gọn hoặc một cụm từ, phản ánh
khái quát nội dung chủ yếu
của
văn bản.
2. Kỹ thuật trình
bày
Tên loại và trích yếu nội dung văn bản của các văn bản có ghi tên loại được trình bày tại ô số 5a.
Tên loại văn bản (nghị quyết, quyết định, chỉ thị, thông báo, báo cáo, kế
hoạch, tờ trình và các loại văn bản khác có tên loại) được đặt canh giữa bằng
chữ
in hoa, cỡ chữ 14, kiểu
chữ
đứng, đậm.
Trích yếu nội dung văn bản có tên loại được đặt canh giữa, ngay dưới tên
loại văn bản bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; bên dưới trích
yếu
có đường kẻ ngang, nét liền có độ dài bằng 1/2 độ dài của dòng chữ và đặt cân
đối so với dòng chữ.
Ví dụ:
QUYẾT ĐỊNH
Về việc điều động
cán bộ
----------------
Trích yếu nội dung công văn được trình bày tại ô số 5b, sau chữ “V/v”
bằng
chữ
in thường, cỡ chữ 13, kiểu
chữ đứng, được đặt
canh giữa dưới số và ký hiệu văn bản,
cách dòng 6pt với số và ký hiệu
văn
bản.
Ví dụ:
UBND TỈNH TIỀN GIANG
SỞ NỘI VỤ
--------
Số: 05/SNV-CBCC
V/v xét nâng lương cho CBCC năm 2011
|
|
Điều 11. Nội dung văn bản
1. Thể thức
a) Nội dung văn bản là
thành phần chủ yếu của văn bản.
Nội dung văn
bản phải bảo đảm những yêu cầu cơ bản sau:
- Phù hợp
với hình thức văn bản được sử dụng;
- Phù hợp
với đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng; phù hợp với quy định của pháp luật;
- Được
trình bày ngắn gọn, rõ ràng, chính xác;
- Sử dụng ngôn
ngữ viết, cách diễn đạt đơn giản, dễ hiểu;
- Dùng từ ngữ
tiếng Việt Nam phổ thông (không dùng từ ngữ địa phương và từ ngữ nước ngoài nếu
không thực sự cần thiết). Đối với thuật ngữ chuyên môn cần xác định rõ nội dung
thì phải được giải thích trong văn bản;
- Chỉ được viết
tắt những từ, cụm từ thông dụng, những từ thuộc ngôn ngữ tiếng Việt dễ hiểu. Đối
với những từ, cụm từ được sử dụng nhiều lần trong văn bản thì có thể viết tắt, nhưng
các chữ viết tắt lần đầu của từ, cụm từ phải được đặt trong dấu ngoặc đơn ngay sau
từ, cụm từ đó;
- Khi viện dẫn
lần đầu văn bản có liên quan, phải ghi đầy đủ tên loại, số, ký hiệu văn bản, ngày,
tháng, năm ban hành văn bản, tên cơ quan, tổ chức ban hành văn bản, trích yếu nội
dung văn bản (đối với luật và pháp lệnh chỉ ghi tên loại và tên của luật, pháp lệnh).
Ví dụ: “… được quy định tại Nghị định số 110/2004/NĐ-CP ngày 08 tháng 4 năm 2004
của Chính phủ về công tác văn thư”, trong các lần viện dẫn tiếp theo, chỉ ghi
tên loại và số, ký hiệu của văn bản đó;
- Viết hoa trong
văn bản hành chính được thực hiện theo (Phụ lục VI)
kèm theo Quyết định này.
b) Bố cục của
văn bản
Tùy theo thể
loại và nội dung, văn bản có thể có phần căn cứ pháp lý để ban hành, phần mở đầu
và có thể được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm hoặc được phân chia
thành các phần, mục từ lớn đến nhỏ theo một trình tự nhất định, cụ thể:
Văn bản
hành chính có thể được bố cục như sau:
- Nghị quyết
(cá biệt): theo điều, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm;
- Quyết định
(cá biệt): theo điều, khoản, điểm; các quy chế (quy định) ban hành kèm theo quyết
định: theo chương, mục, điều, khoản, điểm;
- Chỉ thị (cá
biệt): theo khoản, điểm;
- Các hình thức
văn bản hành chính khác: theo phần, mục, khoản, điểm hoặc theo khoản, điểm.
Đối với các
hình thức văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều thì phần, chương, mục,
điều phải có tiêu đề.
2. Kỹ thuật
trình bày
Nội dung văn
bản được trình bày tại ô số 6.
Phần nội dung
(bản văn) được trình bày bằng chữ in thường (được dàn đều cả hai lề), kiểu chữ đứng;
cỡ chữ 14 (phần lời văn trong một văn bản phải dùng cùng một cỡ chữ); khi xuống
dòng, chữ đầu dòng phải lùi vào 1.27 cm
(1 default tab);
khoảng cách giữa các đoạn văn (paragraph) đặt tối thiểu là 6pt; khoảng cách giữa
các dòng hay cách dòng (line spacing) chọn tối thiểu từ cách dòng đơn (single line
spacing) hoặc từ 15pt (exactly line spacing) trở lên; khoảng cách tối đa giữa
các dòng là 1,5 dòng (1,5 lines).
Đối với những
văn bản có phần căn cứ pháp lý để ban hành thì sau mỗi căn cứ phải xuống dòng,
cuối dòng có dấu “chấm phẩy”, riêng căn cứ cuối cùng kết thúc bằng dấu “phẩy”.
a) Trường hợp
nội dung văn bản được bố cục theo phần, chương, mục, điều, khoản, điểm thì trình
bày như sau:
- Phần, chương:
Từ “Phần”, “Chương” và số thứ tự của phần, chương được trình bày trên một dòng riêng,
canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ tự của phần,
chương dùng chữ số La Mã. Tiêu đề của phần, chương được trình bày ngay dưới,
canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm;
Ví dụ:
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
- Mục: Từ “Mục” và số thứ tự của mục
được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm. Số thứ
tự của mục dùng chữ số Ả-rập. Tiêu đề của mục được trình bày ngay dưới, canh giữa,
bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm;
Ví dụ:
Mục 1
CÔNG TÁC VĂN THƯ
- Điều: Từ “Điều”, số thứ tự và tiêu đề của điều được trình bày bằng chữ
in thường, cách lề trái
1 default tab, số thứ tự của
điều
dùng chữ số Ả-rập,
sau số thứ tự có dấu
chấm; cỡ
chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm.
Ví dụ: Điều
1.
- Khoản: Số thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự
và tiêu đề của khoản được
trình bày trên một dòng riêng,
bằng
chữ in thường, cỡ
chữ
14, kiểu chữ đứng.
Ví dụ: 1. …
- Điểm: Thứ
tự các điểm trong mỗi khoản
dùng các chữ cái tiếng Việt
theo thứ tự abc, sau có
dấu đóng
ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ
chữ
14, kiểu chữ đứng.
Ví dụ:
a) …
b) Trường hợp nội dung văn bản được
phân chia thành các phần,
mục,
khoản,
điểm thì trình bày như sau:
- Phần: Từ
“Phần” và số thứ tự của phần được trình bày trên một dòng riêng, canh giữa, bằng
chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; số thứ tự của phần dùng chữ số La
Mã. Tiêu đề của phần được trình bày ngay dưới, canh giữa, bằng chữ in hoa, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Mục: Số thứ
tự các mục dùng chữ số La Mã, sau có dấu chấm và được trình bày cách lề trái 1 default
tab; tiêu đề của mục được trình bày cùng một hàng với số thứ tự, bằng chữ in
hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm;
- Khoản: Số
thứ tự các khoản trong mỗi mục dùng chữ số Ả-rập, sau số thứ tự có dấu chấm, cỡ
chữ 14, kiểu chữ đứng; nếu khoản có tiêu đề, số thứ tự và tiêu đề của khoản
được trình bày trên một dòng riêng, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ
đứng, đậm;
- Điểm: Thứ
tự các điểm trong mỗi khoản dùng các chữ cái tiếng Việt theo thứ tự abc, sau có
dấu đóng ngoặc đơn, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng.
Điều 12. Quyền hạn, chức vụ, họ tên và chữ ký của người có thẩm
quyền
1. Thể thức
Chức
vụ,
họ,
tên,
chữ ký của người ký thể
hiện
tính pháp lý và người
chịu
trách nhiệm về nội dung văn bản, người ký phải đúng thẩm quyền. Khi ký văn bản không dùng bút chì, không
dùng mực đỏ hoặc các thứ mực dễ
phai.
a) Việc ghi
quyền hạn của
người ký được thực hiện như sau:
- Trường hợp ký thay mặt tập thể thì phải ghi chữ viết tắt “TM.” (thay mặt)
vào trước tên
tập
thể lãnh đạo hoặc
tên cơ quan,
tổ
chức;
Ví dụ:
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ
TỊCH
- Trường
hợp ký thay người đứng đầu cơ quan, tổ chức thì phải ghi chữ viết tắt “KT.” (ký
thay) vào trước chức vụ của người đứng đầu;
Ví dụ:
|
KT.
CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
|
KT.
GIÁM ĐỐC
PHÓ GIÁM ĐỐC
|
Trường hợp cấp phó được giao phụ trách thì thực hiện như cấp phó ký thay
cấp trưởng.
- Trường hợp ký thừa lệnh thì phải ghi chữ viết tắt “TL.” (thừa lệnh) vào
trước
chức vụ của người đứng đầu
cơ quan, tổ chức.
Ví dụ:
|
TL.
CHỦ TỊCH
CHÁNH VĂN
PHÒNG
|
TL.
GIÁM ĐỐC
CHÁNH VĂN PHÒNG
|
- Trường hợp ký thừa ủy quyền thì phải ghi chữ viết tắt “TUQ.” (thừa ủy quyền) vào trước
chức vụ của người đứng đầu cơ
quan, tổ chức.
Ví dụ:
TUQ.
GIÁM ĐỐC
TRƯỞNG PHÒNG CÁN BỘ CÔNG CHỨC
b) Chức vụ của
người ký
Chức vụ ghi trên văn bản là chức vụ lãnh đạo chính thức của người ký văn bản trong cơ
quan, tổ chức; chỉ
ghi chức vụ như Chủ
tịch, Phó
chủ
tịch, Giám đốc,
Phó Giám Đốc, Q. Giám đốc (Quyền
Giám đốc) v.v.. không ghi những chức vụ mà nhà nước không quy định như cấp phó thường trực, cấp phó
phụ trách, v.v… không ghi lại tên cơ quan, tổ chức
trừ
các văn bản liên tịch, văn
bản
do hai hay nhiều cơ quan,
tổ
chức ban
hành.
Chức danh ghi trên văn bản do các tổ chức tư vấn (không thuộc cơ cấu tổ chức của
cơ quan được quy định
trong quyết định thành lập;
quyết định quy định
chức năng, nhiệm vụ, cơ cấu tổ chức của cơ quan) ban hành là chức danh lãnh đạo của người ký văn bản trong Ban hoặc Hội đồng. Đối với những
Ban, Hội đồng không được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì chỉ ghi chức
danh của người ký văn bản trong Ban hoặc hội đồng không được ghi chức vụ trong
cơ quan, tổ chức.
Đối với những Ban, Hội đồng
được phép sử dụng con dấu của cơ quan, tổ chức thì ghi thêm chức danh lãnh đạo
trong cơ quan, tổ chức của người ký ở dưới.
Ví dụ:
|
TM.
HỘI ĐỒNG
CHỦ TỊCH
(Chữ
ký, dấu của UBND tỉnh)
|
KT.
TRƯỞNG BAN
PHÓ TRƯỞNG BAN
(Chữ
ký, dấu của UBND tỉnh)
|
|
CHỦ TỊCH UBND
TỈNH
Nguyễn Văn Khang
|
PHÓ
CHỦ TỊCH UBND TỈNH
Dương Minh Điều
|
c) Họ tên bao
gồm họ, tên đệm (nếu
có) và tên của người ký văn bản. Đối
với văn bản quy phạm pháp luật và văn bản hành chính, trước họ tên của người
ký, không ghi học hàm, học vị và các danh hiệu vinh dự khác. Đối với văn bản của
các tổ chức
sự
nghiệp giáo dục, y tế,
khoa học hoặc lực lượng vũ trang được
ghi thêm học hàm, học
vị,
quân hàm.
2. Kỹ thuật trình
bày
Quyền hạn, chức
vụ
của người ký được trình bày tại
ô số 7a, chức vụ khác của người ký được trình bày tại ô số 7b, các chữ viết tắt quyền hạn như: “TM.”,
“KT.”, “TL.”, “TUQ.” và chức vụ của người ký được trình bày bằng chữ in hoa,
cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
Họ tên của
người ký văn bản được trình bày tại ô
số 7b, bằng chữ in thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm, được đặt canh giữa so với quyền hạn, chức vụ của người
ký.
Chữ ký
của người có thẩm quyền được trình
bày tại ô số 7c.
Điều 13. Dấu của cơ quan, tổ chức
Dấu đóng phải rõ ràng,
ngay ngắn, đúng chiều và dùng đúng mực dấu quy định.
Khi đóng dấu lên chữ ký
thì dấu đóng phải trùm lên khoảng 1/3 chữ ký về phía bên trái.
Việc đóng dấu lên các phụ
lục kèm theo văn bản chính do người ký văn bản quyết định và dấu được đóng lên
trang đầu, trùm lên một phần tên cơ quan, tổ chức hoặc tên của phụ lục.
Việc đóng dấu giáp lai,
đóng dấu nổi trên văn bản, tài liệu chuyên ngành được thực hiện theo quy định
của Thủ trưởng cơ quan quản lý ngành. Dấu được đóng vào khoảng giữa, mép phải
của văn bản trùm lên một phần các tờ giấy, mỗi dấu đóng tối đa 05 trang văn bản.
Sau khi người có thẩm quyền
ký, văn bản ban hành phải được đóng dấu để đảm bảo tính pháp lý. Chỉ đóng dấu khi
văn bản đúng thể thức và có chữ ký của người có thẩm quyền, không được đóng dấu khống
chỉ.
Dấu của
cơ quan, tổ chức được
trình bày tại
ô số 8
Điều 14. Nơi nhận
1. Thể thức
Nơi nhận xác định những cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản với mục đích và trách nhiệm cụ thể như để kiểm tra, giám sát; để xem xét, giải quyết;
để thi hành; để báo cáo; để trao đổi
công việc; để biết và để lưu.
Nơi nhận phải được xác định cụ thể trong văn bản. Căn cứ quy định của pháp luật; căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan, tổ chức và quan
hệ
công tác; căn cứ yêu cầu giải quyết công việc, đơn vị hoặc cá nhân soạn thảo
hoặc chủ trì soạn thảo có trách nhiệm đề xuất những cơ quan, tổ chức, đơn vị và
cá nhân nhận văn
bản trình người ký văn bản
quyết định.
Đối với văn
bản chỉ gửi cho một số đối tượng cụ thể thì phải ghi tên
từng
cơ quan, tổ chức, cá nhân nhận văn bản; đối với văn bản được gửi cho một hoặc một số nhóm đối tượng nhất định thì
nơi nhận được ghi chung.
Ví dụ:
- Các sở, ban,
ngành tỉnh;
- Ủy ban
nhân dân các huyện, thành, thị.
Đối với những văn bản có ghi tên loại, nơi nhận bao gồm từ “Nơi nhận”
và phần liệt kê các cơ quan,
tổ
chức, đơn vị và cá nhân
nhận
văn bản.
Đối với công văn hành
chính, nơi nhận bao gồm hai
phần:
- Phần thứ nhất
bao gồm từ “Kính
gửi”,
sau
đó là tên các cơ
quan, tổ chức hoặc đơn vị, cá nhân trực tiếp giải quyết
công việc;
- Phần thứ hai bao gồm từ “Nơi nhận”, phía dưới là từ “Như trên”, tiếp theo là tên các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân có liên quan khác nhận văn bản.
2. Kỹ thuật trình bày
Nơi
nhận được trình bày tại ô số 9a và 9b
a) Phần nơi nhận tại ô số 9a (áp dụng đối với công văn hành chính) trình bày
như sau:
- Từ “Kính gửi” và tên các cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân nhận văn bản
được trình bày bằng
chữ in thường, cỡ
chữ 14, kiểu
chữ đứng.
- Sau từ “Kính gửi” có dấu hai chấm, nếu công văn chỉ gửi cho một cơ quan,
tổ chức hoặc một cá nhân thì từ “Kính gửi” và tên cơ quan, tổ chức, cá nhân được trình bày trên cùng một dòng; trường hợp công văn gửi cho hai hay
nhiều
cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân
trở lên thì tên mỗi cơ quan,
tổ chức,
cá nhân được trình bày trên một dòng riêng, đầu dòng có
gạch đầu
dòng, cuối dòng có dấu chấm phẩy, cuối dòng cuối cùng có dấu chấm, các gạch đầu dòng được
trình bày thẳng hàng với nhau
dưới
dấu hai chấm.
Ví dụ 1: Kính gửi: Sở Nội
vụ tỉnh Tiền Giang
Ví dụ 2: Kính gửi:
- Các Sở, ban,
ngành tỉnh;
- Phòng Nội vụ các huyện,
thành, thị;
- UBND các xã, phường,
thị
trấn.
b) Phần nơi nhận tại ô số 9b (áp dụng chung đối với công văn hành chính và các loại văn bản khác)
được trình bày như sau:
- Từ “Nơi nhận” được trình
bày trên một dòng riêng
(ngang hàng với dòng chữ quyền hạn, chức vụ của người ký) và sát lề trái; phía sau có dấu hai chấm, viết bằng
chữ in thường, cỡ
chữ 12, kiểu
chữ nghiêng, đậm;
- Phần liệt kê các cơ quan, tổ chức, đơn vị và cá nhân nhận văn bản được trình
bày trên một dòng riêng bằng chữ in thường, cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng,
đầu
dòng có gạch đầu dòng, sát lề trái; cuối dòng có dấu chấm phẩy; riêng dòng
cuối
cùng bao gồm chữ
“Lưu” sau
có dấu
hai chấm; tiếp theo là chữ
viết tắt “VT” (văn thư), dấu
phẩy, chữ viết tắt
tên
đơn vị hay bộ phận soạn thảo văn
bản
và cuối cùng
là dấu chấm.
Ví dụ:
Nơi nhận:
- Các Sở, ban, ngành
tỉnh;
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Lưu:
VT, NC.
Điều 15. Các thành phần thể thức khác
1. Thể thức
a) Dấu chỉ mức
độ mật
Việc xác định và đóng dấu độ mật (tuyệt mật, tối mật hoặc mật), dấu thu hồi đối với văn bản có nội dung bí mật nhà nước được thực hiện theo quy định
tại
Điều 5, 6, 7, 8 của Pháp lệnh
Bảo
vệ bí mật nhà nước năm 2000.
b) Dấu chỉ mức độ khẩn
Tùy theo mức độ cần được chuyển phát nhanh, văn bản được xác định độ khẩn (khẩn, thượng khẩn, hỏa tốc, hỏa tốc hẹn giờ). Khi soạn thảo văn bản có tính
chất khẩn, đơn
vị hoặc cá nhân
soạn thảo văn bản đề xuất mức độ khẩn trình người ký văn bản
quyết định.
c) Đối với những văn bản có phạm vi, đối tượng được phổ biến, sử dụng
hạn chế, sử dụng các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành như “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP
(HỘI
NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU
HÀNH NỘI BỘ”.
d)
Đối với công văn, ngoài các thành phần được quy định có thể bổ sung địa chỉ cơ
quan, tổ chức, địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số Telex, số Fax;
địa chỉ trang thông tin điện tử (Website).
đ)
Đối với những văn bản cần được quản lý chặt chẽ về số lượng bản phát hành phải
có ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành.
e)
Trường hợp văn bản có phụ lục kèm theo thì trong văn bản phải có chỉ dẫn về phụ
lục đó. Phụ lục văn bản phải có tiêu đề, văn bản có từ hai phụ lục trở lên thì
các phụ lục phải được đánh số thứ tự bằng chữ số La
Mã.
g) Văn bản có hai trang trở lên thì phải đánh số trang bằng chữ số Ả-rập.
2. Kỹ thuật trình
bày
a) Dấu chỉ mức
độ mật
Dấu độ mật có
ba mức độ mật xếp theo thứ tự tăng dần: “Mật”, “Tối mật”
và “Tuyệt mật” và được khắc sẵn. Dấu được trình bày bằng chữ in hoa, cỡ chữ
14, kiểu chữ đứng, đậm và được đặt cân đối trong khung hình chữ nhật
viền
đơn. Dấu độ mật được đóng
vào
ô số 10, dấu thu hồi được đóng
vào ô số 11.
b) Dấu chỉ mức độ khẩn
Con dấu
các độ
khẩn được
khắc sẵn
hình chữ nhật có
kích
thước 30mm
x 8mm;
40mm x 8mm; 20mm x 8mm trên đó các
chữ “KHẨN”,
“THƯỢNG KHẨN”, “HỎA TỐC” và “HỎA TỐC HẸN GIỜ” trình bày bằng
chữ
in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm và đặt cân đối trong khung hình chữ nhật viền đơn. Dấu độ khẩn được đóng vào ô số 10b. Mực để đóng dấu độ khẩn dùng màu đỏ tươi.
c) Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành
Các chỉ dẫn về phạm vi lưu hành trình bày tại ô số 11, các cụm từ “TRẢ LẠI SAU KHI HỌP (HỘI NGHỊ)”, “XEM XONG TRẢ LẠI”, “LƯU HÀNH NỘI BỘ” trình bày cân
đối trong khung hình chữ nhật viền đơn, bằng chữ in
hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
d) Địa chỉ cơ quan, tổ chức; địa chỉ thư điện tử (E-Mail); số điện thoại, số
Telex, số Fax; địa
chỉ Trang
thông tin điện tử (Website).
Các
thành phần này được trình bày tại ô số 14 trang thứ nhất của văn bản, bằng chữ
in thường, cỡ chữ 12, kiểu chữ đứng, dưới một đường kẻ nét liền kéo dài hết chiều
ngang của vùng trình bày văn bản.
đ)
Ký hiệu người đánh máy và số lượng bản phát hành
Được
trình bày tại ô số 13, ký hiệu bằng chữ in hoa, số lượng bản bằng chữ số Ả-rập,
cỡ chữ 11, kiểu chữ đứng.
e) Phụ lục văn bản
Phụ lục văn bản được trình bày trên các trang riêng; từ “Phụ lục”
và số thứ tự của phụ lục
được trình bày thành một dòng riêng, canh giữa, bằng chữ in
thường, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm; tên phụ lục
được trình bày canh giữa,
bằng
chữ in hoa, cỡ
chữ 14, kiểu
chữ đứng, đậm.
g) Số trang văn bản
Số trang được trình bày tại góc phải ở cuối trang giấy (phần footer) bằng chữ số Ả-rập, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, không đánh số trang thứ nhất. Số trang
của
phụ lục được đánh số riêng theo
từng phụ lục.
Mẫu chữ và chi tiết trình bày các thành phần thể thức văn bản theo (Phụ lục IV) kèm theo
Quyết định này.
Mẫu trình
bày một số
loại
văn
bản
hành
chính theo (Phụ lục V) kèm theo Quyết định này.
Chương
III
THỂ
THỨC VÀ KỸ THUẬT TRÌNH BÀY BẢN SAO
Điều 16. Thể thức bản sao
Thể thức sao
bao gồm:
1. Hình thức
sao: “SAO Y BẢN CHÍNH” hoặc “TRÍCH SAO” hoặc “SAO
LỤC”.
2. Tên cơ quan,
tổ chức sao
văn bản
3. Số, ký hiệu bản sao bao gồm số thứ tự đăng ký được đánh chung cho các loại bản sao do cơ quan, tổ chức thực hiện và chữ viết tắt tên loại bản sao
theo bảng chữ viết tắt tên loại văn bản
và bản sao kèm theo Quyết định này
(Phụ lục I). Số được ghi bằng chữ số Ả-rập, bắt đầu từ số 01 vào ngày đầu
năm
và kết thúc vào ngày 31
tháng 12 hàng năm.
4. Các thành phần
thể
thức khác của bản sao
văn
bản
gồm: địa danh, ngày, tháng, năm sao văn bản, quyền hạn, chức vụ, họ tên, chữ ký của người có thẩm
quyền, dấu của cơ
quan, tổ chức sao văn bản và nơi
nhận văn bản sao được thực hiện theo hướng
dẫn
tại Điều 9, 12, 13, 14 của Quyết định này.
Điều 17. Kỹ thuật trình bày
1. Vị trí trình bày các
thành phần thể thức bản sao (trên trang giấy khổ A4)
Thực hiện theo sơ đồ bố
trí các thành phần thể thức bản sao kèm theo Quyết định này (Phụ lục III).
Các thành phần thể thức
bản sao được trình bày trên cùng một tờ giấy, ngay sau phần cuối cùng của văn
bản cần sao được photocopy, dưới một đường kẻ nét liền, kéo dài hết chiều ngang
của vùng trình bày văn bản.
2. Kỹ thuật trình bày
bản sao
a) Cụm
từ “SAO
Y BẢN
CHÍNH”, “TRÍCH SAO” hoặc “SAO
LỤC”
được trình bày tại ô số 1 (Phụ lục III)
bằng chữ in hoa, cỡ chữ 14, kiểu chữ đứng, đậm.
b) Tên cơ quan, tổ chức sao văn bản tại ô số 2; số, ký hiệu bản sao tại ô số 3;
địa
danh và ngày, tháng, năm sao tại ô số 4;
chức vụ,
họ
tên và chữ ký của người có thẩm quyền tại ô số 5a, 5b và 5c; dấu của cơ quan, tổ chức sao văn bản tại ô
số
6; nơi nhận tại ô số 7 được
trình bày theo hướng dẫn trình
bày các thành phần
thể
thức tại (Phụ lục III).
Mẫu chữ và chi
tiết trình bày các thành phần thể thức bản sao theo (Phụ
lục IV); mẫu trình bày bản sao theo (Phụ lục V)
kèm theo Quyết định này.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 18. Tổ chức thực hiện
1. Giám đốc Sở Nội vụ có trách nhiệm theo dõi, đôn đốc, kiểm tra các cơ quan, tổ chức, địa phương thực hiện Quy
định này.
2. Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức,
địa phương chịu trách
nhiệm phổ biến, tổ chức
triển khai thực
hiện
Quy định này trong cơ quan, tổ chức,
địa phương mình (kể cả các đơn vị trực thuộc).
Trong quá trình thực hiện nếu có phát sinh những vấn đề cần
bổ sung, sửa đổi,
đề nghị các ngành, địa phương phản ảnh về Ủy ban nhân dân tỉnh (qua Sở
Nội
vụ) để nghiên
cứu,
giải quyết./.
FILE ĐƯỢC
ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|