ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC KẠN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
22/2019/QĐ-UBND
|
Bắc Kạn, ngày 20
tháng 11 năm 2019
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÂN
CẤP QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ AN TOÀN THỰC PHẨM THUỘC TRÁCH NHIỆM QUẢN LÝ CỦA NGÀNH
CÔNG THƯƠNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC KẠN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC KẠN
Căn cứ Luật Tổ chức chính
quyền địa phương ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật An toàn thực
phẩm ngày 17 tháng 6 năm 2010;
Căn cứ Nghị định số:
08/2018/NĐ-CP ngày 15 tháng 01 năm 2018 của Chính phủ sửa đổi một số Nghị định
liên quan đến điều kiện đầu tư kinh doanh thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ
Công thương;
Căn cứ Nghị định số:
15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm 2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật An toàn thực phẩm;
Căn cứ Thông tư số:
43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương Quy định
về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công thương;
Căn cứ Thông tư liên tịch
số: 13/2014/TTLT-BYT-BNNPTNT-BCT ngày 09 tháng 4 năm 2014 của Bộ Y tế, Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn và Bộ Công thương Hướng dẫn việc phân công, phối hợp
trong quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở
Công thương tại Tờ trình số: 381/TTr-SCT ngày 30 tháng 8 năm 2019.
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phân cấp quản lý
nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành Công thương
trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn với những nội dung sau:
1. Sở Công thương thực hiện:
a) Quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm đối với các sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực
phẩm quy định tại Phụ lục IV Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm, với công suất thiết kế nhỏ hơn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 của Thông
tư số: 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công thương
Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ Công
thương thuộc tổ chức kinh tế (doanh nghiệp, hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã và
các tổ chức khác thực hiện hoạt động đầu tư kinh doanh) hoặc cơ sở được cấp
Quyết định chủ trương đầu tư hoặc Giấy chứng nhận đăng ký đầu tư theo quy định;
b) Tiếp nhận, kiểm tra tính hợp
lệ của hồ sơ, thẩm định thực tế tại cơ sở và cấp, cấp lại, thu hồi Giấy chứng
nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm (đối với đối tượng thuộc diện cấp
Giấy chứng nhận) cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm quy định tại Điểm
a Khoản 1 Điều này;
c) Tiếp nhận hồ sơ, tổ chức
kiểm tra và xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm cho các đối tượng quy định
tại Điểm a, Khoản 1 Điều này;
d) Tiếp nhận bản tự công bố sản
phẩm theo quy định tại Điều 5 Nghị định số: 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm đối với các sản phẩm thực phẩm thuộc diện tự công bố thuộc trách nhiệm
quản lý của Ngành Công thương (sản phẩm tại Phụ lục IV Nghị định số:
15/2018/NĐ-CP).
2. Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố thực hiện:
a) Quản lý nhà nước về an toàn
thực phẩm đối với các sản phẩm và cơ sở sản xuất, kinh doanh các sản phẩm thực
phẩm quy định tại Phụ lục IV Nghị định số 15/2018/NĐ-CP ngày 02 tháng 02 năm
2018 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật An toàn thực
phẩm, với công suất thiết kế nhỏ hơn quy định tại Điểm a, Khoản 1, Điều 6 của
Thông tư số: 43/2018/TT-BCT ngày 15 tháng 11 năm 2018 của Bộ trưởng Bộ Công
thương Quy định về quản lý an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Bộ
Công thương, trừ các đối tượng quy định tại Khoản 1 Điều này trên địa bàn quản
lý, bao gồm: Cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm nhỏ lẻ; sản xuất, kinh doanh
thực phẩm không có địa điểm cố định; kinh doanh thực phẩm bao gói sẵn; kinh
doanh thực phẩm tại chợ (trừ chợ đầu mối và chợ đấu giá nông sản);
b) Tổ chức tiếp nhận hồ sơ, tổ
chức thực hiện việc xác nhận kiến thức về an toàn thực phẩm và cấp Giấy xác
nhận kiến thức về an toàn thực phẩm; tổ chức ký bản cam kết sản xuất, kinh
doanh thực phẩm an toàn cho các cơ sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm không
thuộc đối tượng phải cấp Giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm
được phân cấp quản lý tại Điểm a Khoản 2 Điều 1 này.
Điều 2. Trách nhiệm thực
hiện
1. Trách nhiệm của Sở Công
thương
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc trách
nhiệm quản lý của Ngành Công thương trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn, chỉ đạo, đôn đốc
và kiểm tra thực hiện các nội dung theo phân cấp tại Khoản 2 Điều 1 của Quyết
định này;
b) Chủ trì , phối hợp với các
ngành chức năng liên quan thực hiện công tác thông tin, tuyên truyền, phổ biến
kiến thức , pháp luật về an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành
Công thương;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
định kỳ, đột xuất việc thực hiện công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm
tại các địa phương theo phân cấp quản lý; xử lý vi phạm về an toàn thực phẩm
theo quy định của pháp luật;
d) Báo cáo công tác đảm bảo an
toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành Công thương trên địa bàn
tỉnh theo quy định.
2. Trách nhiệm của Ủy ban nhân
dân các huyện, thành phố
a) Chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh về công tác quản lý an toàn thực phẩm trên địa bàn theo phân
cấp quản lý tại Khoản 2 Điều 1 của Quyết định này; Phối hợp với Sở Công thương trong
việc quản lý nhà nước lĩnh vực an toàn thực phẩm thuộc trách nhiệm quản lý của
Ngành Công thương trên địa bàn;
b) Giao Phòng Kinh tế/Phòng
Kinh tế và Hạ tầng làm đầu mối tham mưu triển khai thực hiện Quyết định này
theo thẩm quyền;
c) Tổ chức thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của pháp luật về an toàn thực phẩm đối với các cơ
sở sản xuất, kinh doanh thực phẩm trên địa bàn theo phân cấp quản lý; xử lý vi
phạm về an toàn thực phẩm theo quy định của pháp luật;
d) Tổ chức thực hiện công tác
thông tin, tuyên truyền, phổ biến kiến thức, pháp luật về an toàn thực phẩm
thuộc trách nhiệm quản lý của Ngành Công thương trên địa bàn;
đ) Thực hiện chế độ báo cáo
định kỳ hằng quý (trước ngày 18 của tháng cuối quý) và đột xuất (theo yêu cầu
hoặc khi có những vụ việc vi phạm an toàn thực phẩm lớn, phức tạp, điển hình
xảy ra trên địa bàn) về tình hình quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm trên
địa bàn gửi về Sở Công thương để theo dõi, tổng hợp báo cáo theo quy định.
Điều 3. Quyết định này
có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2019 và thay thế Quyết định số:
32/2017/QĐ-UBND ngày 20 tháng 10 năm 2017 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bắc Kạn phân
cấp quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm thuộc phạm vi quản lý của Ngành Công
thương trên địa bàn tỉnh Bắc Kạn.
Điều 4. Chánh Văn phòng
Đoàn Đại biểu Quốc hội, Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân tỉnh; Giám đốc các
Sở: Công thương, Y tế, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn; Chủ tịch Ủy ban
nhân dân các huyện, thành phố và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Lý Thái Hải
|