Từ khoá: Số Hiệu, Tiêu đề hoặc Nội dung ngắn gọn của Văn Bản...

Đăng nhập

Đang tải văn bản...

Số hiệu: 1081/QD-TTg Loại văn bản: Quyết định
Nơi ban hành: Thủ tướng Chính phủ Người ký: Nguyễn Tấn Dũng
Ngày ban hành: 06/07/2011 Ngày hiệu lực: Đã biết
Ngày công báo: Đang cập nhật Số công báo: Đang cập nhật
Tình trạng: Đã biết

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------

CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------

Số: 1081/QĐ-TTg

Hà Nội, ngày 06 tháng 07 năm 2011

 

QUYẾT ĐỊNH

PHÊ DUYỆT QUY HOẠCH TỔNG THỂ PHÁT TRIỂN KINH TẾ - XÃ HỘI THÀNH PHỐ HÀ NỘI ĐẾN NĂM 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN NĂM 2030

THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ

Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ về lập, phê duyệt và quản lý quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội và Nghị định số 04/2008/NĐ-CP ngày 11 tháng 01 năm 2008 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 92/2006/NĐ-CP ngày 07 tháng 9 năm 2006 của Chính phủ;
Xét đề nghị của Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội,

QUYẾT ĐỊNH:

Điều 1. Phê duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 với những nội dung chủ yếu sau:

I. QUAN ĐIỂM PHÁT TRIỂN

1. Quy hoạch phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 phải phù hợp với Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của cả nước, quy hoạch vùng Thủ đô Hà Nội, vùng đồng bằng sông Hồng và vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ; đảm bảo thống nhất với quy hoạch ngành, lĩnh vực; xây dựng và phát triển Thủ đô Hà Nội thành động lực thúc đẩy phát triển đất nước.

2. Phát huy nội lực, sử dụng có hiệu quả mọi nguồn lực vào phát triển kinh tế - xã hội nhanh và bền vững, trong đó khai thác hiệu quả tiềm năng, lợi thế của Thủ đô là nhân tố quyết định, tranh thủ nguồn lực bên ngoài là quan trọng.

3. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế, xây dựng, quản lý đô thị với phát triển các lĩnh vực xã hội, giáo dục - đào tạo; y tế, văn hóa, gắn với thực hiện tiến bộ, công bằng xã hội và bảo vệ môi trường; phát triển kinh tế là nhiệm vụ nền tảng và liên tục, xây dựng và quản lý đô thị là nhiệm vụ trọng tâm và phát triển xã hội là nhiệm vụ thường xuyên, quan trọng; phát triển và nâng cao chất lượng nguồn nhân lực, bảo đảm cho phát triển kinh tế nhanh, hiệu quả và bền vững.

4. Ưu tiên đầu tư vào những ngành, lĩnh vực tạo thế và lực cho phát triển (kết cấu hạ tầng then chốt, lĩnh vực và sản phẩm chủ lực, công nghệ và đào tạo nguồn nhân lực); đầu tư có trọng điểm vào một số lĩnh vực mà Thành phố có lợi thế cạnh tranh như du lịch, dịch vụ, công nghiệp công nghệ cao… để nâng cao chất lượng tăng trưởng và sức cạnh tranh của nền kinh tế.

5. Thực hiện phát triển bền vững, gắn kết giữa phát triển kinh tế - xã hội với sử dụng tiết kiệm tài nguyên và bảo vệ môi trường sinh thái. Kết hợp chặt chẽ giữa phát triển kinh tế - xã hội với tăng cường, củng cố quốc phòng, an ninh, bảo đảm an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội.

II. MỤC TIÊU PHÁT TRIỂN

1. Mục tiêu tổng quát

Xây dựng, phát triển Hà Nội giàu đẹp, văn minh, hiện đại, tiêu biểu cho cả nước, đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị, văn hóa, khoa học, công nghệ, giao thương và kinh tế lớn của cả nước. Bảo tồn và phát huy giá trị tinh hoa văn hóa truyền thống của Thủ đô ngàn năm văn hiến, xây dựng con người Hà Nội thanh lịch, văn minh, tiêu biểu cho trí tuệ và truyền thống tốt đẹp của dân tộc Việt Nam; thiết lập các cơ sở hàng đầu của đất nước về nghiên cứu, ứng dụng khoa học, công nghệ, văn hóa, giáo dục, y tế, thể dục thể thao. Có hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật đô thị đồng bộ, hiện đại, môi trường bền vững. Bảo đảm vững chắc an ninh chính trị, quốc phòng, trật tự an toàn xã hội; quan hệ đối ngoại được mở rộng, vị thế của Thủ đô trong khu vực và quốc tế được nâng cao.

2. Mục tiêu cụ thể

a) Về kinh tế

- Tốc độ tăng trưởng kinh tế bình quân thời kỳ 2011 - 2015 đạt 12 - 13%/năm, thời kỳ 2016 - 2020 đạt khoảng 11 - 12% và thời kỳ 2021 - 2030 đạt khoảng 9,5 - 10%.

- Đến năm 2015, GDP bình quân đầu người của Hà Nội đạt 4.100 - 4.300 USD; đến năm 2020 đạt khoảng 7.100 - 7.500 USD, năm 2030 đạt khoảng 16.000 - 17.000 USD (tính theo giá thực tế). Chuyển dịch cơ cấu kinh tế theo hướng Dịch vụ - Công nghiệp - Nông nghiệp; dịch vụ chất lượng cao đóng vai trò trọng yếu trong cơ cấu kinh tế Thành phố.

Đến năm 2015, trong cơ cấu kinh tế: tỷ trọng dịch vụ chiếm 54 - 55%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41 - 42% và nông nghiệp là 3 - 4%. Năm 2020, khu vực dịch vụ chiếm 55,5 - 56,6%, công nghiệp - xây dựng chiếm 41 - 42% và nông nghiệp là 2 - 2,5%. Tốc độ tăng giá trị xuất khẩu trên địa bàn bình quân là 14 - 15%/năm thời kỳ 2011 - 2015 và 13 - 14% thời kỳ 2016 - 2020.

b) Về xã hội

- Quy mô dân số đến năm 2015 đạt 7,2 - 7,3 triệu người, năm 2020 khoảng 7,9 - 8,0 triệu người, đến năm 2030 khoảng 9,2 triệu người. Tỷ lệ lao động qua đào tạo trên 55% vào năm 2015 và 70 - 75% vào năm 2020.

- Phát triển giáo dục và đào tạo trở thành trung tâm đào tạo chất lượng cao của cả nước và có tầm cỡ khu vực. Tỷ lệ trường (từ mầm non đến trung học phổ thông) đạt chuẩn quốc gia khoảng 50 - 55% vào năm 2015 và đạt 65 - 70% vào năm 2020; Chú trọng giáo dục hướng nghiệp, phát triển đào tạo nghề, nhất là đào tạo công nhân kỹ thuật cao phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế  Thủ đô và phục vụ xuất khẩu lao động.

- Xây dựng nền văn hóa tiên tiến, đậm đà bản sắc dân tộc, người Hà Nội thanh lịch, văn minh. Bảo tồn, phát huy giá trị văn hóa vật thể và phi vật thể.

- Phát triển sự nghiệp bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khỏe nhân dân, tăng tuổi thọ cho nhân dân. Giảm tỷ lệ suy dinh dưỡng trẻ em dưới 5 tuổi thể nhẹ cân còn dưới 11% vào năm 2015 và dưới 8% vào năm 2020. Giảm hộ nghèo bình quân 1,5 - 1,8% giai đoạn 2011 - 2015 và 1,4 - 1,5% giai đoạn 2016 - 2020.

- Tỷ lệ đô thị hóa năm 2015 khoảng 46 - 47%, năm 2020 đạt 58 - 60%, đến năm 2030 đạt khoảng 65 - 68%. Đẩy mạnh xây dựng nông thôn mới, phấn đấu đến năm 2015 có 40 - 45%, năm 2020 đạt 70% số xã đạt tiêu chuẩn nông thôn mới.

c) Về kết cấu hạ tầng và bảo vệ môi trường

- Xây dựng thành phố Hà Nội xanh, sạch, đẹp, văn minh. Hệ thống hạ tầng kỹ thuật, hạ tầng đô thị được cải tạo và xây dựng đồng bộ, hiện đại, cơ bản đáp ứng yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Phát triển hệ thống vận tải hành khách công cộng, phấn đấu đến giai đoạn 2015 - 2020 đưa vào vận hành ít nhất 2 tuyến đường sắt đô thị; đến năm 2020 vận tải hành khách công cộng đáp ứng 35 - 45% nhu cầu đi lại của nhân dân.

- Hiện đại hóa hạ tầng thông tin và truyền thông. Đưa số máy điện thoại cố định bình quân đạt 29 - 31 máy/100 dân vào năm 2015 và 32 - 35 máy/100 dân vào năm 2020.

- Mật độ thuê bao Internet đạt 30 - 32% vào năm 2015 và 38 - 40% vào năm 2020.

- Phát triển hệ thống cấp nước, đảm bảo cơ bản tất cả các hộ gia đình được cấp nước sạch theo tiêu chuẩn quốc gia; cải tạo và xây dựng hệ thống thoát nước, từng bước giải quyết tình trạng ngập úng, đến năm 2020 trên 80% nước thải sinh hoạt được xử lý. Xây dựng hệ thống thu gom nước thải và xử lý 100% nước thải các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề.

- Phấn đấu đến năm 2015 tỷ lệ rác thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý trong ngày đạt 100%. Nâng diện tích nhà ở lên 23 - 24 m2/người vào năm 2015 và 25 - 30 m2/người vào năm 2020 (tính trung bình cả khu vực đô thị và nông thôn). Phát triển mạng lưới vườn hoa, cây xanh, công viên, phấn đấu nâng diện tích đất cây xanh đạt 7 - 8 m2/người vào năm 2015 và 10 - 12 m2/người vào năm 2020.

d) Xây dựng quốc phòng vững mạnh. Bảo đảm ổn định vững chắc an ninh chính trị và trật tự an toàn xã hội trong mọi tình huống. Tạo bước chuyển biến mới rõ rệt về trật tự, an toàn xã hội, nếp sống đô thị, đấu tranh phòng chống các loại tội phạm, tệ nạn xã hội. Xây dựng Hà Nội trở thành khu vực phòng thủ vững chắc.

III. ĐỊNH HƯỚNG PHÁT TRIỂN CÁC NGÀNH, LĨNH VỰC

1. Về dịch vụ

- Tạo bước phát triển mạnh mẽ trong lĩnh vực dịch vụ, nhất là các dịch vụ trình độ cao, chất lượng cao. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm thị trường hàng hóa bán buôn; thiết lập, củng cố và phát triển các kênh phân phối hàng hóa và dịch vụ theo hướng văn minh hiện đại.

- Tiếp tục giữ vai trò là một trong những trung tâm du lịch, là nguồn phân phối du khách lớn của khu vực phía Bắc.

- Khuyến khích phát triển các lĩnh vực dịch vụ: tài chính, ngân hàng, bảo hiểm, chứng khoán, bưu chính - viễn thông, khoa học - công nghệ, y tế, giáo dục - đào tạo, tư vấn, vận tải công cộng. Xây dựng Hà Nội thành trung tâm tài chính - ngân hàng hàng đầu ở khu vực phía Bắc và có vai trò quan trọng trong cả nước.

- Ưu tiên phát triển các loại hình dịch vụ phục vụ phát triển kinh tế tri thức và dịch vụ tạo cơ sở hạ tầng. Dịch vụ là điều kiện phát triển các ngành kinh tế khác. Phân bố hợp lý mạng lưới cơ sở dịch vụ, nhất là mạng lưới siêu thị, cửa hàng tự chọn, mạng lưới chợ, mạng lưới ngân hàng và hệ thống khách sạn trên địa bàn Thành phố.

- Phấn đấu giá trị gia tăng khu vực dịch vụ tăng bình quân khoảng 12,2 - 13,5%/năm giai đoạn 2011 - 2015 và khoảng 11,1 - 12,2%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Tổng lượng khách du lịch nội địa đến năm 2015: đạt 11,8 - 12 triệu lượt, năm 2020: đạt 19,5 - 20 triệu lượt người; khách du lịch quốc tế năm 2015: đạt 1,8 - 2,0 triệu lượt người, năm 2020: đạt 3,2 - 3,4 triệu lượt người.

Tốc độ tăng trưởng kim ngạch xuất khẩu hàng hóa trên địa bàn Hà Nội giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 14 - 15%/năm và giai đoạn 2016 - 2020 tăng bình quân 13 - 14%/năm. Tổng mức bán lẻ hàng hóa và dịch vụ xã hội giai đoạn 2011 - 2015 tăng bình quân 18 - 20%/năm, giai đoạn 2016 - 2020 là 17 - 18%/năm.

2. Về công nghiệp - xây dựng

- Phấn đấu giá trị gia tăng công nghiệp, xây dựng tăng bình quân khoảng 13 - 13,7%/năm giai đoạn 2011 - 2015, khoảng 11,5 - 12,4%/năm giai đoạn 2016 - 2020. Tập trung phát triển nhanh một số ngành, sản phẩm công nghiệp có tính chất dẫn đường như: công nghệ thông tin, công nghệ vật liệu mới, công nghệ chế tạo khuôn mẫu; các ngành và sản phẩm đòi hỏi công nghệ cao: công nghiệp điện tử, cơ khí chính xác, dụng cụ y tế, công nghiệp dược, hóa mỹ phẩm…

- Khuyến khích phát triển công nghiệp phụ trợ cho các ngành công nghiệp chủ lực như cơ khí, điện tử…; phát triển mạnh mẽ các doanh nghiệp vừa và nhỏ bằng nguồn vốn tư nhân, tạo ra một mạng lưới các vệ tinh sản xuất và xuất khẩu cho các công ty lớn. Khuyến khích các thành phần kinh tế tham gia xây dựng và phát triển công nghiệp quốc phòng phù hợp với quy định hiện hành.

- Cải tạo, chỉnh trang, đầu tư chiều sâu các khu công nghiệp tập trung được hình thành trước những năm 1990. Di chuyển những cơ sở sản xuất, bộ phận doanh nghiệp có mức độ gây ô nhiễm cao, có điều kiện sản xuất không thích hợp ra xa nội đô, kết hợp đổi mới công nghệ và đầu tư hệ thống xử lý chất thải.

- Trong giai đoạn đến năm 2015: Tiếp tục triển khai 09 khu công nghiệp đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt. Giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến năm 2030: Dự kiến xây dựng mới và mở rộng 15 khu công nghiệp; phát triển các cụm công nghiệp ở ngoại thành, chú trọng thu hút các ngành công nghiệp không gây ô nhiễm môi trường. Xây dựng hệ thống xử lý nước thải. Tập trung đầu tư kết cấu hạ tầng và thu hút đầu tư vào các cụm công nghiệp đã hình thành.

- Tiếp tục triển khai phát triển các làng nghề truyền thống theo hướng ứng dụng kỹ thuật, công nghệ cao. Kết hợp giữa phát triển các làng nghề với phát triển du lịch. Xây dựng các cụm công nghiệp làng nghề để tách việc sản xuất gây ô nhiễm môi trường ra khỏi các làng, các khu dân cư.

3. Về nông, lâm thủy sản và phát triển nông thôn

- Phấn đấu tốc độ tăng trưởng giá trị tăng thêm khu vực nông lâm thủy sản đạt bình quân 1,5 - 2%/năm giai đoạn 2011 - 2020. Chuyển dịch cơ cấu ngành nông nghiệp theo hướng giảm tỷ trọng trồng trọt, tăng tỷ trọng chăn nuôi, thủy sản; đến năm 2015 cơ cấu trồng trọt - chăn nuôi - thủy sản là 40% - 50% - 10%, đến năm 2020 là 34,5% - 54% - 11,5%.

- Phát triển nông nghiệp theo hướng nền nông nghiệp đô thị sinh thái, sản xuất hàng hóa lớn, có năng suất, chất lượng, hiệu quả, có khả năng cạnh tranh cao, hài hòa và bền vững với môi trường. Từng bước xây dựng nông thôn mới phù hợp với bộ tiêu chí Quốc gia về nông thôn mới, tạo điều kiện cho người dân nông thôn được hưởng tốt nhất các phúc lợi xã hội.

a) Nông nghiệp

- Xây dựng và hình thành các vùng sản xuất hàng hóa chuyên canh quy mô lớn. Quy hoạch và xây dựng các vùng rau an toàn, rau cao cấp, vùng hoa, cây cảnh, vùng cây ăn quả… Xây dựng các vùng chuyên canh lúa có năng suất, chất lượng cao.

- Phát triển chăn nuôi theo hướng sản xuất hàng hóa lớn, ứng dụng kỹ thuật chăn nuôi tiên tiến, tạo khối lượng sản phẩm lớn, chất lượng cao phục vụ thị trường tiêu thụ trong nước và xuất khẩu. Nhanh chóng hình thành các khu chăn nuôi gắn với giết mổ, chế biến công nghiệp tập trung, xa khu dân cư, có hệ thống xử lý chất thải bảo đảm tiêu chuẩn vệ sinh môi trường.

b) Thủy sản

Tăng diện tích mặt nước nuôi trồng thủy sản, bố trí chủ yếu ở các huyện vùng trũng. Tận dụng toàn bộ các loại mặt nước, cải tạo một phần diện tích đất mặt nước chưa sử dụng, chuyển đổi một phần đất lúa vùng úng trũng năng suất thấp để nuôi trồng thủy sản.

c) Lâm nghiệp

Phát triển, bảo vệ rừng với mục tiêu bảo vệ môi trường sinh thái, cảnh quan du lịch, bảo tồn quỹ gien. Làm tốt công tác quản lý và bảo vệ rừng; phòng cháy và chữa cháy rừng, hạn chế tới mức thấp nhất số vụ cháy và phá rừng xảy ra trên địa bàn. Tích cực trồng rừng mới tập trung, trồng cây phân tán, đẩy mạnh cải tạo diện tích rừng trồng hiện có. Kết hợp giữa trồng rừng mới, cải tạo rừng với phát triển cây ăn quả tập trung phục vụ phát triển du lịch sinh thái.

d) Phát triển nông thôn

Xây dựng nông thôn Hà Nội có kết cấu hạ tầng kinh tế - xã hội ngày càng hiện đại, phát triển theo quy hoạch, gắn kết hợp lý giữa nông nghiệp với công nghiệp - xây dựng, dịch vụ và đô thị. Đảm bảo nông thôn phát triển ổn định, giàu bản sắc văn hóa dân tộc, môi trường sinh thái được bảo vệ.

4. Các lĩnh vực xã hội

a) Lao động, việc làm

- Nâng cao chất lượng nguồn lao động: tăng cường đầu tư dạy nghề, nâng cao trình độ chuyên môn cho lực lượng lao động đang làm việc. Tiếp tục đẩy mạnh xã hội hóa đào tạo. Từng bước nâng cấp, phát triển cơ sở dạy nghề. Chú trọng đào tạo nhân lực chuyên môn cao cho những ngành kinh tế mũi nhọn. Thực hiện chuyển đổi cơ cấu ngành nghề cho người lao động phù hợp với sự chuyển dịch cơ cấu của nền kinh tế.

- Phát triển thông tin thị trường lao động, hoàn thiện hệ thống giao dịch chính thức trên thị trường lao động: nâng cao chất lượng hoạt động của sàn giao dịch việc làm; thiết lập hệ thống thông tin, thống kê thị trường lao động thống nhất từ thành phố đến quận/huyện, phường/xã. Phấn đấu trung bình mỗi năm giải quyết việc làm mới cho 135 - 140 nghìn người giai đoạn 2011 - 2015 và 155 - 160 nghìn người giai đoạn 2016 - 2020.

b) Văn hóa

- Phát triển văn hóa xứng tầm với truyền thống ngàn năm văn hiến, với danh hiệu cao quý Thủ đô anh hùng, Thành phố vì Hòa bình, tiêu biểu cho cả nước. Bảo tồn, tôn tạo các giá trị văn hóa lịch sử, phát huy các lễ hội truyền thống tiêu biểu. Phát triển văn học nghệ thuật một cách toàn diện. Tập trung thực hiện các dự án bảo tồn, xây dựng, nâng cấp các di tích lịch sử, công trình văn hóa.

- Thực hiện tốt công tác xã hội hóa trong lĩnh vực văn hóa. Đẩy mạnh cuộc vận động “Toàn dân đoàn kết xây dựng đời sống văn hóa, xây dựng người Hà Nội thanh lịch - văn minh”.

Đến năm 2015 có trên 80% số hộ được công nhận Gia đình văn hóa; trên 65% thôn làng được công nhận Làng văn hóa; trên 55% tổ dân phố được công nhận Tổ dân phố văn hóa; trên 60% đơn vị (kể cả các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố) được công nhận Đơn vị văn hóa; đến năm 2020 có 83 - 85% số hộ được công nhận Gia đình văn hóa; trên 70% thôn làng được công nhận Làng văn hóa; trên 60% tổ dân phố được công nhận Tổ dân phố văn hóa; trên 65% đơn vị (kể cả các đơn vị Trung ương đóng trên địa bàn Thành phố) được công nhận Đơn vị văn hóa. Tiếp tục xây dựng và phát triển các cơ sở vui chơi, giải trí cho trẻ em.

c) Giáo dục và đào tạo

- Giữ vững và nâng cao vị thế hàng đầu của giáo dục - đào tạo, là nòng cốt cho xây dựng văn hóa người Hà Nội, xây dựng xã hội học tập và tạo tiền đề phát triển kinh tế tri thức. Đào tạo nguồn nhân lực đáp ứng yêu cầu đa dạng, đa tầng của công nghệ và trình độ phát triển của các lĩnh vực, ngành nghề.

- Thực hiện liên kết chặt chẽ giữa doanh nghiệp, cơ sở sử dụng lao động, cơ sở đào tạo để phát triển nguồn nhân lực cho xã hội. Duy trì phổ cập tiểu học và trung học cơ sở đúng độ tuổi, tiến tới phổ cập giáo dục bậc trung học. Tiếp tục xây dựng, nhân rộng các trường chất lượng cao ở tất cả các bậc học, cấp học.

- Điều chỉnh phân bố mạng lưới các trường đại học, cao đẳng. Hình thành đô thị đại học tại Hòa Lạc. Xây dựng hạ tầng kỹ thuật các khu đô thị đại học, quần thể các trường đại học đồng bộ, hiện đại cả về kiến trúc lẫn hạ tầng tại khu vực Gia Lâm, Sóc Sơn, Sơn Tây, Xuân Mai, Phú Xuyên, Chúc Sơn. Tập trung đầu tư phát triển các trường đại học xuất sắc, đại học trọng điểm. Mở rộng đào tạo nghề; xây dựng một số trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao.

- Các chỉ tiêu phát triển cơ bản đến năm 2020: Tỷ lệ học 2 buổi/ngày: Tiểu học đạt trên 90%; Trung học cơ sở đạt trên 50%; tỷ lệ trường đạt chuẩn quốc gia 65 - 70%; 100% trường học kiên cố hóa, tiến dần hiện đại hóa; 100% xã, phường, thị trấn có Trung tâm học tập cộng đồng.

d) Về lĩnh vực Y tế và dân số

- Phát triển hệ thống y tế hoàn chỉnh, vừa phổ cập vừa chuyên sâu nhằm đáp ứng tốt nhu cầu chăm sóc và bảo vệ sức khỏe nhân dân. Củng cố, nâng cấp toàn bộ hệ thống y tế cơ sở trên địa bàn Thành phố, đảm bảo đáp ứng thuận tiện, nhanh chóng với chất lượng dịch vụ tốt phục vụ mọi nhu cầu chăm sóc sức khỏe của người dân. Phấn đấu để mọi người dân được hưởng các dịch vụ y tế có chất lượng cao.

Xây dựng Hà Nội là trung tâm công nghệ cao về y học của cả nước, phấn đấu bằng và vượt các nước tiên tiến trong khu vực về chất lượng, trình độ kỹ thuật; một số lĩnh vực đạt trình độ các nước tiên tiến trên thế giới. Giảm tỷ lệ mắc bệnh, nâng cao thể lực, tăng tuổi thọ của người dân, xây dựng được tập quán tốt về vệ sinh phòng bệnh; đảm bảo an toàn vệ sinh thực phẩm.

Phát triển mạnh và có chọn lọc các trung tâm y tế chuyên sâu, áp dụng kỹ thuật tiên tiến và hiện đại trong khám chữa bệnh, đảm bảo ngang bằng với các nước phát triển trong khu vực. Dự kiến đầu tư xây dựng thành các cụm trung tâm y tế đa khoa hoặc những tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh có tầm cỡ quốc tế tại các đô thị vệ tinh và các huyện ngoại thành để di chuyển một số bệnh viện trong nội thành hoặc thành lập các cơ sở mới.

- Các chỉ tiêu cơ bản về dân số, sức khỏe: Giảm tỷ lệ tăng dân số tự nhiên xuống 11,5‰ vào năm 2015 và 11‰ vào năm 2020; giảm tỷ lệ trẻ em dưới 5 tuổi suy dinh dưỡng thể nhẹ cân xuống 11% vào năm 2015 và dưới 8% năm 2020; tuổi thọ trung bình đạt 79 năm đến năm 2015 và 80 năm đến năm 2020.

Phấn đấu đến năm 2015 đạt tỷ lệ 20 giường bệnh/10.000 dân (tính cả bệnh viện tuyến Trung ương là 34 - 35 giường bệnh/10.000 dân) và khoảng 25 giường bệnh/10.000 dân năm 2020 (tính cả bệnh viện tuyến Trung ương là 41 - 42 giường bệnh/10.000 dân).

đ) Thể dục, thể thao

- Phát triển thể thao thành tích cao đạt trình độ trong khu vực và tiếp cận trình độ châu lục và thế giới. Phát triển thể dục thể thao quần chúng, các môn thể thao truyền thống gắn với mở rộng một số môn thể thao của khu vực.

Nâng cao công tác giáo dục thể chất trong nhà trường, rèn luyện chiến sĩ khỏe theo tiêu chuẩn rèn luyện thân thể, rèn luyện thể lực với chất lượng ngày càng cao.

- Tiếp tục xây dựng và hoàn thiện các công trình thể dục thể thao theo quy hoạch, tạo điều kiện cho phát triển thể thao quần chúng và thể thao thành tích cao, khai thác và sử dụng có hiệu quả các công trình thể dục thể thao.

e) Khoa học và công nghệ

- Nâng cao tiềm lực khoa học - công nghệ, phấn đấu để Hà Nội thực sự là trung tâm khoa học và công nghệ lớn của cả nước, tiến tới là trung tâm khoa học và công nghệ của khu vực Đông Nam Á trong một số lĩnh vực. Chú trọng chuyển giao công nghệ nguồn, thông qua hợp tác quốc tế. Tăng cường hợp tác về khoa học - công nghệ giữa Hà Nội với thủ đô các nước.

- Xây dựng và phát triển thị trường khoa học - công nghệ. Nâng cao chất lượng, hiệu quả của các công trình nghiên cứu, đưa nhanh tiến bộ khoa học - công nghệ vào sản xuất, kinh doanh, thúc đẩy đổi mới công nghệ, đổi mới sản phẩm, nâng cao chất lượng và khả năng cạnh tranh của nền kinh tế; gắn với xây dựng kinh tế tri thức.

- Tăng cường nghiên cứu phổ biến áp dụng chuyển giao khoa học và công nghệ phục vụ trực tiếp cho tiến trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước và phục vụ trực tiếp cho sự nghiệp xây dựng và phát triển. Chú trọng các ngành sử dụng công nghệ cao. Đẩy mạnh hoạt động nghiên cứu ứng dụng gắn với yêu cầu công nghiệp hóa, hiện đại hóa của từng ngành, từng lĩnh vực, từng sản phẩm, trực tiếp là nhu cầu của các doanh nghiệp và các cơ sở ứng dụng khác.

- Đẩy nhanh các chương trình sản phẩm của Hà Nội; các sản phẩm hội tụ được nhiều ngành chuyên môn sâu tạo ra những công nghệ, dây chuyền, thiết bị đồng bộ: Chương trình hỗ trợ doanh nghiệp tạo sản phẩm mới có sức cạnh tranh; Chương trình ứng dụng chuyển giao công nghệ cho các doanh nghiệp trên địa bàn; Hỗ trợ doanh nghiệp đổi mới công nghệ, thiết bị; Hỗ trợ về công nghệ cho việc sản xuất những dây chuyền phục vụ các lĩnh vực công cộng của Thành phố; Chương trình ứng dụng công nghệ thông tin trong quản lý điều hành doanh nghiệp.

5. Quốc phòng - an ninh

- Xây dựng nền quốc phòng toàn dân gắn với thế trận an ninh nhân dân. Điều chỉnh thế trận quốc phòng phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Hoàn thiện cơ sở vật chất đảm bảo công tác giáo dục quốc phòng an ninh cho các đối tượng. Xây dựng lực lượng và đảm bảo trang bị cơ sở vật chất cho nhiệm vụ sẵn sàng chiến đấu, công tác phòng cháy chữa cháy, phòng chống bão lụt, tìm kiếm cứu nạn.

- Xây dựng lực lượng dự bị động viên sẵn sàng chiến đấu bảo vệ Tổ quốc. Phát động sâu rộng Phong trào toàn dân tham gia bảo vệ an ninh Tổ quốc, giữ vững ổn định chính trị và bảo vệ an toàn trong mọi tình huống. Đấu tranh quyết liệt với các loại tội phạm; xử lý nghiêm vi phạm pháp luật về giao thông.

6. Về phát triển kết cấu hạ tầng

a) Giao thông

- Phát triển giao thông tạo sự liên kết giữa Hà Nội với các vùng lân cận, vùng kinh tế trọng điểm Bắc Bộ và các trung tâm thương mại, du lịch, giao lưu quốc tế, đô thị trung tâm và các đô thị vệ tinh.

- Giải quyết ách tắc giao thông gắn với xây dựng cơ sở hạ tầng đồng bộ, hiện đại; đầu tư xây dựng các tuyến vận tải công cộng lớn như đường sắt trên cao, tàu điện ngầm, các công trình ngầm… Dành quỹ đất cho giao thông đô thị khoảng 18 - 20% diện tích đất đô thị (trong đó giao thông tĩnh 4 - 6%), riêng ở các quận nội thành cũ đạt khoảng 10 - 12%.

+ Đường bộ: Phối hợp với Bộ Giao thông vận tải để hoàn thành xây dựng các quốc lộ và cao tốc hướng tâm, vành đai giao thông đô thị 2 và 3 (kể cả đường trên cao). Xây dựng các vành đai giao thông liên vùng (vành đai 4 và 5).

Mở rộng, kết hợp xây dựng mới các trục chính đô thị nhằm tạo thành các luồng hành khách chủ yếu trong đô thị Hà Nội, kết nối trung tâm Thủ đô với các khu đô thị mới, các trục của khu vực phía Tây thành phố.

Hoàn thành nâng cấp mạng lưới đường bộ khu vực, mở rộng trục Đông - Tây (đường vành đai 1  cũ). Nâng cấp, tăng cường quản lý, khai thác các đường phố chính, đường khu vực. Nâng cấp, mở rộng các bến xe, mạng lưới các điểm đỗ xe và bãi đỗ xe công cộng, bến xe tại các đô thị vệ tinh, thị trấn. Xây dựng hệ thống bãi đỗ xe ngầm, cao tầng tại khu vực nội thành.

+ Đường sắt: Đẩy nhanh tiến độ xây dựng các tuyến đường sắt đô thị (bao gồm cả đi ngầm và trên cao).

+ Đường sông: Chỉnh trị, cải tạo các tuyến đường sông (sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Đuống); nâng cấp, xây dựng các cảng, bến cảng.

+ Hàng không: Phấn đấu đến năm 2020, xây dựng cảng hàng không quốc tế Nội Bài có tổng công suất đạt 20 - 25 triệu hành khách/năm, 260.000 tấn hàng hóa/năm và có diện tích dự phòng đảm bảo yêu cầu phục vụ.

b) Hệ thống cấp điện

- Lưới điện 500 KV: Lắp đặt thêm máy tại các trạm 500 KV Hiệp Hòa, thay máy tại trạm 500 KV Thường Tín (giai đoạn 2011 - 2015), xây dựng các trạm 500 KV Hoài Đức, Đông Anh (giai đoạn 2016 - 2020). Xây dựng đường dây 500 KV Quảng Ninh - Hiệp Hòa - Phố Nối (giai đoạn 2011 - 2015).

- Lưới điện 220 KV: Lắp đặt thêm máy 2 tại trạm 220 KV Vân Trì, An Dương, Long Biên, Sơn Tây, Xuân Mai, Thường Tín; xây dựng mới trạm 220 KV Đông Anh, Hoài Đức, Chương Mỹ (giai đoạn 2011 - 2015), Văn Điển, Sóc Sơn 2, Đông Anh 2 (giai đoạn 2016 - 2020). Xây dựng các đường dây 220 KV Hiệp Hòa (Sóc Sơn) - Đông Anh, Long Biên - Đông Anh, An Dương - Mai Động, Hoài Đức - Đông Anh.

- Phát triển các đường dây 110 KV và mạng lưới phân phối điện phù hợp với nhu cầu phụ tải ngày càng cao của các khu vực trên địa bàn Thành phố. Tiến hành ngầm hóa mạng lưới điện tại khu vực nội thành. Cải tạo lưới điện các đô thị, bảo đảm an toàn và mỹ quan đô thị. Chú trọng đầu tư các trạm biến áp và lưới điện cho các khu, cụm công nghiệp, các khu du lịch, các khu đô thị mới. Xây dựng và lắp đặt hệ thống đèn đường đảm bảo ánh sáng đô thị.

c) Thông tin và truyền thông

- Phát triển bưu chính viễn thông theo hướng tự động hóa, tin học hóa hiện đại ngang tầm các nước tiên tiến trong khu vực, cung cấp các dịch vụ đa dạng theo tiêu chuẩn quốc tế. Nâng cao chất lượng, đa dạng hóa các loại hình dịch vụ, kết hợp cung cấp dịch vụ công ích với dịch vụ thương mại, phát triển nhiều loại dịch vụ mới đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội. Đầu tư nâng cấp, phát triển hệ thống bưu điện văn hóa xã, nhất là tại các khu vực khó khăn, miền núi.

- Sử dụng công nghệ hiện đại, tiên tiến làm phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công trên toàn Thành phố đạt mức 3, 4 vào năm 2020 để mọi công dân của Hà Nội được thanh toán, trao đổi qua môi trường mạng (mạng Internet, 3G, 4G). Ứng dụng công nghệ thông tin trong việc xây dựng hệ thống thiết bị giao ban trực tuyến từ Thành phố xuống cấp huyện.

d) Cấp nước

Phấn đấu đến năm 2020, về cơ bản tất cả hộ dân được cấp nước hợp vệ sinh, trong đó bình quân cấp nước đô thị đạt 150 - 180 lít/người/ngày đêm; nâng cao chất lượng và năng lực quản lý mạng lưới cấp nước; giảm tỷ lệ thất thoát, thất thu nước sạch xuống còn khoảng 24 - 26%.

- Nguồn nước: Từng bước hạn chế sử dụng nước ngầm. Triển khai xây dựng, nâng công suất các nhà máy sử dụng nước mặt: Nhà máy nước mặt sông Đà, Nhà máy nước mặt sông Đuống, Nhà máy nước mặt sông Hồng. Xây dựng các trạm cấp nước nông thôn.

- Xây dựng mạng lưới truyền dẫn cấp nước đồng bộ, khép kín; tiếp tục đầu tư để tiếp nhận có hiệu quả nguồn nước mặt sông Đà. Hoàn chỉnh hệ thống cấp nước cho các khu vực đô thị. Mở rộng mạng lưới cấp nước tập trung ra các khu vực nông thôn và xây dựng hệ thống cấp nước sạch cho các khu vực nông thôn còn lại.

đ) Thủy lợi, thoát nước và xử lý nước thải

- Hoàn thành Dự án 2 - Dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội cho khu vực nội thành Hà Nội cũ (lưu vực sông Lừ, sông Sét, sông Kim Ngưu và sông Tô Lịch). Cải tạo các tuyến sông, mương thoát nước trong khu vực nội thành. Triển khai dự án thoát nước lưu vực sông Nhuệ, dự án thoát nước cho khu vực phát triển đô thị nằm giữa lưu vực Hữu Nhuệ và Tả Đáy.

Đầu tư cho hệ thống thoát nước mưa khu vực quận Long Biên và Bắc Thăng Long - Vân Trì thuộc huyện Đông Anh. Xây dựng các hồ điều hòa kết hợp với công viên, cây xanh. Xây dựng các hệ thống tưới và tiêu cho các vùng chuyên canh.

- Xây dựng các hệ thống thu gom nước thải và các trạm xử lý nước thải cục bộ, trước mắt tại các khu đô thị mới. Triển khai và hoàn thành các dự án xử lý nước thải tập trung quy mô lớn: Dự án nhà máy xử lý nước thải Yên Sở, Yên Xá, Phú Đô. Đầu tư xây dựng các trạm xử lý nước thải cho các khu, cụm công nghiệp, các làng nghề, các đô thị vệ tinh.

e) Xử lý chất thải rắn

- Phấn đấu đến năm 2015, tỷ lệ rác thải sinh hoạt đô thị được thu gom và xử lý trong ngày đạt 100%. Đầu tư công nghệ tái chế, xử lý rác thải theo công nghệ mới, tiên tiến. Tăng tỷ lệ rác thải được xử lý, giảm dần tỷ lệ rác thải chôn lấp xuống còn khoảng 30% đến năm 2020.

- Tuyên truyền, giáo dục người dân phân loại rác tại nguồn. Triển khai xây dựng các khu xử lý chất thải rắn, nhà máy phân hữu cơ. Phối hợp với các tỉnh lân cận và Bộ, ngành Trung ương đầu tư xây dựng các khu liên hợp xử lý rác phục vụ liên tỉnh. Tiếp tục đẩy mạnh công tác xã hội hóa trong lĩnh vực thu gom, vận chuyển và xử lý rác thải.

g) Nghĩa trang

- Xây dựng các nhà tang lễ trên địa bàn quận, huyện của Thành phố. Chuyển hình thức mai táng truyền thống sang các hình thức mai táng sử dụng công nghệ mới, bảo đảm vệ sinh môi trường và tiết kiệm đất. Đầu tư một số cơ sở hỏa táng hiện đại đảm bảo vệ sinh môi trường.

- Nghiên cứu quy hoạch, xây dựng các nghĩa trang quy mô nhỏ trên địa bàn các huyện dưới hình thức công viên - nghĩa trang. Di dời các nghĩa trang nhỏ nằm lẫn trong các khu dân cư, khu đô thị mới. Quy hoạch, xây dựng các nghĩa trang - công viên quy mô lớn, có kiến trúc, cảnh quan đẹp, môi trường sinh thái đảm bảo.

IV. PHƯƠNG HƯỚNG TỔ CHỨC KHÔNG GIAN PHÁT TRIỂN

1. Định hướng chung

Xây dựng thành phố Hà Nội trở thành một đô thị xanh, văn hiến, văn minh, hiện đại, có bản sắc trên nền tảng phát triển bền vững. Gắn quy hoạch xây dựng Thành phố với phát triển không gian của vùng Thủ đô Hà Nội, các vùng của Bắc Bộ và trong cả nước.

2. Phương hướng cụ thể

Tổ chức không gian đô thị Hà Nội theo mô hình chùm đô thị, bao gồm đô thị trung tâm, các đô thị vệ tinh, các thị trấn và vùng nông thôn, được kết nối bằng hệ thống giao thông đường vành đai kết hợp các trục hướng tâm, có mối liên kết với mạng lưới giao thông vùng và quốc gia. Đô thị trung tâm được phân cách với các đô thị vệ tinh, các thị trấn bằng hành lang xanh.

- Đô thị trung tâm

Tại đô thị trung tâm bố trí trụ sở, cơ quan Trung ương, cơ quan đầu não của Đảng, Nhà nước và các đoàn thể của quốc gia và Thành phố; trụ sở các cơ quan đại diện ngoại giao, tổ chức quốc tế; các cơ sở thương mại, giao dịch, dịch vụ tài chính - ngân hàng - bảo hiểm - chứng khoán; các viện nghiên cứu đầu ngành; trụ sở chính của các tập đoàn kinh tế, doanh nghiệp lớn; các cơ sở đào tạo chất lượng cao với quy mô phù hợp.

+ Hướng mở rộng, phát triển đô thị trung tâm: Đô thị trung tâm được phát triển mở rộng từ khu vực nội đô về phía Tây, Nam đến đường vành đai 4 và về phía Bắc đến khu vực Mê Linh, Đông Anh; phía Đông đến khu vực Gia Lâm và Long Biên.

+ Khu nội đô lịch sử (giới hạn từ phía Nam sông Hồng đến đường vành đai 2):

Bảo tồn, tôn tạo khu phố cổ và khu phố cũ (Pháp) tạo cảnh quan và không gian sống độc đáo với nhiều nét văn hóa truyền thống. Triển khai các dự án trùng tu, nâng cấp, cải tạo các công trình cổ, các công trình kiến trúc kiểu Pháp.

Hoàn thiện hệ thống các trung tâm công cộng bao gồm trung tâm thành phố hiện có như trung tâm hành chính - chính trị quốc gia Ba Đình, trung tâm hành chính - chính trị của Thành phố tại khu vực hồ Hoàn Kiếm.

Cải tạo các khu chung cư cũ theo hướng không tăng mật độ dân số và mật độ xây dựng, tăng diện tích cây xanh và các công trình hạ tầng xã hội. Chỉnh trang các khu dân cư tự phát nhà hình ống, làm mất mỹ quan đô thị. Điều chỉnh các chức năng sử dụng đất, di dời các cơ sở sản xuất, cơ sở đào tạo, y tế không phù hợp ra bên ngoài.

+ Khu nội đô mở rộng (Giới hạn từ đường vành đai 2 đến sông Nhuệ):

Đây là khu vực phát triển các khu đô thị mới, các trung tâm văn hóa, dịch vụ - thương mại cấp thành phố có chất lượng cao, kiến trúc hiện đại. Đồng thời là khu vực chính thu hút dân từ nội đô lịch sử tới. Hoàn thiện cơ sở hạ tầng đô thị đồng bộ hiện đại, chỉnh trang kiến trúc một số khu dân cư và làng xóm ven đô trong quá trình mở rộng đô thị.

+ Khu vực mở rộng phía Nam sông Hồng (từ sông Nhuệ đến đường vành đai 4):

Khu vực mở rộng phía Nam sông Hồng bao gồm chuỗi các đô thị: Đan Phượng, Hoài Đức, Hà Đông, Thanh Trì, được ngăn cách với khu vực nội đô bằng vùng đệm vành đai sông Nhuệ. Đây là khu vực phát triển dân cư mới cao tầng đồng bộ và hiện đại, các trung tâm văn hóa, dịch vụ thương mại, tài chính của vùng, quốc gia.

+ Khu vực mở rộng phía Bắc sông Hồng (đến Nam sông Cà Lồ):

Khu đô thị Long Biên - Gia Lâm - Yên Viên: phát triển dịch vụ thương mại, giáo dục, trung tâm y tế… gắn với các ngành công nghiệp công nghệ cao theo hướng các quốc lộ 5 và quốc lộ 1.

Khu đô thị Đông Anh: phát triển thương mại giao dịch quốc tế, công nghiệp kỹ thuật cao, du lịch sinh thái, giải trí gắn với bảo tồn phát huy các giá trị văn hóa truyền thống khu di tích Cổ Loa, sông Thiếp và đầm Vân Trì; hình thành khu thể thao mới thành phố Hà Nội, trung tâm triển lãm, thương mại Hà Nội và khu vui chơi giải trí của Thành phố.

Khu đô thị Mê Linh - Đông Anh: phát triển dịch vụ và các ngành công nghiệp sạch, kỹ thuật cao gắn với dịch vụ hàng không, sân bay Nội Bài, trung tâm trưng bày, hội chợ hoa Thăng Long - Mê Linh và trung tâm khoa học công nghệ chuyên ngành hoa và cây cảnh.

- Các đô thị vệ tinh

Hình thành và phát triển nhanh các đô thị vệ tinh có chức năng hỗn hợp và đặc thù riêng, hoạt động tương đối độc lập để hỗ trợ và chia sẻ với đô thị trung tâm các chức năng về đào tạo, công nghiệp, dịch vụ, nhà ở…

+ Đô thị Hòa Lạc có chức năng chính về khoa học - công nghệ và đào tạo. Đầu tư các cơ sở trọng tâm là đại học quốc gia Hà Nội và khu công nghệ cao Hòa Lạc; tiếp tục hoàn thiện Làng văn hóa - du lịch các dân tộc Việt Nam gắn với hồ Đồng Mô - Ngải Sơn và vùng du lịch Ba Vì - Viên Nam, phát triển hệ thống hạ tầng đô thị hiện đại và đồng bộ.

+ Đô thị Sơn Tây là đô thị văn hóa lịch sử, du lịch nghỉ dưỡng; trọng tâm là khu bảo tồn Thành cổ Sơn Tây, làng cổ Đường Lâm và phát triển mới trung tâm phục vụ du lịch gắn với hồ Xuân Khanh, các dịch vụ đào tạo, y tế.

+ Đô thị Xuân Mai là đô thị dịch vụ - công nghiệp hỗ trợ phát triển tiểu thủ công nghiệp và hệ thống làng nghề. Phát triển các khu tiểu thủ công nghiệp, các trung tâm dịch vụ về thương mại, đào tạo đại học, cao đẳng.

+ Đô thị Phú Xuyên là đô thị công nghiệp, đầu mối giao thông và trung chuyển hàng hóa. Xây dựng các khu, cụm công nghiệp Đại Xuyên, Quất Động, Phú Xuyên… để di dời công nghiệp từ các khu vực nội đô, khu vực Hà Tây (cũ). Hình thành các trung tâm y tế dịch vụ trung chuyển hàng hóa, các khu nhà ở công nhân và các dịch vụ khác như y tế chất lượng cao, đào tạo nghề…

+ Đô thị Sóc Sơn là đô thị phát triển về dịch vụ, khai thác tiềm năng Cảng Hàng không quốc tế Nội Bài, hành lang kinh tế Côn Minh - Hà Nội - Quảng Ninh và vùng cảnh quan núi Sóc. Phát triển đô thị, công nghiệp và dịch vụ hàng không, du lịch nghỉ dưỡng sinh thái, hình thành các khu công nghiệp sạch; trung tâm y tế, khu đại học tập trung.

- Các thị trấn

Xây dựng các thị trấn theo mô hình đô thị sinh thái mật độ thấp, từ các thị trấn huyện lỵ hiện hữu như: Phùng Tây Đằng, Liên Quan, Kim Bài, Vân Đình, Đại Nghĩa, Thường Tín và các thị trấn mới. Phát triển các thị trấn huyện lỵ trở thành trung tâm kinh tế - xã hội của các huyện, đầu mối về hạ tầng kỹ thuật (cấp điện, cấp nước, giao thông, vệ sinh môi trường), dịch vụ công cộng (hành chính, thương mại, giáo dục, y tế…), sản xuất (công nghiệp, chuyển giao công nghệ, thông tin, tài chính…).

- Khu vực ngoại thành

Hình thành các vành đai cây xanh gắn với phát triển các công viên sinh thái quy mô lớn. Phát triển các vùng rau, hoa cây cảnh cao cấp, thực phẩm sạch. Nhân rộng các mô hình các khu nông nghiệp công nghệ cao đã và đang hình thành tại Gia Lâm, Đông Anh, Mê Linh.

Hình thành các khu du lịch sinh thái quy mô lớn tại khu vực Ba Vì, Sóc Sơn, Hương Sơn - Quan Sơn. Gắn phát triển du lịch với tạo việc làm, nâng cao thu nhập cho nhân dân khu vực phụ cận.

Nâng cấp, mở rộng hệ thống kết cấu hạ tầng, tạo sự liên kết hợp lý về cơ sở hạ tầng giữa nội thành và ngoại thành, tập trung vào mạng lưới giao thông, cấp thoát nước, xử lý chất thải.

Nâng cao chất lượng cuộc sống và thu nhập của nhân dân ngoại thành. Cải thiện từng bước nhà ở ngoại thành. Tăng cường công tác quản lý quy hoạch, kiến trúc xây dựng ở nông thôn cho phù hợp với quá trình đô thị hóa.

V. CÁC TRỌNG TÂM PHÁT TRIỂN

1. Hình thành hệ thống công sở, trung tâm hành chính - chính trị đảm bảo thực hiện chức năng là trung tâm chính trị - hành chính quốc gia.

2. Phát triển Hà Nội thành trung tâm dịch vụ chất lượng cao của vùng, cả nước và khu vực.

3. Phát triển có chọn lọc một số ngành công nghiệp có giá trị gia tăng lớn, sử dụng công nghệ cao.

4. Xây dựng mạng lưới kết cấu hạ tầng đồng bộ, hiện đại.

5. Phát triển nhân lực chất lượng cao và tiềm lực khoa học công nghệ đáp ứng yêu cầu phát triển của Thủ đô và đất nước. Xây dựng nếp sống văn minh đô thị, người Hà Nội thanh lịch, văn minh.

6. Nghiên cứu để hình thành các công trình văn hóa lớn, tiêu biểu.

7. Phát triển nền nông nghiệp đô thị sinh thái và xây dựng nông thôn mới.

VI. DANH MỤC CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

(Phụ lục kèm theo)

VII. MỘT SỐ GIẢI PHÁP CHỦ YẾU THỰC HIỆN QUY HOẠCH

1. Huy động các nguồn vốn đầu tư

Tổng nhu cầu vốn đầu tư toàn xã hội thời kỳ 2011 - 2015 dự kiến 1.400 - 1.500 nghìn tỷ đồng theo giá thực tế (tương ứng khoảng 69 - 70 tỷ USD), thời kỳ 2016 - 2020 khoảng 2.500 - 2.600 nghìn tỷ đồng (tương đương khoảng 110 - 120 tỷ USD).

Triển khai tích cực, đồng bộ hệ thống các biện pháp huy động vốn, trong đó nguồn nội lực là chủ yếu, huy động tối đa nguồn vốn từ quỹ đất, từ tài sản công thuộc sở hữu Nhà nước để phát triển đô thị, kết cấu hạ tầng, chú trọng thu hút vốn từ các thành phần kinh tế, đẩy mạnh xã hội hóa trong các lĩnh vực y tế, giáo dục, văn hóa - thể thao… Xác định các giá trị văn hóa (vật thể và phi vật thể) là nguồn lực phát triển quan trọng.

- Nguồn vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước (bao gồm cả vốn ODA), dành chủ yếu cho phát triển kết cấu hạ tầng kinh tế và xã hội. Dự kiến vốn đầu tư từ ngân sách sẽ đáp ứng được khoảng 16 - 18% nhu cầu vốn đầu tư tùy theo từng giai đoạn. Tăng tỷ lệ tích lũy từ nội bộ nền kinh tế của Thành phố, tiếp tục duy trì tốc độ tăng trưởng cao và có các biện pháp khuyến khích tiết kiệm cho đầu tư phát triển. Nguồn vốn ngân sách Trung ương đầu tư vào các công trình kết cấu hạ tầng lớn của mạng lưới giao thông, thủy lợi, bệnh viện, trường đại học, các công trình kết cấu hạ tầng quy mô vùng… trên địa bàn Thành phố.

- Nghiên cứu phát hành trái phiếu đô thị, thành lập một số công ty tín dụng cổ phần có quy mô lớn để đáp ứng vốn đầu tư các công trình, dự án phù hợp với kế hoạch phát triển của Thành phố. Tiếp tục tranh thủ các nguồn tài trợ ODA, NGO, tập trung vào lĩnh vực xây dựng kết cấu hạ tầng kỹ thuật, bảo vệ môi trường như hệ thống cấp nước, thoát nước và xử lý nước thải, xử lý chất thải rắn…

- Nâng cao hiệu quả đầu tư, chống lãng phí, thất thoát trong đầu tư từ ngân sách Nhà nước. Thực hiện lồng ghép các nguồn vốn của các Chương trình quốc gia, các dự án hỗ trợ của quốc tế để tạo sức mạnh tổng hợp của các nguồn vốn và nâng cao hiệu quả vốn đầu tư. Tăng cường huy động vốn đầu tư từ doanh nghiệp ngoài Nhà nước và dân cư. Tiếp tục nghiên cứu, xây dựng các cơ chế chính sách nhằm tháo gỡ khó khăn cho các doanh nghiệp nhất là lĩnh vực liên quan đến các nhân tố đầu vào và sản phẩm đầu ra.

- Đẩy mạnh thu hút vốn đầu tư trực tiếp nước ngoài (FDI). Tiếp tục cải thiện môi trường đầu tư, tạo lợi thế trong việc thu hút nguồn đầu tư trực tiếp và gián tiếp từ nước ngoài. Chú trọng công tác xúc tiến đầu tư để thu hút làn sóng đầu tư mới vào Việt Nam. Đẩy mạnh huy động vốn từ quỹ đất. Hoàn thiện chính sách tài chính đất đai (định giá và thuê đất) theo chuẩn mực quốc tế. Sử dụng hiệu quả đất đai thông qua việc xây dựng và quản lý tốt quy hoạch sử dụng đất; công khai, minh bạch quy hoạch sử dụng đất, quỹ đất. Tạo quỹ đất “sạch” (đã đền bù, giải phóng mặt bằng) để đấu giá quyền sử dụng đất, tạo nguồn thu để phát triển mạng lưới kết cấu hạ tầng và các công trình phúc lợi xã hội.

Kiên quyết thu hồi các diện tích mặt đất, mặt nước không sử dụng hoặc sử dụng không hiệu quả tại các cơ quan, tổ chức, doanh nghiệp đã được giao trước đây để có kế hoạch sử dụng hợp lý hơn.

- Tăng cường huy động vốn đầu tư thông qua các hình thức đầu tư BOT, BTO, BT để đẩy nhanh phát triển kết cấu hạ tầng; tiếp tục nghiên cứu, áp dụng thí điểm một số hình thức đầu tư mới trong đầu tư xây dựng các công trình kết cấu hạ tầng kỹ thuật, xã hội và cung cấp dịch vụ như PPP (hợp tác công - tư), TOT (chuyển giao - kinh doanh - chuyển giao). Đẩy mạnh thu hút vốn thông qua phát hành Trái phiếu công trình; đẩy mạnh thu cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng nhà, đất và làm tốt công tác thu thuế nhà đất; hình thành, mở rộng các quỹ phát triển đô thị, quỹ phát triển hạ tầng đô thị, quỹ phát triển nhà ở đô thị phù hợp với quy định của pháp luật.

2. Cơ chế, chính sách và đào tạo nguồn nhân lực

- Tiếp tục nghiên cứu, đưa vào áp dụng các cơ chế, chính sách đặc thù đối với Thành phố trong các lĩnh vực: xây dựng, phát triển, quản lý đô thị; huy động các nguồn lực, có giải pháp nhằm khuyến khích và khai thác tốt nguồn lực từ đội ngũ cán bộ khoa học và kỹ thuật hiện có. Tăng cường đầu tư cho các lĩnh vực giáo dục - đào tạo để nâng cao trình độ dân trí, tỷ lệ lao động được đào tạo nghề và sức khỏe cho người lao động. Sắp xếp lại và có kế hoạch bồi dưỡng nâng cao trình độ đội ngũ cán bộ, công chức thực hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước.

- Đẩy mạnh xã hội hóa giáo dục đào tạo và dạy nghề. Hiện đại hóa công nghệ áp dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật để nâng cao năng lực quản lý, điều hành của các doanh nghiệp, đáp ứng yêu cầu của tiến trình hội nhập.

3. Khoa học, công nghệ

- Tiếp tục đổi mới cơ chế quản lý, hệ thống quản lý nhà nước về khoa học và công nghệ theo hướng phù hợp với tiến trình cải cách hành chính, hướng mạnh về cơ sở. Tạo sự chuyển biến mạnh mẽ trong việc áp dụng các thành tựu khoa học và công nghệ, nhất là lĩnh vực công nghệ sinh học, công nghệ thông tin - truyền thông, công nghệ vật liệu mới, nhằm giải quyết các vấn đề bức xúc trong phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố.

- Xây dựng chiến lược đào tạo và phát triển nguồn nhân lực khoa học và công nghệ dài hạn, trọng dụng nhân tài nhằm khuyến khích và phát huy sáng tạo, tăng nhanh số lượng và chất lượng các phát minh, sáng chế, cải tiến kỹ thuật phục vụ yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội.

- Xây dựng chương trình hội nhập quốc tế về khoa học và công nghệ, rút ngắn khoảng cách về khoa học và công nghệ của Thành phố với các thành phố trong khu vực và thế giới. Khuyến khích các tổ chức, cá nhân đầu tư phát triển khoa học, công nghệ.

4. Bảo vệ môi trường

Xây dựng cơ chế, chính sách, quy hoạch, kế hoạch tổng thể để tổ chức quản lý và thực hiện bảo vệ môi trường. Kiểm soát, ngăn chặn về cơ bản mức độ gia tăng ô nhiễm, phục hồi suy thoái và nâng cao chất lượng môi trường, bảo đảm phát triển bền vững, bảo đảm cho người dân được sống trong môi trường có chất lượng tốt về không khí, đất, nước, cảnh quan, các nhân tố môi trường khác.

5. Mở rộng hợp tác quốc tế

- Mở rộng giao lưu thương mại, đầu tư, văn hóa, khoa học - công nghệ… với thủ đô và các nước trong khu vực và trên thế giới. Thực hiện tốt các cam kết, hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực kinh tế, xã hội, khoa học - công nghệ, an ninh - quốc phòng giữa Hà Nội với thủ đô các nước bạn.

- Mở rộng, nâng cao hiệu quả hợp tác với các địa phương trên hai hành lang kinh tế Côn Minh - Lào Cai - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh và Nam Ninh - Lạng Sơn - Hà Nội - Hải Phòng - Quảng Ninh.

6. Tăng cường hợp tác, phối hợp với các bộ, ngành Trung ương và địa phương trong và ngoài vùng.

- Phối hợp với các Bộ, ngành, địa phương trong việc lập quy hoạch và đầu tư xây dựng các công trình do các Bộ, ngành quản lý trên địa bàn Thành phố.

- Tăng cường hợp tác, liên doanh, liên kết và phối hợp phát triển với các tỉnh, thành phố khác trên cơ sở phát huy thế mạnh địa phương để cùng phát triển trên một số lĩnh vực: xây dựng các đô thị mới, khu đô thị mới, khu dân cư; phát triển công nghiệp, các khu, cụm công nghiệp; phát triển du lịch, dịch vụ; nông nghiệp và vành đai cây xanh; phát triển hệ thống kết cấu hạ tầng xã hội và các lĩnh vực xã hội; hệ thống kết cấu hạ tầng kỹ thuật và hình thành các hành lang kinh tế; xúc tiến đầu tư, thương mại, du lịch.

7. Nâng cao hiệu quả và hiệu lực quản lý nhà nước

- Đẩy mạnh cải cách hành chính, nâng cao hiệu lực quản lý nhà nước và thực thi pháp luật, cải cách thủ tục hành chính nhằm đổi mới toàn diện và tạo sự chuyển biến căn bản về chất lượng bộ máy hành chính trên cả ba phương diện: cán bộ, tổ chức bộ máy và thủ tục hành chính. Hoàn thiện các cơ chế, chính sách trong tất cả các lĩnh vực kinh tế - xã hội nhằm cải thiện môi trường sản xuất kinh doanh, môi trường đầu tư, nâng cao chỉ số năng lực cạnh tranh (PCI). Xây dựng hành lang pháp lý thuận lợi cho các hoạt động đầu tư, sản xuất - kinh doanh trên địa bàn.

- Mở rộng thực hiện cơ chế “một cửa” ở các lĩnh vực thuộc thẩm quyền của các cơ quan quản lý nhà nước. Hiện đại hóa cơ sở vật chất và ứng dụng công nghệ thông tin để xây dựng chính quyền điện tử nhằm cung cấp cho người dân, tổ chức, doanh nghiệp các dịch vụ trực tuyến “một cửa” tiện ích, dễ dàng truy cập mọi lúc mọi nơi qua mạng; từng bước công khai, minh bạch các hoạt động của chính quyền Thành phố thông qua mạng Internet.

8. Tổ chức thực hiện quy hoạch

- Tiến hành rà soát, xây dựng mới quy hoạch phát triển các ngành và lĩnh vực, các địa phương, các quy hoạch chi tiết; chú trọng công tác quy hoạch xây dựng đô thị; nâng cao chất lượng thiết kế đô thị, kiến trúc cảnh quan, quy hoạch khai thác không gian ngầm; phối hợp các ngành trong quá trình thực hiện quy hoạch, đảm bảo tính thống nhất giữa quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội, quy hoạch xây dựng, quy hoạch sử dụng đất và các quy hoạch phát triển ngành.

- Triển khai quy hoạch qua các kế hoạch phát triển kinh tế - xã hội 5 năm và hàng năm; các kế hoạch phát triển phải bám vào các mục tiêu quy hoạch đã được duyệt và tiến độ phải thực hiện trong từng thời kỳ. Giám sát, kiểm tra việc thực hiện đầu tư phát triển theo quy hoạch; tăng cường trách nhiệm các cấp, các ngành và các địa phương trong việc thực hiện quy hoạch. Cuối mỗi kỳ quy hoạch (năm 2015, năm 2020) tổ chức đánh giá tình hình thực hiện quy hoạch của từng thời kỳ, bổ sung và điều chỉnh lại mục tiêu cho phù hợp với tình hình thực tế.

Điều 2. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội thành phố Hà Nội đến năm 2020, định hướng đến năm 2030 là cơ sở cho việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện các quy hoạch ngành (quy hoạch xây dựng, quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất và các quy hoạch khác có liên quan), các dự án đầu tư trên địa bàn thành phố Hà Nội).

Điều 3. Giao Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội căn cứ nội dung Quy hoạch được phê duyệt chỉ đạo việc lập, trình duyệt và triển khai thực hiện theo quy định các nội dung sau:

1. Quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội cấp quận, huyện; quy hoạch xây dựng; quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất; quy hoạch phát triển các ngành, lĩnh vực trong Thành phố để bảo đảm mục tiêu phát triển kinh tế - xã hội gắn với củng cố quốc phòng, an ninh.

2. Lập các kế hoạch dài hạn, trung hạn, ngắn hạn gắn với các dự án cụ thể để có kế hoạch bố trí vốn đầu tư phù hợp.

3. Nghiên cứu xây dựng, ban hành hoặc trình cấp có thẩm quyền ban hành một số cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển của Thành phố trong từng giai đoạn nhằm thu hút đầu tư, huy động tốt các nguồn lực thực hiện Quy hoạch.

4. Trình Thủ tướng Chính phủ xem xét, quyết định việc điều chỉnh, bổ sung Quy hoạch kịp thời, phù hợp với tình hình phát triển kinh tế - xã hội của Thành phố và của cả nước trong từng giai đoạn để thực hiện Quy hoạch.

Điều 4. Các Bộ, ngành liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của mình có trách nhiệm:

1. Hướng dẫn Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội lập các quy hoạch cụ thể, nghiên cứu xây dựng và trình các cấp có thẩm quyền ban hành các cơ chế, chính sách phù hợp với yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội trong từng giai đoạn nhằm sử dụng có hiệu quả các nguồn lực, khuyến khích thu hút đầu tư theo mục tiêu, nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội.

2. Trong quá trình rà soát, điều chỉnh, bổ sung quy hoạch ngành, lĩnh vực cần phối hợp với thành phố Hà Nội để bảo đảm tính đồng bộ, thống nhất của Quy hoạch; xem xét, hỗ trợ Thành phố trong việc huy động các nguồn vốn đầu tư trong nước và nước ngoài để thực hiện Quy hoạch. Chú trọng đầu tư cho các công trình do các Bộ, ngành quản lý trên địa bàn Thành phố như: các tuyến đường cao tốc, vành đai; các công trình quy mô lớn thuộc hệ thống cấp điện, thủy lợi, thoát nước và xử lý ô nhiễm các sông; các cơ sở đào tạo, y tế…

3. Hỗ trợ, tạo điều kiện cho thành phố Hà Nội thu hút đầu tư phát triển các khu công nghệ cao, các dịch vụ cao cấp…

Điều 5. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.

Điều 6. Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố Hà Nội, các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ, Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.

 

 

Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- VP BCĐTW về phòng, chống tham nhũng;
- HĐND, UBND các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các Ủy ban của QH;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- UBTW Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan Trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: Văn thư, ĐP (5b).

THỦ TƯỚNG




Nguyễn Tấn Dũng

 

PHỤ LỤC

CÁC CHƯƠNG TRÌNH, DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ CỦA THÀNH PHỐ HÀ NỘI
(Kèm theo Quyết định số 1081/QĐ-TTg ngày 06 tháng 7 năm 2011 của Thủ tướng Chính phủ)

TT

Tên chương trình, dự án

A

CÁC CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN

1

Ngầm hóa mạng lưới điện tại khu vực nội thành

2

Cải tạo mạng lưới điện nông thôn

3

Chương trình xây dựng công nghiệp phần mềm và nội dung số

4

Ngầm hóa mạng lưới cáp viễn thông tại khu vực nội thành

5

Chương trình xây dựng nền hành chính điện tử

6

Chương trình phát triển các khu đô thị mới

7

Chương trình cải tạo các chung cư cũ

8

Chương trình phát triển các đô thị vệ tinh

9

Thực hiện Dự án Quy hoạch cơ bản sông Hồng khu vực Hà Nội

10

Chương trình phát triển nhà ở, nhà tái định cư phục vụ giải phóng mặt bằng

11

Mở rộng, xây dựng mới các trung tâm thương mại, các siêu thị, chợ đầu mối

12

Chương trình kiên cố hóa, tiến dần hiện đại hóa các trường mầm non và phổ thông

13

Xây dựng các trường mầm non và phổ thông đạt chuẩn quốc gia

14

Xây dựng khu đô thị đại học tại Hòa Lạc

15

Xây dựng cụm trường đại học, cao đẳng, dạy nghề tại các đô thị vệ tinh

16

Đầu tư xây dựng các trường đại học trọng điểm

17

Xây dựng trường đào tạo nghề mới ở các huyện chưa có trường dạy nghề, các trung tâm đào tạo nghề kỹ thuật cao

18

Xây dựng các khu nông nghiệp công nghệ cao, các vùng rau an toàn, rau cao cấp, các vùng hoa, cây cảnh tập trung, vùng cây ăn quả đặc sản

19

Xây dựng các vành đai xanh và hành lang xanh cho khu vực nội thành

20

Xây dựng các khu chăn nuôi tập trung xa khu dân cư

21

Nâng cấp, xây dựng các trung tâm công nghệ sinh học phục vụ sản xuất, cung cấp giống cây trồng, vật nuôi và bảo tồn các loại gien quý hiếm

22

Chương trình xây dựng nông thôn mới

B

CÁC DỰ ÁN ƯU TIÊN NGHIÊN CỨU ĐẦU TƯ

I

CÁC DỰ ÁN DO CÁC BỘ, NGÀNH ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ

1

Xây dựng, hoàn chỉnh các tuyến đường bộ vành đai

-

Vành đai 1 (trục Đông - Tây)

-

Vành đai 2 (bao gồm cầu Nhật Tân, cầu Đông Trù)

-

Vành đai 3 (bao gồm cầu Phù Đổng 2)

-

Vành đai 4 (bao gồm cầu Hồng Hà, cầu Đuống)

-

Vành đai 5

2

Nâng cấp, xây dựng các quốc lộ và cao tốc hướng tâm

-

Cải tạo, mở rộng quốc lộ 1A đoạn Hà Nội - Thường Tín và Cầu Đuống - Bắc Ninh

-

Cải tạo, mở rộng quốc lộ 6 (đoạn Hà Nội - Hòa Bình)

-

Cải tạo, mở rộng quốc lộ 3 (đoạn từ thị trấn Đông Anh)

-

Xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Hải Phòng

-

Xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Lào Cai

-

Xây dựng đường cao tốc Hà Nội - Thái Nguyên

-

Xây dựng đường cao tốc Nội Bài - Hạ Long

3

Các tuyến đường bộ quan trọng khác

-

Xây dựng cầu Vĩnh Thịnh, quốc lộ 2C

-

Xây dựng đường Hồ Chí Minh đoạn Hòa Lạc - Cầu Cời theo tiêu chuẩn tiền cao tốc

4

Nâng cấp các tuyến đường sắt quốc gia

-

Tuyến Yên Viên - Lạng Sơn

-

Tuyến Yên Viên - Bãi Cháy

-

Tuyến Cổ Bi - Hải Phòng

-

Tuyến Ngọc Hồi - thành phố Hồ Chí Minh

-

Tuyến Bắc Hồng - Lào Cai

-

Tuyến Đông Anh - Thái Nguyên

-

Xây dựng mới đoạn phía Đông (Đông Anh - Cổ Loa - Yên Viên - Trung Mầu - Như Quỳnh - Tân Quang - Văn Giang - Ngọc Hồi) của tuyến đường sắt vành đai

-

Tuyến đường sắt xuyên tâm: Yên Biên - Long Biên - ga Hà Nội - Văn Điển - Ngọc Hồi

5

Hàng không

-

Mở rộng cảng hàng không quốc tế Nội Bài

II

CÁC DỰ ÁN DO THÀNH PHỐ LÀM CHỦ ĐẦU TƯ

1

Giao thông đường bộ

-

Nâng cấp đoạn Sơn Tây - Xuân Mai quốc lộ 21 đạt cấp 1 đường đô thị

-

Nâng cấp đường 70

-

Xây dựng đường Hoàng Quốc Việt kéo dài đoạn qua địa phận các huyện: Đan Phượng, Phúc Thọ và thị xã Sơn Tây

-

Xây dựng trục phát triển Sơn Tây - Thạch Thất - Quốc Oai - Xuân Mai - Miếu Môn

-

Xây dựng đường Tế Tiêu - Yến Vĩ

-

Xây dựng đường Đỗ Xá - Quan Sơn

-

Xây dựng đường vành đai 3,5

2

Mạng lưới đường sắt đô thị

-

Tuyến số 1 (Ngọc Hồi - Yên Viên, Như Quỳnh)

-

Tuyến số 3 (Nhổn - ga Hà Nội - Hoàng Mai)

-

Tuyến số 2 (Nội Bài - trung tâm thành phố - Thượng Đình)

-

Tuyến số 4 (Đông Anh - Sài Đồng - Vĩnh Tuy/Hoàng Mai - Thanh Xuân - Từ Liêm - Thượng Cát - Mê Linh)

-

Tuyến số 5 (Nam Hồ Tây - Ngọc Khánh - Láng - Hòa Lạc)

3

Đường thủy

-

Chỉnh trị, cải tạo tuyến sông Hồng, sông Đáy, sông Nhuệ, sông Đuống

4

Thông tin - truyền thông

-

Xây dựng các khu công nghiệp công nghệ thông tin

-

Đổi mới phương thức cung cấp thông tin và dịch vụ công (trực tuyến)

-

Khu Trung tâm Báo chí quốc gia (khu vực Mỹ Đình)

-

Trường Đại học Thông tin và Truyền thông quốc gia

-

Trung tâm quản lý Tần số khu vực I

5

Cấp nước

-

Mở rộng Nhà máy nước mặt sông Đà

-

Xây dựng Nhà máy nước mặt sông Đuống, sông Hồng

-

Cải tạo mạng lưới phân phối

-

Đầu tư hệ thống cấp nước cho một số khu vực phía Tây thành phố, phía Bắc sông Hồng, các khu đô thị mới, các đô thị vệ tinh

6

Thủy lợi, thoát nước và xử lý nước thải

-

Dự án 2 - Dự án thoát nước nhằm cải thiện môi trường Hà Nội

-

Dự án thoát nước lưu vực sông Nhuệ

-

Dự án thoát nước cho khu vực phát triển đô thị nằm giữa khu vực Hữu Nhuệ và Tả Đáy

-

Xây dựng các hệ thống tưới và tiêu cho các vùng chuyên canh

-

Đầu tư hệ thống thoát nước mưa khu vực quận Long Biên và Bắc Thăng Long - Vân Trì thuộc huyện Đông Anh

-

Các dự án nhà máy xử lý nước thải

7

Văn hóa

-

Dự án bảo tồn, tôn tạo Khu Hoàng thành Thăng Long

-

Khu di tích Thành cổ Hà Nội

-

Khu di tích Thành Cổ Loa (Đông Anh)

-

Bảo tồn, cải tạo khu phố cổ

-

Khu di tích đền Sóc (Sóc Sơn)

-

Thành cổ Sơn Tây

-

Hình thành hệ thống các cửa ô mới

-

Xây dựng mới Bảo tàng Lịch sử quốc gia Việt Nam, Bảo tàng Lịch sử tự nhiên Việt Nam, Bảo tàng Quân đội

-

Nâng cấp Bảo tàng Hồ Chí Minh, Bảo tàng Mỹ thuật Việt Nam, Bảo tàng Công an nhân dân, Bảo tàng Phụ nữ Việt Nam

8

Thể dục - thể thao

-

Hoàn thiện Khu liên hợp thể dục thể thao Quốc gia tại Mỹ Đình

-

Hoàn thiện Khu liên hợp thể dục thể thao của Thành phố tại Nhổn

-

Xây dựng, nâng cấp Trung tâm thể dục thể thao các quận, huyện

-

Xây dựng Trung tâm thể thao ở Đông Nam Cổ Loa

9

Khoa học - công nghệ

-

Đầu tư xây dựng Trung tâm Công nghệ sinh học và Công nghệ thực phẩm

-

Đầu tư xây dựng Trung tâm tư vấn và giám định công nghệ

-

Dự án đầu tư cơ sở vật chất, trang thiết bị, phương tiện của Chi cục Tiêu chuẩn - Đo lường - Chất lượng

-

Khu công nghệ cao sinh học Hà Nội

-

Trung tâm giao dịch công nghệ thường xuyên

-

Xây dựng khu công nghệ cao của Thành phố

10

Nghĩa trang

-

Đầu tư một số cơ sở hỏa táng

-

Mở rộng nghĩa trang Yên Kỳ

-

Mở rộng nghĩa trang Thanh Tước

-

Mở rộng nghĩa trang Sóc Sơn

III

CÁC DỰ ÁN KÊU GỌI CÁC THÀNH PHẦN KINH TẾ ĐẦU TƯ

1

Cấp điện

-

Xây dựng, lắp đặt thêm máy trạm 500 KV Hiệp Hòa, trạm 500 KV Thường Tín, trạm 500 KV Hoài Đức, trạm 500 KV Đông Anh

-

Xây dựng đường dây 500 KV Quảng Ninh - Hiệp Hòa, Hiệp Hòa - Phố Nối

-

Xây dựng, lắp đặt thêm máy 2 tại trạm 220 KV Vân Trì, An Dương, Long Biên, Sơn Tây, Xuân Mai, Thường Tín; trạm 220 KV Đông Anh, Hoài Đức, Chương Mỹ, Văn Điển, Sóc Sơn 2, Đông Anh 2

-

Xây dựng các đường dây 220 KV Hiệp Hòa (Sóc Sơn) - Đông Anh, Long Biên - Đông Anh, An Dương - Mai Động, Hoài Đức - Đông Anh

2

Xử lý chất thải rắn

 

Ưu tiên đầu tư xây dựng các khu xử lý chất thải rắn trên địa bàn thành phố

3

Du lịch

-

Khu du lịch sinh thái, nghỉ dưỡng hồ Suối Hai - núi Ba Vì

-

Khu du lịch văn hóa, môi trường Hương Sơn

-

Khu du lịch sinh thái văn hóa Sóc Sơn

-

Khu di tích - du lịch Cổ Loa

-

Hệ thống các khu du lịch, điểm du lịch sinh thái ven sông Hồng

-

Phát triển du lịch làng nghề

4

Thương mại - dịch vụ

-

Trung tâm thương mại - tài chính tại khu đô thị mới Tây Hồ Tây

-

Trung tâm hội chợ ­- ­triển lãm ­- thương mại quốc tế ở khu vực Từ Liêm

5

Y tế

-

Xây dựng khu khám chữa bệnh đạt trình độ quốc tế tại khu đô thị mới.

-

Xây dựng Bệnh viện đa khoa Hòa Lạc (tại huyện Thạch Thất)

-

Xây dựng Bệnh viện đa khoa khu vực tại các huyện: Ba Vì, Mỹ Đức, Phú Xuyên

-

Xây dựng xã, phường đạt chuẩn quốc gia về y tế

-

Đầu tư xây dựng cụm Trung tâm y tế chuyên sâu (tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh) tại huyện Gia Lâm

-

Đầu tư xây dựng cụm Trung tâm y tế chuyên sâu (tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh) tại huyện Đan Phượng và huyện Quốc Oai

-

Đầu tư xây dựng cụm Trung tâm y tế chuyên sâu (tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh) tại huyện Thường Tín và huyện Phú Xuyên

-

Đầu tư xây dựng cụm Trung tâm y tế chuyên sâu (tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh) tại huyện Chương Mỹ

-

Đầu tư xây dựng cụm Trung tâm y tế chuyên sâu (tổ hợp nghiên cứu, khám chữa bệnh) tại huyện Sóc Sơn và huyện Mê Linh

6

Các khu công nghiệp (KCN) dự kiến phát triển giai đoạn đến năm 2015

-

KCN Bắc Thường Tín (huyện Thường Tín)

-

KCN Phụng Hiệp (huyện Thường Tín)

-

KCN Quang Minh II (huyện Mê Linh)

-

KCN sạch Sóc Sơn (huyện Sóc Sơn)

-

KCN Nam Phú Cát (huyện Quốc Oai)

-

Khu công viên công nghệ thông tin Hà Nội (quận Long Biên)

-

Khu công viên cao sinh học (huyện Từ Liêm)

-

KCN Đông Anh (huyện Đông Anh)

-

KCN Kim Hoa (phần diện tích thuộc huyện Mê Linh)

7

Các khu công nghiệp xây dựng mới và mở rộng giai đoạn đến năm 2020, định hướng đến 2030

-

KCN Phú Xuyên (huyện Phú Xuyên)

-

KCN Thanh Oai I (huyện Thanh Oai)

-

KCN Thanh Mỹ ­- Xuân Sơn (thị xã Sơn Tây)

-

KCN Phúc Thọ (huyện Phúc Thọ)

-

KCN Khu Cháy (huyện Ứng Hòa)

-

KCN Sóc Sơn II (huyện Sóc Sơn)

-

KCN Thanh Oai II (huyện Thanh Oai)

-

KCN hỗ trợ Nam Hà Nội

-

KCN Sóc Sơn III (huyện Sóc Sơn)

-

KCN Sóc Sơn IV (huyện Sóc Sơn)

-

KCN Habeco (huyện Thường Tín)

-

KCN sạch Bình Phú ­- ­Phùng Xá (huyện Thạch Thất)

-

KCN Nam Tiến Xuân (huyện Chương Mỹ)

-

KCN Tiến Thắng (huyện Mê Linh)

-

Mở rộng KCN Phú Nghĩa (huyện Chương Mỹ)

* Ghi chú: Về vị trí, quy mô, diện tích đất sử dụng, tổng mức đầu tư và nguồn vốn đầu tư của các chương trình, dự án nêu trên được tính toán, lựa chọn và xác định cụ thể trong giai đoạn lập và trình duyệt dự án đầu tư, tùy thuộc vào nhu cầu và khả năng cân đối, huy động nguồn lực đầu tư của từng giai đoạn./.

THE PRIME MINISTER
-------

SOCIALIST REPUBLIC OF VIET NAM
Independence - Freedom – Happiness
---------

No. 1081/QD-TTg

Hanoi, July 6, 2011

 

DECISION

APPROVING THE MASTER PLAN ON SOCIO-ECONOMIC DEVELOPMENT OF HANOI CITY THROUGH 2020, WITH ORIENTATIONS TOWARD 2030

THE PRIME MINISTER

Pursuant to the December 25, 2001 Law on Organization of the Government:

Pursuant to the Government s Decree No. 92/2006/ND-CP of September 7, 2006, on the formulation, approval and management of socio-economic development master plans and Decree No. 04/2008/ND-CP of January 11, 2008, amending and supplementing a number of articles of Decree No. 92/2006/ND-CP;

At the proposal of the People's Committee of Hanoi city,

DECIDES:

Article 1. To approve the master plan on socio-economic development of Hanoi city through 2020, with orientations toward 2030, with the following principal contents:

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. The master plan on socio-economic development of Hanoi city through 2020, with orientations toward 2030, must conform to the national strategy for socio-economic development, the master plans on socio-economic development of the Hanoi Capital region, the Red River delta region and the key northern economic region: ensure consistency with sectoral plans: and aims at building and developing Hanoi Capital into a driving force for national development.

2. To promote internal strengths, effectively utilize all resources for fast and sustainable socio-economic development, with effectively exploiting the Capital's potential and advantages as a decisive factor and making use of external resources as an important factor.

3. To closely combine economic develop­ment and urban construction and management with development of social, educational and training, health and cultural fields and realization of social progress and justice and environmental protection: to regard economic development as the basic and constant task, urban construction and management as the central task and social development as the regular and important task; to develop, and raise the quality of, human resources to ensure fast, effective and sustainable economic development.

4. To prioritize investment in industries and sectors that create conditions for development (of key infrastructure, major sectors and products, technology and human resource development); and concentrate investment in sectors in which the city has a competitive edge such as tourism, services and hi-tech industries, in order to raise the quality of economic growth and competitiveness.

5. To promote sustainable development, combine socio-economic development with conservation of natural resources and protection of the eco-environment. To closely combine socio-economic development with promotion and consolidation of national defense and security and assurance of political security and social order and safety.

II. DEVELOPMENT OBJECTIVES

1. General objectives

To build and develop Hanoi to be prosperous, beautiful, civilized, modern and typical of the country, performing the functions of a major political, cultural, scientific, technological, commercial and economic center of the whole country. To conserve and promote the values of traditional cultural quintessence of a thousand-year-old capital, build elegant and civilized Hanoians typical of the Vietnamese intellect and fine traditions; to form leading scientific and technological research and application, cultural, education, health, physical training and sports institutions. To build a synchronous and modern urban infrastructure and a sustainable environment. To ensure firm political security, national defense and social order and safely: lo expand the Capital's external relations and enhance its position in the region and the world.

2. Specific objectives

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The average annual economic growth rate will be 12-133 during 2011-2015, 11-12% during 2016-2020. and 9.5-103 during 2021-2030:

- By 2015. Hanoi's average per-capita (IDF will be about USD 4.100 -4.300 by 2015, about USD 7.100-7.500 by 2020, and about USD 16.000-17.000 by 2030 (according to actual prices). Its economy will be restructured toward services-industry and agriculture, with high-quality services playing a major role in the city's economic structure.

The proportions of services, industry-construction and agriculture in the city's economic structure will be 54-55%, 41-423 and 3-43 by 2015, 55.53-56.0%, 41 -423 and 2-2.53 by 2020. The average export turnover increase rate will be 14-15% during 2011-2015 and 13- 14% during 2016-2020.

b/ Socially

- The population will reach 7.2-7.3 million, 7.9-8 million and about 9.2 million by 2015, 2020 and 2030. respectively. The rate of trained labor will surpass 55'; by 2015 and reach 70- 753 by 2020:

- Regarding education and training development, the city will be come a high- quality training center of the whole country and regional caliber. The percentage of schools (from preschools to upper secondary schools) reaching national standards will be 50-553 by 2(0 5 and 05-703 by 2020: importance will be attached to career orientation training, developing vocational training, particularly training of high level technical workers to meet the Capital's economic development requirements and for labor export:

- To build an advanced culture deeply imbued with national traits and elegant and civilized Hanoians. To conserve and promote the values of tangible and intangible cultures;

- To develop people's health protection, care and improvement activities and increase their life expectancy. To reduce the malnutrition rate among under-5 underweight children to below 11% by 2015 and below 83 by 2020. To reduce the number of poor households to 1.5-1.8% on average during 2011-2015 and 1.4-1.53 during 2016-2020:

- The urbanization rate will reach 46-47% by 2015, 58-60% by 2020 and 65-68% by 2030.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

c/ Regarding infrastructure and environmental protection

- To build Hanoi into a green, clean, beautiful and civilized city. To upgrade and build its technical and urban infrastructure systems to be complete and modern, basically meeting socio-economic development requirements. To develop the mass transit system, striving to put into operation at least 2 urban railway lines during 2015-2020. By 2020, mass transit will meet 35-45% of public travel demand;

- To modernize information and communica­tions infrastructure. To increase the average number of fixed telephones to 29-31 per 100 persons by 2015 and 32-35 per 100 persons by 2020:

- The Internet subscriber rate will reach 30-32% by 2015 and 38-40% by 2020;

- To develop the water supply system, ensuring that basically all households will have access to clean water up to national standards: to renovate and build the water drainage system, step by step tackle the inundation problem; to treat over 80% of wastewater by 2020. To build a wastewater collection system and treat 100% of wastewater discharged from industrial parks and clusters and craft villages;

- To collect and treat 100% of daily urban garbage by 2015. To increase the housing area to 23-24 m2 and 25-30 m2 per person by 2015 and 2020, respectively (on average for both urban and rural areas). To develop flower gardens, trees and parks, striving to increase the greenery area to 7-8 m2 and 10-12 m2 per person by 2015 and 2020, respectively.

d/ Building firm national defense: To preserve firm political security and social order and safely in all circumstances. To create marked improvements in social order and safely and urban lifestyles, prevent and combat all crimes and social evils. To build Hanoi into a firm defense zone.

III. ORIENTATIONS FOR SECTORAL DEVELOPMENT

1. Services

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Hanoi will continue to play the role of a tourist center and a major source of distributing tourists in the northern region.

- To encourage development of finance, Banking, insurance, securities, post-telecom­munications, science and technology, health, education and training, consultancy and mass transit services. To build Hanoi into a leading financial-banking center in the northern region, playing an important role in the whole country.

- To prioritize development of services to serve the development of a knowledge economy and to create infrastructure, helping develop other industries. To reasonably arrange the network of service facilities, especially supermarkets, self-service stores, markets, banks and hotels in the city.

The added value of the service sector will increase 12.2-13.5% and 11.1-12.2% annually on average during 2011-2015 and 2016-2020, respectively. The total numbers of domestic and international tourist arrivals will reach 11.8-12 million and I.S-2 million by 2015 and 19.5-20 million and 3.2-3.4 million by 2020, respectively.

Hanoi's annual average growth rate of goods export value will be 14-15% and 13-14% during 2011-2015 and 2016-2020, respectively. Its annual average growth rate of total volumes of retailed goods and social services will be 18 20% and 17-18% during 201 1-2015 and 2016-2020, respectively.

2. Industries-construction

- The added value of industries and construction will increase annually 13-13.7% and 11.5-12.4% on average during 2011 -2015 and 2016-2020, respectively. To concentrate on quickly developing way-paving industries and industrial products such as information technology, new-material technology, mold manufacturing technology, and hi-tech industries and products like electronics, precision engineering, medical devices, pharmaceuticals, chemicals and cosmetics.

- To encourage development of industries to support such major industries as mechanics and electronics: to strongly develop small- and medium-sized businesses with private capital, forming a network of satellite manufacturers and exporters for major companies. To encourage all economic sectors to participate in building and developing the defense industry under current regulations.

- To renovate, embellish and make in-depth investments in industrial parks established before 1990s. To relocate production establishments and enterprise divisions that cause serious pollution and have inappropriate production conditions out of the inner city along with renewing their technologies and building waste treatment systems.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To further develop traditional craft villages applying advanced techniques and high technologies. To develop craft villages in combination with tourism. To build craft village industrial clusters for accommodating polluting production establishments relocated from villages and residential quarters.

3. Agriculture, forestry, aquaculture and rural development

- To annually increase the added value of agriculture, forestry and aquaculture 1.5-2% on average during 2011-2020. To restructure agriculture toward reducing the proportion of cultivation and increasing the proportion of husbandry and aquaculture: the proportions of cultivation, husbandry and aquaculture will be 40-50-10% and 34.5-54-11.5% by 2015 and 2020, respectively.

- To develop an urban eco-agriculture to produce large volumes of commodities with high yield, quality, effectiveness, competitive­ness, ensuring harmony with a sustainable environment. To step by step build a new countryside meeting the set of national criteria for a new countryside, helping rural inhabitants enjoying to the utmost social welfare benefits.

a/ Agriculture

- To build and form large-scale specialized commodity production zones. To plan and build zones under safe vegetables, high-grade vegetables, flowers, ornamental trees and fruit trees. To build zones specialized in high-yield and -quality rice:

- To develop husbandry toward large-scale commodity production applying advanced animal raising techniques to turn out large high-quality product volumes for domestic and export outlets. To quickly establish consolidated zones of animal raising and industrial slaughtering and processing with sanitary waste treatment systems and located far from residential areas.

b/ Aquaculture

To increase water surface areas for aquaculture mainly in low-lying districts. To make full use of all kinds of water surface. reclaim part of unused water surface areas and convert part of water- logged low -yield rice areas for aquaculture.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To develop and protect forests for the purpose of protecting the eco-environment and tourist attractions and conserving genes. To properly manage and protect forests, prevent and fight forest fires, restricting to the utmost forest fires and deforestation in the city. To actively plant new forests and scattered trees and further renovate existing forest plantations. To combine forestation and forest renovation with the growing of fruit trees to serve eco-tourism.

d/ Rural development

To build Hanoi's rural areas with modem socio-economic infrastructure developed under planning and reasonable combination of agriculture, industries, construction, services and urban development. To ensure stable rural development rich in national cultural traits and with a protected eco-environment.

4. Socially

a/ Labor and employment

- To raise labor quality: To further invest in vocational training and raising of professional qualifications and job skills for employed laborers. To further socialize training. To incrementally upgrade and develop vocational training establishments. To attach importance to training highly qualified human resources for spearhead industries. To restructure the workforce in line with economic restructuring;

- To develop labor market information and further improve the official transaction system in the labor market: To raise the operation quality of employment exchanges; to establish a labor market information and data system from municipal to district and commune levels. To strive to create 135.000-140,000 and 155.000-160,000 new jobs on annual average during 2011-2015 and 2016-2020, respectively.

b/ Culture

- To develop culture on par with the thousand- year tradition and noble titles of Heroic Capital and City for Peace, typical for the whole country. To preserve and embellish the city's cultural and historical values and promote typical traditional festivals. To comprehensively develop literature and arts. To concentrate on implementing projects to conserve, build and upgrade historical relics and cultural works;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Over 80% and 83-85% of households will be recognized to be cultured families; over 65% and over 70% of villages will be recognized to be cultured villages: over 55% and over 60% of street groups will be recognized to be cultured street groups: and over 60% and over 65% of units (including central units based in the city) will be recognized to be cultured units by 2015 and 2020, respectively. To build and develop more playing and entertainment facilities for children.

c/ Education and training

- To maintain and raise the leading status of education and training as the key 10 building Hanoian culture, building a learning society and create a premise for developing a knowledge economy. To train human resources to meet diversified and multiple-level requirements of technologies and development levels of all sectors, trades and professions:

- To ensure close association among enterprises, employers and training institutions in developing human resources for the society. To maintain primary education and lower secondary education universalization among children of eligible age. proceeding to universalization of upper secondary education. To further build and multiply high-quality schools at all educational levels and grades:

- To adjust the network of universities and colleges. To form a university center in Hoa Lac. To build technical infrastructure in university zones and complexes with synchronous and modern architecture and infrastructure in Gia Lam. Soc Son. Son Tay, Xuan Mai. Phu Xuyen and Chuc Son areas. To concentrate investment in developing outstanding and key universities. To expand vocational training and build a number of high-level technical training centers:

- Basic development targets to be achieved by 2020: The percentages of 2 daily learning sessions: over 90% for primary schools and over 50% for lower secondary schools. The percentage of schools reaching national standards will reach 65-70%; the rate of permanently built and incrementally modernized schools will be 100''; and 100%-of communes, wards and townships will have community learning centers.

d/ Health and population:

- To develop a complete health system providing both general and specialized healthcare, with a view to properly meeting people's health care and protection needs. To strengthen and upgrade the entire grassroots health network in the city, ensuring convenient and quick access to quality services meeting public healthcare needs. To strive to ensure access to high-quality health services for all:

To build Hanoi into a hi-tech health center of the country, striving to reach and exceed the quality and technical levels of advanced countries in the region; and reach the levels of advanced countries in the world in some fields. To reduce the morbidity rate, improve the physical strength and increase the life expectancy for the people and form good practices in preventive hygiene; to ensure food safety and hygiene.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- Basic population and health targets: To reduce the natural population growth rate to below 1.15% by 2015 and 1.1% by 2020; to reduce the malnutrition rate anions: underweight under-5 children to below 11% and below 8% by 2015 and 2020; the average life expectancy will reach 79 years and 80 years by 2015 and 2020, respectively.

To attain the rate of 20 patient beds per 10.000 people (or 34-35 per 10.000. if central hospitals included) and 25 per 10.000 (or 41-42 per 10,000, if central hospitals included) by 2015 and 2020. respectively.

e/ Physical training and sports:

- To develop high-achievement sports to reach regional levels and approach the continental and world levels. To develop mass physical training and sports and traditional sports together with playing some spoils popular in the region;

To increase physical education in schools, train "healthy soldiers" by physical training standards with higher and higher quality.

- To continue to build and complete sports and physical training facilities according to planning to facilitate development of mass physical training and high-achievement sports, and effectively operate these facilities.

f/ Science and technology

-To increase scientific and technological potential, striving to make Hanoi truly a major national scientific and technological center and gradually a Southeast Asian scientific and technological center in a number of fields. To attach importance to transfer of source technologies through international cooperation. To promote scientific and technological cooperation between Hanoi and the capitals of other countries;

- To build and develop the scientific and technological market. To improve the quality and effectiveness of research works, quickly applying scientific and technological advances o production and business, promoting technological renewal and product renovation and raising the quality and competitiveness of the economy and concurrently building a knowledge economy;

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To speed up programs on Hanoi products and joint products of different specialized industries to create synchronous technologic: lines and equipment: the Program in support of enterprises to create new. competitive products; the Program on application and transfer of technologies for enterprises in the city; programs to support enterprises to renew technologies and equipment and support technologies for forming production lines to serve the city's public fields; and Program on application of information technology to business administration.

5. Defense and security

- To build up the all-people defense associated with the people's security posture. To adjust the defense posture to meet socioeconomic development requirements. To complete physical foundations to provide defense and security education for all target groups. To build up forces and ensure equipment and physical foundations for the combat-ready task, fire prevention and fight, flood prevention and control and search and rescue activities.

- To build up the reserve mobilization force ready to combat to defend the Fatherland, To extensively and intensively launch the movement "All people participate in protecting national security, firmly preserving political stability and protecting safety in all circumstances." To resolutely combat all crimes; and strictly handle traffic violations.

6. Infrastructure development

a/ Transport:

- To develop transport linking Hanoi and neighboring areas, the key northern economic region, trade, tourist and international exchange centers, and central and satellite urban centers:

- To tackle traffic jams together with building complete and modem infrastructure works: to build major mass transit lines such as sky trains, underground trains, underground works, etc. To reserve land areas for urban transport accounting for 18-20% of total urban land areas (including 4-6% for static transport), particularly 10-12% in old inner districts.

+ Roads: To coordinate with the Ministry of Transport in completely building radial national highways and expressways, urban belt roads 2 and 3 (including overhead roads). To build inter-area belt roads 4 and 5.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

To completely upgrade inter-area roads, expand the East-West route (old bell road). To upgrade and more strictly manage and exploit thoroughfares and streets and inter-area roads. To upgrade and expand car terminals and the network of public car parks and parking lots, and coach stations in satellite urban centers and townships. To build underground and multi­story car parks in the inner city:

+ Railways: To accelerate the construction of urban railway lines (both underground and overhead);

+ Riverways: To renovate Red, Day, Nhue and Duong river fairways; to upgrade and build ports and wharves:

- Airway: To strive to upgrade Noi Bai international airport to reach a total annual capacity of 20-25 million passengers. 260.000 tons of cargo and a reserve area meeting service requirements by 2020.

b/ Electricity supply system

- The 500 kV power grid: To install more transformers at Hiep Hoa 500 kV stations, replace transformers at Thuong Tin 500 kV station (during 2011-2015 period), build 500 kV stations in Hoai Duc and Dong Ann (during 2016-2020). To build a 500 kV power line from Quang Ninh- Hiep Hoa- Pho Noi (during 2011- 2015);

The 220 kV power grid: To install more transformers 2 at Van Tri. An Duong. Long Bien. Son Tay. Xuan Mai and Thuong Tin 220 kV stations: to build new 220 kV stations in Dong Anh. Hoai Duc and Chuong My (during 2011-2015). Van Dien. Soc Son 2. Dong Anh 2 (during 2016-2020). To build 220 kV power lines in Hiep Hoa (Soc Son)-Dong Anh. Long Bien-Dong Anh. An Duong-Mai Dong, and Hoai Due-Dong Anh

- To develop 110 kV power lines and transmission networks to meet increasing additional load needs in different areas in the city To lay underground electricity lines in the inner city. To renovate electricity networks in urban centers to assure municipal safety and beauty. To increase investment in transformer stations and electricity networks for industrial parks and clusters, tourist Zones and new urban centers. To build and install street lamps to ensure urban lighting.

c/ Information and communications

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To use modern and advanced technologies as a means of providing information and public services city wide up to level 3 or 4 by 2020. so that all residents in the city can make payments and communicate in a network environment (Internet, 3G and 4G). To apply information technology to building a system of online conference equipment from the municipal lo district level.

d/ Water supply

To strive for the target that by 2020 basically all households will have access lo hygienic water, reaching an average of 150-180 liters/ person/day; to raise the quality and capacity of management of the water supply network; to reduce the rate of clean water and water charge losses to 24-26%;

- Water sources: To step by step reduce use of groundwater. To build or increase the capacities of Da river, Duong river and Red river surface water plants. To build rural water supply stations;

- To build a synchronous and closed water transmission and supply network: lo make further investment in order to effectively receive water from Da river. To complete the water supply system for urban areas. To expand the centralized water supply networks lo rural areas and build clean water supply systems for other rural areas.

e/ Irrigation, water drainage and wastewater treatment

- To complete Project 2- Project on water drainage lo improve the environment in the old inner city (Lu. Set. Kim Nguu and To T-ich river basins). To renovate water drainage rivers and canals in the inner city. To carry out the projects on water drainage for the Nhue river basin and urban development area between Huu Nhue and Ta Day basins.

To invest in the rainwater drainage system in Long Bien district and North Thang Long-Van Tri in Dong Anh district. To build water-regulating reservoirs in parks. To build irrigation systems for specialized cultivation areas:

- To build wastewater collection systems and internal wastewater treatment stations, first of all in new urban centers. To carry out and complete large-scale centralized wastewater treatment projects: Yen So. Yen Xa and Phu Do wastewater treatment plants. To invest in building wastewater treatment stations for industrial parks and clusters, craft villages and satellite urban centers.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To strive to collect and treat 100% of daily urban garbage by 2015. To invest in new and advanced garbage recycling and treatment technologies. To increase the garbage treatment rate and incrementally reduce the percentage of buried garbage to about 30% by 2020;

- To conduct public information to mobilize people to sort garbage at source. To build solid waste treatment zones and organic fertilizer plants. To coordinate with neighboring provinces and ministries and central agencies in building garbage treatment complexes to serve Hanoi and these provinces. To further step up socialization of garbage collection, transportation and treatment.

g/ Cemeteries

- To build funeral homes in all districts of the city. To switch the traditional form of burial to land-saving and environmentally sanitary forms of burial using new technology. To build a number of modern and environmentally sanitary crematoria:

To study, plan and build small cemeteries in rural districts in the form of cemetery parks. To relocate scattered small cemeteries out of residential areas and new urban centers. To plan and build large cemetery parks with architectural and scenic beauty and environmental sanitation.

IV ORIENTATIONS FOR ORGANIZATION OF DEVELOPMENT SPACE

1. General orientation

To build Hanoi into a green, cultural, civilized and modern city with its unique characteristics on the basis of sustainable development. To associate the Hanoi construction planning with the spatial development of the Hanoi Capital region and regions in North Vietnam and across the country.

2. Specific orientations

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- The central urban center

The central urban center w ill accommodate head offices of central agencies and the nerve centers of the Party, the State and national and municipal mass organizations: offices of foreign diplomatic missions and international organizations; trade, transaction, financial, banking, insurance and securities service establishments: leading research institutes: and headquarters of economic groups and major enterprises; and quality training institutions of appropriate sizes.

+ Expansion and development orientations for the central urban center: The central urban center will be developed and expanded from the inner city westward and southward to belt road 4 and northward to Me Linh and Dong Anh areas; and eastward to Gia Lam and Long Bien areas.

+ The historic inner city (from the area to the south of Red river to belt road 2):

To conserve and embellish the ancient quarters and old streets (built under the French rule) to create unique landscape and living space bearing various traditional cultural traits. To carry out projects to repair, upgrade and renovate ancient works and French-style architectural works.

To complete the system of public centers including existing municipal centers such as the Ba Dinh national administrative and political center and the municipal administrative-political center in the Hoan Kiem lake area,

To renovate old condominiums along the line of maintaining the population density and construction density and increasing greenery areas and social infrastructure facilities. To embellish unplanned residential quarters where exist ugly tubular houses. To adjust land use functions and relocate unsuitable production, training and health establishments from the inner city.

+ The expanded inner city (from bell road 2 to Nhue river):

This area is for development of new urban centers and municipal cultural, service and trade centers of high quality and modem architecture. It is also the main area to attract residents from the historic inner city. To build synchronous and modern urban infrastructure and embellish a number of residential quarters and villages in the suburban areas in the process of urban expansion.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

The expanded area to the south of Red river embraces the chain of Dan Phuong, Hoai Duc. Ha Dong and Thanh Tri urban centers, separated from the inner city by the Nhue river belt area as buffer zone. This area is for development of synchronous and modern high-rise apartment buildings and regional and national cultural and trade and financial service centers.

+ The expanded area to the north of Red river (to the south of Ca Lo river):

Long Bien- Gia Lam-Yen Vien urban center: To develop trade, education and health services associated with hi-tech industries along national highways 5 and 1.

Dong Anh urban center: To develop international trade and exchange, hi-tech industries, eco-tourism and entertainment services associated with preserving and promoting the traditional cultural values of Co Loa relics. Thiep river and Van Tri lagoon: lo form a new sports complex, an exhibition and trade center and an amusement park of the city.

Me Linh-Dong Anh urban center: To develop services and clean and hi-tech industries associated with aviation services. Noi Bai airport, Thang Long-Me Linh flower display and fair center, and a flower and bonsai technology and science center.

- Satellite urban centers

To quickly form and develop satellite urban centers with integrated and specific functions which will operate rather independently to support and share the training, industrial, service, housing and other functions of the central urban center.

+ Hoa Lac urban center will be mainly a center of science and technology and training. To invest in key establishments being Hanoi national university and Hoa Lac hi-tech park: to further improve the cultural and tourist village of Vietnamese ethnic minorities linked with Dong Mo- Ngai Son lake and Ba Vi-Vien Nam tourist zone, to develop the system of modern and synchronous urban infrastructure.

+ Son Tay urban center will be a cultural, historical and tourist resort area, with the center being Son Tay ancient citadel conservation zone and Duong Lam ancient village. To develope a new tourist service center linked with Xuan Khanh lake and training and health services.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

+ Phu Xuven urban center will be an ndustrial center and a cargo transport and transit hub. To build Dai Xuyen. Quat Dong and Phu Xuyen and other industrial parks and clusters lo accommodate industrial establishments relocated from the inner city and former Ha Tay area. To form health and cargo transit service centers, workers' living quarters and develop other services like high-quality healthcare, vocational training, etc.

+ Soc Son urban center will be a center of services to tap the potential of Noi Bai international airport. Kunming-Hanoi-Quang Ninh economic corridor and the Soc mount area. To develop urban areas, industries and services of aviation and eco-tourism and establish clean industrial parks; a health center and a university complex.

- Townships

To build townships after the model of low-density eco-urban center from existing district capitals like Phung.Tav Dang. Lien Quan. Kim Bai. Van Dinh. Dai Nghia. Thuong Tin and new townships. To develop townships into socio-economic centers of districts accommodating technical infrastructure (electricity supply, water supply, transport and environmental sanitation), public services (administrative, trade, education, health, etc.) and production (industries, technology transfer, communication, finance, etc).

- Suburban areas

To form greenery belts associated with developing large eco-parks. To develop zones under vegetables, high-grade ornamental trees and clean foodstuffs. To widely develop models of hi-tech agricultural farms already and currently formed in Gia Lam, Dong Ann and Me Linh.

To form large eco-tourist resorts in Ba Vi, Soc Son and Huong Son-Quan Son areas. To combine tourist development with creation of jobs and generation of incomes for local inhabitants.

To upgrade and expand the system of infrastructure works, creating reasonable infrastructural links between the inner city and its suburbs, concentrating on transport, water supply and drainage and waste treatment.

To raise the living standards and incomes for suburban inhabitants. To incrementally improve housing conditions in suburban areas. To enhance management of construction planning and architecture in rural areas suitable to the process of urbanization.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. To form a system of offices and administrative-political centers to ensure performance of the function as the national political-administrative center.

2. To develop Hanoi into a high-quality service center of North Vietnam, the country and the region.

3 To selectively develop hi-tech industries bringing about high added value.

4. To build synchronous and modern infrastructure networks.

5. To develop high-quality human resources and scientific and technological potential to meet the development requirements of the Capital and the country. To build civilized urban lifestyles and elegant and civilized Hanoians.

6. To study and form major typical cultural works.

7. To develop an urban eco-agriculture and build a new countryside.

VI. LIST OF PROGRAMS AND PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY

(enclosed appendix)

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1. Raising of investment capital

The total investment capital need is estimated at about VND 1.400-1.500 trillion according to actual prices (equivalent to LSD 69-70 billion) in the 2011-2015 period and VND 2.500-2.600 trillion (equivalent to LSD 110-120 billion).

To actively implement capital-raising measures in a coordinated manner, with domestic capital as the major source, mobilize to the utmost capital from land and public assets under state ownership for urban development and infrastructure, attach importance lo attracting capital from all economic sectors, step up socialization of health, education, culture, sports, etc To regard cultural values (tangible and intangible) as an important resource for development.

- State budget investment capital (including ODA capital) will be mainly utilized for developing socio-economic infrastructure facilities, ft is projected that budget investment capital will meet 16-18% of total investment capital need, depending on each period. To increase savings from the city's economy. maintain a high growth rate and implement measures to encourage savings for development investment. Central budget capital will be invested in major infrastructure works of the networks of transport, irrigation, hospitals and universities and in regional-level ones located in the city.

- To study issuance of municipal bonds, found big joint-stock credit companies to meet the needs for investment capital of works and projects in line with the city's development plan. To further utilize ODA and NGO financial assistance mainly for building technical infrastructure facilities and environmental protection such as water supply and drainage and wastewater and solid waste treatment systems.

- To raise the effectiveness of investment and combat wastefulness and losses in state budget investments. To integrate funds for national programs and international assistance projects to create a combined strength of all funding sources and increase the effectiveness of investments. To further raise investment capital from non-state enterprises and the population. To continue to study and formulate mechanisms and policies to remove difficulties for enterprises, especially in the fields related to input factors and output products.

- To step up attraction of foreign direct investment. To further improve the investment environment, creating advantages in the attraction of direct and indirect foreign investment. To attach importance to promoting investment in order to attract new waves of investment into Vietnam. To step up the raising of capital from land. To further improve land-related financial policies (land valuation and lease) in line with international standards. To effectively utilize land through formulating and properly managing land use plans; ensure publicity and transparency of land use plans and land funds. To form "clean" land areas (fully compensated and cleared up) for auctioning land use rights to generate revenues for the development of infrastructure and social welfare works.

To resolutely recover unused or ineffectively used land and water surface areas already allocated 10 agencies, organizations and enterprises and make plans for more effective use.

- To increasingly raise investment capital through BOT. BTO and BT forms for accelerating infrastructure development; to further stud) and apply on a trial basis new forms of investment in the construction of technical and social infrastructure facilities and the provision of services, such as PPP (public- private partnership) and TOT (transfer- operation-transfer). To attract more capital through the issuance of project bonds: to accelerate the grant of certificates of house and land use rights, well collect house and land taxes, and expand urban development funds, urban infrastructure development funds and urban housing development funds in accordance with law.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To further study and apply mechanisms and policies specific to the city in urban construction, development and administration; mobilization of resources with measures to encourage and properly utilize resources from the current contingent of scientists and technicians. To increase investments in education and training in order to raise the people's intellectual standards and the rate of trained labor and improve laborers' health. To re-arrange and re-train state management cadres and civil servants.

- To step up socialization of education, training and vocational training. To modernize technologies and apply scientific and technical advances to raising management capacity for enterprises to meet requirements of the integration process.

3. Science and technology

- To continue with the renovation of management mechanisms and the apparatus of state management of science and technology in line with the process of administrative reform strongly directed toward the grassroots level. To create strong improvements in the application of scientific and technological achievements, especially in bio-technology, information and communication technology and now-material technology, to address pressing issues in the city's socio-economic development.

- To formulate a strategy for training and development of human resources for science and technology for a longer term, appointing talents to important positions in order to encourage and promote innovation and quickly increase the quantity and quality of inventions, patents and technical innovations to meet socio­economic development requirements.

- To formulate a program on international integration in science and technology to narrow the gap in science and technology between the city and other cities in the region and the world. To encourage organizations and individuals to invest in science and technology development.

4. Environmental protection

To formulate mechanisms, policies and master plans for environmental management and protection. To control and curb pollution, restore environment degradation and increase environmental quality, ensuring sustainable development and a good-quality environment of air, soil, water, landscape and other environmental factors for the people.

5. Expansion of international cooperation

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

- To expand and increase the effectiveness of cooperation with localities along the two economic corridors of Kunming-Lao Cai- Hanoi-Hai Phong-Quang Ninh and Nanning- Lang Son-Hanoi-Hai Phong-Quang Ninh.

6. Promotion of cooperation and coordination with ministries, central branches and localities within and outside the region

-.To coordinate with ministries, sectors and localities in planning and building works under their management in the city.

- To increase development cooperation, joint venture, association and coordination with other provinces and cities on the basis of bringing into full play local strengths for joint development in a number of fields: construction of new urban centers, new urban quarters and residential quarters: development of industries and industrial parks and clusters: development of tourism and services; agriculture and greenery belts; development of social infrastructure and domains, technical infrastructure facilities; formation of economic corridors; and promotion of investment, trade and tourism.

7. Raising of state management effect and effectiveness

- To step up administrative reforms, increase the effectiveness of state management and law enforcement and administrative procedure reform with a view to comprehensively renewing and creating substantial quality improvements in the administrative apparatus in all three aspects: personnel, apparatus organization and administrative procedures. To complete mechanisms and policies in all areas of socio-economic development in a bid to improve the production and business environment and investment environment and increase the provincial competitiveness index (CPI). To build up a favorable legal corridor for investment, production and business activities in the city.

- To widely implement the "one-stop-shop" mechanisms in the fields managed by state administration agencies. To modernize physical foundations and apply information technologies to build an e-government in order to provide the people, organizations and enterprises with convenient and easy-to-access online "one-stop- shop" services; to step by step make public and transparent activities of the municipal administration via the Internet.

8. Organization of implementation of the master plan

- To review existing sectoral and local development master plans and detailed plans and formulate new ones: to attach importance to urban construction planning: to raise the quality of urban design, landscape architecture and underground space planning; to coordinate with all sectors in the process of implementation of these plans, ensuring consistency of the socio-economic economic master plan, construction plan, land use plan and sectoral development plans.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 2. The master plan for socio­economic development of Hanoi city through 2020, with orientations toward 2030, will serve as a basis for the formulation, submission for approval and implementation of sectoral master plans (construction planning, land-use planning and plans, and other relevant plans), and investment projects in the city.

Article 3. The People's Committee of 1 Hanoi city shall, based on the contents of the approved master plan, direct the formulation, submission for approval, and implementation according lo regulations, of the following contents:

1. District-level socio-economic develop­ment master plans; construction planning: land use planning and plans: sectoral development plannings in the city to assure achievement of the socio-economic development objectives in association with consolidation of defense and security.

2. Long-term, medium-term and short-term plans associated with specific projects for making appropriate investment capital allocation plans.

3. Appropriate mechanisms and policies meeting the city's development requirements in each period with a view to properly attracting and mobilizing resources for implementation of the master plan.

4. Timely and suitable adjustments and supplements lo the master plan suitable to the socio-economic development situation of the city and the country in each period, which shall be submitted to the Prime Minister for consideration and decision.

Article 4. Concerned ministries and sectors shall, within the ambit of their functions, tasks and powers:

1. Guide the People's Committee of Hanoi city in formulating detailed plans, studying, formulating and submitting to competent authorities for promulgation mechanisms and policies meeting the socio-economic development requirements in each period for effective use of resources and encouraging and attracting investment according to the socio­economic development objectives and tasks.

2. In the process of reviewing, adjusting and supplementing sectoral master plans, coordinate with the Peoples Committee of Hanoi city to ensure synchronism and consistency with the master plan: consider and support the city in raise investment capital at home and abroad for implementation of the master plan. To attach importance to investment in works under their management in the city, such as expressways and bell roads; major works of the electricity supply, irrigation and water drainage systems and river pollution treatment; and training and health establishments.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Article 5. This Decision takes effect on the date of its signing.

Article 6. The chairperson of the People's Committee of Hanoi city, ministers, heads of ministerial-level agencies and heads of government-attached agencies shall implement this Decision.-

 

 

PRIME MINISTER




Nguyen Tan Dung

 

APPENDIX

LIST OF HANOI CITY'S PROJECTS AND PROGRAMS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY
(To the Prime Minister's Decision No. 1081/QD-TTg of July 6. 2011)

No.

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

A

DEVELOPMENT PROGRAMS

1

Laying underground the electricity grid in the inner city

2

Renovation of the rural electricity grid

3

Program on building software and digital content industry

4

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

5

Program on building an e-administration

6

Program on development of new urban centers

7

Program on renovation of old condominiums

8

Program on development of satellite urban centers

9

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

Program on development of houses and resettlement houses for ground clearance

11

Expansion and building of trade centers, supermarkets and wholesale markets

12

Program on solidification and modernization of preschools and general education schools

13

Building of preschools and general education schools of national standards

14

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

15

Building of clusters of universities, colleges and vocational schools in satellite urban centers

16

Investment in building key universities

17

Building of new vocational training schools in districts without vocational training schools, and of advanced vocational training centers

18

Building of hi-tech agricultural zones, consolidated zones under safe and high-grade vegetables, flowers and ornamental trees, zones under specialty fruit trees

19

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

20

Building of consolidated husbandry zones far from residential quarters

21

Upgrading and building of bio-technology centers to serve production and supply plant varieties and animal breeds and preserve precious and rare genes

22

New countryside building program

B

PROJECTS PRIORITIZED FOR INVESTMENT STUDY

I

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

1

Construction and completion of belt roads

-

Belt road 1 (East-West axis)

-

Belt road 2 (including Nhat Tan and Dong Tri bridges)

-

Belt road 3 (including Phu Dong 2 bridge)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Belt road 5

2

Upgrading and building radial national highways and expressways

-

Upgrading and expansion of national highway 1A sections Hanoi- Thuong Tin and Can Duong- Bac Ninh

-

Upgrading and expansion of national highway 6 (Hanoi- Hoa Binh section)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Building of Hanoi- Hai Phong expressway

-

Building of Hanoi- Lao Cai expressway

-

Building of Hanoi- Thai Nguyen expressway

-

Building of Noi Bai- Ha Long expressway

3

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Building of Vinh Thinh bridge, national highway 2C

-

Building of Ho Chi Minh road's Hoa Lac- Can Coi section reaching pre-expressway standards

4

Upgrading of national railways

-

Yen Vien- Lang Son line

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Co Bi- Hai Phong line

-

Ngoc Hoi- Ho Chi Minh city line

 

Bac Hong- Lao Cai line

-

Dong Anh- Thai Nguyen line

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Radial railway line: Yen Vien- Long Bien- Hanoi railway station- Van Dien- Ngoc Hoi

5

Airway

-

Expansion of Noi Bai international airport

II

PROJECTS TO BE INVESTED BY THE CITY

1

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Upgrading of national highway 21's Son Tay- Xuan Mai section reaching grade-1 urban road standards

-

Upgrading of road 70

-

Building of extended Hoang Quoc Viet avenue through Dan Phuong and Phuc Tho districts and Son Tay town

-

Building of Son Tay- Thach That- Quoc Oai- Xuan Mai- Mieu Mon development axis

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Building of Do Xa- Quan Son road

-

Building of belt road 3.3

2

Urban railway network

-

Line No. 1 (Ngoc Hoi- Yen Vien. Nhu Quynh)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Line No. 2 (Noi Bai- city center- Thuong Dinh)

-

Line No. 4 (Dong Anh- Sai Dong- Vinh Tuy/Hoang Mai- Thanh Xuan- Tu Liem-Thuong Cat- Me Linh)

-

Line No. 5 (South West Lake- Ngoc Khanh- Lang- Hoa Lac)

3

Waterway

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Information- communication

-

Building of information technology industrial parks

-

Renewal of methods of provision of information and public services (online)

-

National Press Center (My Dinh area)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Regional Frequency Management Center I

5

Water supply

-

Building of Da river surface water plant

-

Building of Duong and Red river surface water plants

_

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Investment in water supply systems in some areas to the west of the city, north of Red river. new urban centers and satellite urban centers

6

Irrigation, water drainage and wastewater treatment

-

Project 2- water drainage project to improve Hanoi environment

-

Nhue riser basin water drainage project

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Building of water irrigation - Asians lor specialized cultivation areas

-

Investment in the rainwater drainage systems in Long Bien district and North Thang Long- Van Tri in Dong Anh district

-

Wastewater treatment plant projects

7

Culture

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Hanoi citadel relic area

-

Co Loa citadel relic area (Dong Anh)

-

Conservation and renovation of the ancient quarters

-

Soc temple relic area (Soc Son)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

formation of new city gates

-

Building of Vietnam national history museum. Vietnam nature history museum and army museum

-

Upgrading of Ho Chi Minh museum, Vietnam fine arts museum, people's public security museum and Vietnam women museum

8

Physical training - sports

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Completing the municipal physical training and sports complex in Nhon

-

Building and upgrading district physical training and sports centers

-

Building a sports center in southeastern Co Loa

9

Science and technology

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Investment in building a technology consultancy and assessment center

-

Project on investment in physical foundations, facilities and equipment of the Standardization. Metrology and Quality Control Department

-

Hanoi biological hi-tech park

-

Regular technology transaction center

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

10

Cemeteries

-

Investment in a number of crematoria

-

Expansion of Yen Ky cemetery

-

Expansion of Thanh Tuoc cemetery

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

III

PROJECTS CALLING FOR INVESTMENT FROM DIFFERENCE ECONOMIC SECTORS

1

Power supply

-

Building and installation of additional transformers for Hicp Hoa. Thuong Tin, Hoai Duc and Dong Anh 500 kV stations

-

Building of Quang Ninh- Hicp Hoa and Hiep Hoa- Pho Noi 500 kV power grids

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Building of Hiep Hoa (Soc Son)-Dong Anh, Long Bien-Dong Anh, An Duong-Mai Dong, and Hoai Due-Dong Anh 220 kV power lines

2

Solid waste treatment

 

Prioritizing investment in building solid waste treatment zones in the city

3

Tourism

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Huong Son cultural and environmental tourist resort

-

Soc Son cultural eco-tourist resort

-

Co Loa relic tourist /one

-

System of tourist resorts and eco-tourist attractions along Red river

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

4

Trade and services

-

Trade-finance center in West West Lake new urban center

-

International fair-exhibition and trade center in Tu Liem

5

Health

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Building of Hoa Lac general hospital (Thach That district)

-

Building of regional general hospitals in Ba Vi, My Duc and Phu Xuyen districts

-

Building of communes and wards reaching national health standards

-

Investment in building a cluster of specialized health centers (medical research, examination and treatment complex) in Gia Lam district

 

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Investment in building a cluster of specialized health centers (medical research, examination and treatment complex.) in Thuong Tin and Phu Xuven districts

-

Investment in building a cluster of specialized health centers (medical research, examination and treatment complex) in Chuong Mv district

-

Investment in building a cluster of specialized health centers (medical research, examination and treatment complex) in Soc Son and Me Linh districts

6

Industrial parks projected to be developed through 2015

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Phung Hiep industrial park (Thuong Tin district)

-

Quang Minh II industrial park (Me Linh district)

-

Soc Son clean industrial park (Soc Son district)

-

South Phu Cat industrial park (Quoc Oai district)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Biological park (Tu Liem district)

-

Dong Anh industrial park (Dong Anh district)

-

Kim Hoa industrial park (area in Me Linh district)

7

Industrial parks to be built and expanded through 2020. under orientations up to 2030

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Thanh Oai I industrial park (Thanh Oai district)

-

Thanh My- Xuan Son industrial park (Son Tay town)

-

Phuc Tho industrial park (Phuc Tho district)

-

Khu Chay industrial park (Ung Hoa district)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Thanh Oai II industrial park (Thanh Oai district)

-

South Hanoi supporting industrial park

-

Soc Son III industrial park (Soc Son district)

-

Soc Son IV industrial park (Soc Son district)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

-

Habeco industrial park (Thuong Tin district)

-

Binh Phu- Phung Xa clean industrial park (Thach That district)

-

South Tien Xuan industrial park (Chuong My district)

-

Tien Thang industrial park (Me I.inh district)

-

...

...

...

Bạn phải đăng nhập hoặc đăng ký Thành Viên TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.

Mọi chi tiết xin liên hệ: ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66

Note: The locations, sizes, land areas, total investment and investment capital sources of the above-listed projects will be considered, selected and specified at the stage of formulation and submission for approval of investment projects, depending on the resource demands, budget capability and mobilization in each period.-

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


Decision No. 1081/QD-TTg of July 6, 2011 approving the master plan on socio-economic development of Hanoi city through 2020, with orientations toward 2030

Bạn Chưa Đăng Nhập Thành Viên!


Vì chưa Đăng Nhập nên Bạn chỉ xem được Thuộc tính của văn bản.
Bạn chưa xem được Hiệu lực của Văn bản, Văn bản liên quan, Văn bản thay thế, Văn bản gốc, Văn bản tiếng Anh,...


Nếu chưa là Thành Viên, mời Bạn Đăng ký Thành viên tại đây


2.754

DMCA.com Protection Status
IP: 3.138.174.122
Hãy để chúng tôi hỗ trợ bạn!