TỔNG
CỤC ĐỊA CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
178/1998/QĐ-ĐC
|
Hà
Nội, ngày 31 tháng 03 năm 1998
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH KÝ HIỆU BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1:50 000 VÀ
1:100 000
TỔNG CỤC TRƯỞNG TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
Căn cứ Nghị định số 34/CP ngày
23/4/1994 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của
Tổng cục Địa chính;
Xét yêu cầu và thực tế phát
triển công tác đo đạc bản đồ trong cả nước;
Xét đề nghị của ông Vụ trưởng Vụ
Đo đạc Bản đồ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Nay ban hành “Ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 và
1:100 000” áp dụng thống nhất trong tất cả các cơ quan Đo đạc - Bản đồ thuộc
các ngành ở Trung ương và các địa phương trong phạm vi cả nước.
Điều 2.
Ký hiệu này có hiệu lực áp dụng kể từ ngày 1 tháng 6 năm
1998. Các loại ký hiệu bản đồ địa hình tỉ lệ 1:50 000 và 1:100 000 ban hành
trước đây đều không còn có giá trị.
|
KT.
TỔNG CỤC TRƯỞNG
TỔNG CỤC ĐỊA CHÍNH
PHÓ TỔNG CỤC TRƯỞNG
GS. TS. Đặng Hùng Võ
|
KÝ HIỆU
BẢN ĐỒ ĐỊA HÌNH TỶ LỆ 1:50 000 VÀ 1:100 000
(Ban hành theo Quyết định của Tổng cục trưởng Tổng cục Địa chính số
178/1998/QĐ-ĐC ngày 31-3-1998)
MỤC
LỤC
1. Điểm khống chế trắc địa
2. Dân cư
3. Đối tượng kinh tế, văn hóa, xã
hội
4. Đường giao thông và các đối tượng
liên quan
5. Thủy hệ và các đối tượng liên
quan
6. Dáng đất và chất đất
7. Thực vật
8. Ranh giới, tường rào
9. Ghi chú
10. Giải thích ký hiệu
LỜI
NÓI ĐẦU
Để đáp ứng yêu cầu thành lập bản đồ
địa hình tỉ lệ 1:50.000 và 1:100.000 phủ trùm lãnh thổ Việt Nam, đồng thời để
thống nhất về mặt ký hiệu với các bản đồ địa hình tỷ lệ lớn từ 1:500 đến
1:25.000 đã ban hành năm 1994 và phát hành năm 1995, Tổng cục Địa chính biên
soạn và phát hành tập ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ 1:50.000 và 1:100.000 này
để thay thế các tập ký hiệu bản đồ địa hình tỷ lệ tương ứng đã phát hành trước
đây.
Trong quá trình biên soạn chúng tôi
đã sử dụng những kết quả tổng kết được qua kinh nghiệm nhiều năm sản xuất; có
nghiên cứu, kế thừa những vấn đề hợp lý của hệ thống ký hiệu cũ, tham khảo một
số hệ thống ký hiệu bản đồ địa hình của nước ngoài; chú ý đến việc đảm bảo tính
thống nhất về nội dung và hình thức ký hiệu cho cả hệ thống bản đồ địa hình.
Do phạm vi và mức độ yêu cầu về nội
dung bản đồ địa hình của người sử dụng rất khác nhau và đa dạng nên tập ký hiệu
chắc không tránh khỏi còn thiếu sót. Chúng tôi mong nhận được những ý kiến đóng
góp từ phía người sử dụng để xây dựng tập ký hiệu ngày càng hoàn chỉnh hơn
I. ĐIỂM KHỐNG CHẾ ĐO ĐẠC
Ghi chú: Các ký hiệu
54,55,56 dùng chung để thể hiện cả loại đường lát gạch, đá, trải nhựa, bê tông
có độ rộng tương đương.
9.
GHI CHÚ
Lưu ý:
1. Các bộ chữ phải in trên máy in Laser
mật độ cao.
2. Ở “KIỂU CHỮ” nếu có 2 dòng thì được
phép dùng một trong 2 kiểu, ưu tiên kiểu ghi dòng trên.
3. Ở “CỠ” nếu không có số thì chọn
cỡ nào như hoặc gần như kiểu có quy định cỡ. (Số trong ngoặc đơn chỉ cỡ chữ).
GHI CHÚ TẮT TRÊN BẢN ĐỒ
Các ghi chú tắt trên bản đồ chỉ
dùng trong trường hợp diện tích trên bản đồ không cho phép ghi đầy đủ hoặc nếu
ghi đầy đủ thì chữ ghi chú ảnh hưởng đến nội dung và khả năng đọc của bản đồ.
Những ghi chú không có quy định viết tắt nêu trong bảng dưới đây thì không được
viết tắt.
1. Các chữ viết tắt dùng để ghi chú
tắt các danh từ chung đứng trước tên riêng, hoặc địa vật, đối tượng chưa có ký
hiệu chung:
Các địa vật và đối tượng tự nhiên:
Sông Sg.
Suối S.
Kinh, Kênh K.
Ngòi Ng.
Rạch R.
Khuổi Kh.
Nậm N.
Lạch L.
Cửa sông C.
Vịnh V.
Vụng, vũng Vg.
Đảo Đ.
Hòn H.
Quần đảo QĐ.
Bán đảo BĐ.
Mũi đất M.
Hang Hg.
Động Đg.
Núi N.
2. Các địa vật và đối tượng kinh tế
văn hóa xã hội:
Thành phố (Khi cần thiết) T.P.
Thị xã (Khi cần thiết) T.X.
Thị trấn (Khi cần thiết) T.T.
Quận (Khi cần thiết) Q.
Huyện (Khi cần thiết) H.
Bản, Buôn B.
Thôn Th.
Lũng, Làng Lg.
Mường Mg.
Xóm X.
Chòm Ch.
Plei Pl.
Trại Tr.
Ủy ban nhân dân UB
Bệnh viện Bv.
Trường học Trg.
Nông trường Nt.
Lâm trường Lt.
Công trường Ct.
Công ty Cty.
Trại chăn nuôi Chăn
nuôi
Nhà thờ N.thờ
Công viên C.viên
Bưu điện BĐ
Câu lạc bộ CLB
Công an CA
Doanh trại quân đội Q.đội
Hợp tác xã HTX
Khu tập thể KTT
Khách sạn Ks.
Khu vực cấm Cấm
Trại, Nhà điều dưỡng Đ.dưỡng
Nhà văn hóa NVH
10. GIẢI THÍCH KÝ HIỆU
QUY ĐỊNH CHUNG
1. Mỗi ký hiệu trong tập ký
hiệu này có một tên gọi riêng và một số thứ tự gọi tắt là số ký hiệu. Số thứ tự
của giải thích thống nhất với số ký hiệu.
2. Mỗi trang ký hiệu được
chia thành 2 loại tỷ lệ 1:50.000 và 1:100.000. Nếu giữa loại tỷ lệ không có
vạch phân cách thì ký hiệu đó dùng chung cho cả 2 loại tỷ lệ. Nếu giữa chúng có
vạch phân cách thì ký hiệu nằm ở cột thuộc tỉ lệ nào là ký hiệu quy định áp
dụng cho tỉ lệ đó, phần nào bỏ trống có nghĩa là không thể hiện trên bản đồ tỉ
lệ tương ứng.
3. Những ký hiệu có kèm theo
dấu (*) là những ký hiệu được biên vẽ chuyển tiếp từ tỷ lệ lớn hơn hoặc chuyển
vẽ lên bản đồ theo các tài liệu chuyên ngành. Trong các trường hợp đo vẽ trực
tiếp chỉ tiến hành đo vẽ và biểu thị khi có yêu cầu nêu trong thiết kế (luận chứng
kinh tế - kỹ thuật) được phê duyệt.
4. Kích thước và lực nét các
ký hiệu được ghi chú bên cạnh ký hiệu tính bằng milimét. Nếu nét vẽ không ghi
chú lực nét thì lực nét quy ước là 0,1 - 0,15 mm. Ký hiệu nửa theo tỷ lệ chỉ
ghi kích thước quy định cho phần không theo tỷ lệ, phần còn lại vẽ theo tỉ lệ
bản đồ. Những ký hiệu tượng tưng phân bố đều theo diện tích nếu không quy định
kích thước thì vẽ tương tự như mẫu, nếu có quy định thì phải vẽ theo quy định.
Khi diện tích của đối tượng biểu thị quá rộng (khoảng từ 1/3 diện tích mảnh bản
đồ trở lên) thì được phép tăng dãn cách giữa các ký hiệu tượng trưng nhưng
không quá 1,5 lần so với quy định với điều kiện vẫn phải đảm bảo đọc và phân
biệt rõ ràng chính xác đối tượng biểu thị.
5. Trong các trường hợp phải
biểu thị chính xác, tâm của ký hiệu phải trùng với tâm của địa vật biểu thị. Vị
trí tâm của ký hiệu quy định như sau:
- Ký hiệu có dạng hình học: tròn,
vuông, chữ nhật, tam giác, sao, v.v… tâm ký hiệu là tâm của các hình đó.
- Ký hiệu tượng hình có đường đáy,
ví dụ: đình chùa, tháp v.v… thì tâm của ký hiệu là điểm giữa của đường đáy.
- Ký hiệu có chân vuông góc hoặc
chấm tròn, vòng tròn ở chân, ví dụ: cây độc lập, trường học, trạm khí tượng
v.v… tâm ký hiệu là đỉnh góc vuông ở chân hoặc tâm chấm tròn ở chân.
- Ký hiệu rỗng chân (lò, hang động
v.v…) tâm ký hiệu ở giữa 2 chân ký hiệu.
- Ký hiệu hình tuyến: đường, sông,
cầu, kênh mương v.v… tâm ký hiệu là trục giữa của ký hiệu.
6. Đơn vị tính các giá trị
đo biểu thị trên bản đồ: độ cao, độ dài, độ rộng, độ sâu, tỉ cao, tỉ sâu tính
bằng mét; trọng tải cầu, phà tính bằng tấn.
7. Trong phần giải thích ký
hiệu chỉ giải thích những điều hoặc những khái niệm ít được phổ thông hay dễ
nhầm lẫn, và có thể đưa ra một số quy định hoặc chỉ dẫn biểu thị. Những trường
hợp không được nhắc đến phải giải quyết theo quy phạm, thiết kế kỹ thuật và chỉ
dẫn biên tập.
8. Bản đồ địa hình tỉ lệ
1:50.000, 1:100.000 được in bằng 4 màu: đen, nâu, lơ, ve như mẫu ký hiệu. Riêng
các màu nền dùng các loại tơram sau:
Lòng khu phố nhà đông đúc tỉ lệ:
1:50.000 in bằng tơram kẻ nâu 30%.
Lòng hồ, ao, sông, biển in bằng tơram
chấm lơ 15%.
Lòng đường ô tô bê tông, nhựa in
bằng nâu bẹt.
Nền rừng phát triển ổn định; nền
vùng cây trồng thân gỗ, thân dừa cọ mọc thành rừng, thực phủ dân cư, nghĩa
trang có cây, công viên in bằng tơram chấm ve 35%.
Nền rừng non, tái sinh, rừng mới trồng,
rừng thưa, rừng cây bụi, cây trồng thân bụi mọc thành rừng in tơram kẻ ve 15%.
ĐIỂM KHỐNG CHẾ TRẮC ĐỊA
1. Điểm thiên văn: là các
điểm thiên văn gốc hoặc các điểm tọa độ Nhà nước có đo thiên văn hay xác định
tọa độ bằng đo thiên văn nằm trong mạng lưới các điểm tọa độ quốc gia. Biểu thị
toàn bộ các điểm này trên bản đồ (trừ trường hợp đã bị phá hủy) và ghi chú độ
cao mặt mốc đến mét.
2. Điểm tọa độ Nhà nước: là
các điểm tọa độ từ hạng I đến hạng IV, được đo bằng các phương pháp tam giác,
đường chuyền, GPS v.v… thuộc mạng lưới điểm tọa độ quốc gia và các điểm của các
cơ quan khác đã được đánh giá xếp hạng tương ứng với các cấp nêu trên. Biểu thị
toàn bộ những điểm này (trừ trường hợp đã bị phá hủy) và ghi chú độ cao đến
mét.
3. Điểm độ cao Nhà nước: là
các điểm độ cao từ hạng I đến hạng IV thuộc mạng lưới điểm độ cao quốc gia và
các điểm độ cao do các cơ quan khác đo vẽ đã được đánh giá, xếp hạng tương ứng
với các cấp nêu trên. Trên bản đồ biểu thị toàn bộ những điểm này (trừ trường hợp
đã bị phá hủy) và ghi chú độ cao đến mét.
DÂN CƯ
4. Nhà: ký hiệu nhà theo tỷ
lệ và nửa theo tỷ lệ dùng để biểu thị những nhà lớn còn vẽ được theo tỷ lệ và
nửa theo tỷ lệ trên bản đồ tỉ lệ 1:50.000 kể cả trường hợp khi nó nằm trong khu
phố nhà đông đúc nhưng vẫn có thể vẽ tách riêng đồ hình của nó. Ở tỷ lệ
1:100.000 không biểu thị được nhà theo tỉ lệ, những trường hợp thật cá biệt khi
có thể vẽ nửa theo tỉ lệ cũng gộp chung vào đồ hình khu phố đối với khu dân cư
thuộc loại khu phố đông đúc hoặc tách riêng vẽ bằng ký hiệu nhà độc lập nửa
theo tỷ lệ đối với những trường hợp khác.
Tất cả những nhà khác không phân
biệt chịu lửa hay kém chịu lửa đều vẽ bằng ký hiệu nhà độc lập vẽ không theo tỉ
lệ. Khi tổng hợp, lấy bỏ, biểu thị nhà trên bản đồ ưu tiên biểu thị những nhà
kiên cố nằm ở các vị trí đặc trưng của điểm dân cư.
5. Khu phố nhà đông đúc: Loại
ký hiệu này dùng để biểu thị các khu dân cư đô thị có phân bố nhà cửa dày đặc
thường là liền tường hoặc cách xa nhau không quá 8m. Các đường phố vẽ được theo
tỷ lệ bản đồ thì biểu thị theo tỷ lệ bản đồ. Khi các đường phố không vẽ được
theo tỷ lệ bản đồ thì biểu thị quy ước như sau: phố lớn, phố chính vẽ bằng 2
nét rỗng cách nhau 0,7 mm trên bản đồ 1:50.000 và 0,5 mm trên bản đồ 1:100.000.
Các đường phố khác: phố nhỏ, phố phụ, ngõ phố khi được chọn biểu thị thì vẽ
bằng 2 nét rỗng cách nhau 0,4mm trên bản đồ 1:50.000 và 0,3mm trên bản đồ tỉ lệ
1:100.000.
Trên nền khu phố nhà đông đúc vẽ
tách riêng những nhà lớn vẽ được theo tỷ lệ bản đồ (đối với tỷ lệ 1:50.000) và
chọn lọc biểu thị những đối tượng kinh tế văn hóa xã hội quan trọng khi tỷ lệ
bản đồ cho phép. Trong những trường hợp này nét vẽ khối phố và nhà dừng cách ký
hiệu 0,2mm để có thể đọc ký hiệu rõ ràng. Trong phạm vi khu phố nhà đông đúc phân
biệt biểu thị những khoảng đất trống, các khu đất nuôi trồng, canh tác và các
công viên có diện tích từ 4 mm2 trở lên.
Những khu phố nhà đông đúc dài, hẹp
chạy dọc theo các tuyến giao thông, các kênh, rạch khi độ rộng khu phố không vẽ
được theo tỷ lệ bản đồ thì dùng ký hiệu khu phố vẽ nửa theo tỷ lệ để thể hiện.
6. Khu phố nhà thưa thớt: ký
hiệu này dùng để biểu thị loại dân cư đô thị có nhà ở phân tán, nhà nọ cách nhà
kia từ 8 m trở lên hoặc bên cạnh những khối phố nhà dày đặc là những phố nhà ở
thưa thớt - điển hình là các thị trấn phân bố dọc theo các trục giao thông. Khi
biểu thị loại dân cư này cần xác định phố hoặc đường chính trước sau đó vẽ các
khối phố nhà dày đặc rồi vẽ các nhà độc lập cho khu phố nhà thưa thớt.
7, 8. Làng có cây che phủ và
làng ít có cây che phủ: khái niệm làng trong tập ký hiệu này dùng chung để
chỉ loại dân cư nông thôn ở tập trung hoặc phân tán nhưng tạo thành một đơn vị
phần cư có tên gọi riêng. Danh từ chung của đơn vị quần cư loại này có thể là
làng, thôn, xóm, buôn, bản, ấp v.v…
Trên bản đồ không thể hiện ranh
giới làng mà chỉ thể hiện ranh giới thực phủ của làng đối với những làng có cây
che phủ. Làng có cây che phủ được quy ước gọi những làng khi độ che phủ của các
tán cây trong làng đạt từ 20% trở lên trên tổng diện tích thổ cư.
Tuy không thể hiện ranh giới làng
nhưng phạm vi phân bố nhà cửa tạo nên đồ hình chung của làng phải đảm bảo chính
xác. Để đạt được điều này khi thể hiện nhà phải thực hiện các yêu cầu sau:
- Nhà vẽ theo tỉ lệ, nửa theo tỷ lệ
phải vẽ đúng vị trí và hướng.
- Vẽ chính xác vị trí các nhà ở các
điểm đặc trưng: góc làng, rìa làng, ngã ba, ngã tư đường v.v… tạo nên đồ hình
chung của làng. Các nhà bên trong đồ hình làng có thể vẽ tương đối, chọn lọc để
phản ánh đặc điểm phân bố nhà trong làng và đúng tương quan về mật độ phân bố
nhà giữa làng này với làng khác cũng như tương quan mật độ phân bố nhà chung
của toàn khu vực.
- Làng có phân bố nhà rải rác vẽ
chính xác những nhà ở rìa làng rồi đến các nhà xác định đặc trưng khác và mật
độ phân bố.
Các đối tượng kinh tế, văn hóa, xã
hội quan trọng nằm trong làng khi được chọn lọc biểu thị thì ưu tiên thể hiện,
nét vẽ nhà nhường chỗ cho những kí hiệu cần biểu thị trong trường hợp cần
thiết. Các yếu tố thủy hệ, giao thông, địa hình khi cắt qua làng vẫn vẽ liên
tục.
Khi vẽ đường giao thông ưu tiên
biểu thị những đường xuyên qua làng và nối làng này với làng khác hay nối với
các trục giao thông chính.
Trên bản đồ biểu thị phân biệt các
mảng thực phủ dân cư và các khoảng trống thực phủ có diện tích từ 4 mm2
trở lên. Những khu vực dân cư nhà phân bố rải rác trong mảng lớn - thực phủ là
rừng, vườn có diện tích lớn từ 2 cm2 trở lên trên bản đồ (ví dụ: dân
cư nông thôn đồng bằng Nam bộ khi làng và vườn liên tục kề nhau, làng và vườn
là một; dân cư vùng rừng, núi) thì phải ghi chú thực vật và thực phủ phải thể
hiện đúng theo quy định biểu thị ở phần thực vật.
Những làng, những khu dân cư có
phân bố nhà trải dài theo đường giao thông, kênh, mương khi có sự phân biệt rất
rõ ràng về mức độ thực phủ thì chỉ biểu thị thực phủ cho phần làng đạt tiêu
chuẩn độ che phủ, phần còn lại biểu thị như ký hiệu làng không có cây che phủ.
Do không thể hiện ranh giới làng
nên giữa làng không có cây che phủ và phần thực vật ngoài làng không biểu thị
ranh giới thực vật. Những ranh giới thực vật bắt đầu hoặc kết thúc tại rìa làng
biểu thị bằng chấm ranh giới thực vật bắt đầu hoặc kết thúc tại vị trí sát với
các ký hiệu nhà ngoài cùng của làng được thể hiện tương ứng trên bản đồ.
ĐỐI TƯỢNG KINH TẾ, VĂN HÓA, XÃ HỘI
9 - 11. Kiến trúc dạng tháp cổ,
tượng đài, bia kỷ niệm, lăng tẩm, nhà mồ: chỉ biểu thị những đối tượng có ý
nghĩa lịch sử, văn hóa nổi tiếng hoặc có ý nghĩa định hướng rõ rệt. Loại đối
tượng này ưu tiên thể hiện ở vùng ngoài đô thị, trong các khu dân cư đô thị
được chọn lọc cao hơn và chỉ thể hiện những đối tượng tiêu biểu, nổi nhất. Ghi
chú tên cho các đối tượng biểu thị khi diện tích trên bản đồ cho phép.
12. Nơi hỏa táng: biểu thị
toàn bộ các trung tâm điện táng mới được xây dựng không thể hiện những nơi hỏa
táng quy mô nhỏ. Ghi chú tên riêng cho các trung tâm lớn nếu diện tích bản đồ
cho phép.
13. Nghĩa trang: phân biệt
biểu thị các nghĩa trang có diện tích từ 6 mm2 trở lên trên bản đồ,
nếu là nghĩa trang liệt sỹ thì thêm ghi chú L.sĩ nếu có tên riêng thì ghi chú
tên riêng cho những nghĩa trang lớn nổi tiếng (ví dụ: nghĩa trang liệt sĩ
Trường Sơn). Những nghĩa trang có quy hoạch, tường rào bao quanh thể hiện ranh
giới bằng đường bao nét liền, lực nét 0,1mm. Những nghĩa trang không có tường,
rào thể hiện phạm vi phân bố bằng chấm ranh giới thực vật.
Nghĩa trang có cây là những nghĩa
trang có độ che phủ của các tán cây bên trong khu vực nghĩa trang đạt từ 20%
trở lên so với tổng diện tích nghĩa trang. Nghĩa trang có cây thể hiện bằng nền
tơram ve như dân cư và theo các nguyên tắc giống như thực phủ dân cư.
14, 15. Lô cốt, chòi cao, tháp
cao: chỉ thể hiện những đối tượng nổi tiếng hoặc có ý nghĩa định hướng rõ
rệt. Không thể hiện lô cốt trong khu dân cư đô thị.
16. Bệnh viện: biểu thị toàn
bộ những bệnh viện quy mô lớn ngoài đô thị. Trong các thành phố, thị xã chọn
lọc biểu thị những bệnh viện lớn nhất tùy theo khả năng dung nạp của tỉ lệ bản
đồ, ghi chú tên riêng nếu diện tích cho phép.
17. Trường học: trong các
khu dân cư đô thị lớn chỉ biểu thị các trường đại học, cao đẳng nếu diện tích
cho phép và không có yếu tố nào quan trọng hơn cần phải nhường chỗ để biểu thị.
Ngoài khu vực đô thị chọn lọc thể hiện các trường học có ý nghĩa định hướng rõ
rệt ưu tiên trước hết các trường đại học, cao đẳng, trung học, phổ thông trung
học. Ghi chú tên trường khi có khả năng ghi chú.
18, 19. Nhà thờ, đền, đình,
chùa: Biểu thị toàn bộ những đối tượng lớn ví dụ các quần thể di tích vẽ
được theo tỉ lệ bản đồ, trường hợp này cần ghi chú tên. Các trường hợp khác cần
chọn lọc biểu thị những đối tượng lớn; ví dụ là các di tích lịch sử văn hóa đã
xếp hạng hay các công trình quy mô xây dựng lớn; công trình có kiểu kiến trúc
đặc biệt, độc đáo hoặc là đối tượng có ý nghĩa định hướng rõ rệt. Ghi chú tên gọi
cho các đối tượng nổi tiếng.
20. Sân vận động: chỉ biểu
thị các sân vận động đạt tiêu chuẩn quốc gia, được xây dựng theo quy cách của
ngành thể dục thể thao. Ký hiệu quy ước dùng để biểu thị là 2 nét vẽ song song
cách nhau 0,3mm, nét vẽ ngoài trùng một cách tương đối lên giới hạn ngoài của
sân vận động. Ở tỉ lệ 1:100.000 khi đồ hình sân vận động theo tỷ lệ bản đồ quá
nhỏ có thể phóng ký hiệu to hơn đồ hình thực của nó một chút để thể hiện. Ghi
chú tên riêng của sân vận động nếu có thể ghi chú. Không dùng ký hiệu này để
biểu thị các sân golf, sân quần vợt v.v… Các loại sân tập và thi đấu khi cần biểu
thị thì vẽ theo đồ hình thực tế của nó và ghi chú cụ thể.
21. Công viên: biểu thị toàn
bộ các công viên có diện tích từ 4 mm2 trở lên trên bản đồ. Các công
viên có tường rào bảo vệ vẽ bằng nét liền, lực nét 0,1 mm. Khi tường rào đủ
tiêu chuẩn biểu thị thì dùng ký hiệu tương ứng để thể hiện. Các công viên nằm
trong các đô thị lớn tách biệt với các khối phố bằng đường phố thì dùng nét vẽ
đường phố thay giới hạn công viên. Các công viên không có tường rào dùng chấm
ranh giới thực vật để vẽ giới hạn. Các công viên lớn khi biểu thị cần vẽ thêm
các đường phân lô, phân khu chính theo nguyên tắc vẽ đường phố để thể hiện nếu
tỷ lệ bản đồ cho phép. Ghi chú tên cho các công viên lớn.
22, 23. Nhà máy có ống khói, nhà
máy không có ống khói: chỉ biểu thị những đối tượng này khi chúng có ý
nghĩa định hướng rõ rệt ở vùng ngoài đô thị. Không biểu thị loại đối tượng này trong
nội thành các thành phố ở tỷ lệ 1:100.000. Ghi chú tên cho các đối tượng lớn,
nổi tiếng.
24. Nhà máy thủy điện, trạm thủy
điện: ký hiệu này dùng chung để thể hiện cả nhà máy thủy điện và các trạm
thủy điện. Ký hiệu quy ước đặt đúng vị trí máy phát điện. Biểu thị toàn bộ nhà
máy thủy điện kèm theo tên gọi; các trạm thủy điện biểu thị có chọn lọc, ưu
tiên những trạm có công suất lớn, ghi chú tên khi có thể ghi chú.
25. Hầm, giếng mỏ: chọn biểu
thị những hầm, giếng mỏ lớn, nổi tiếng trong khu vực. Những giếng đã ngừng khai
thác chỉ biểu thị khi có ý nghĩa lịch sử, định hướng. Ghi chú tên gọi nếu có
thể ghi chú.
26. Vỉa khai thác lộ thiên, nơi
khai thác lộ thiên: là những khu vực khai thác khoáng sản bằng trực tiếp
đào bới, bóc đất đá để lấy khoáng sản. Biểu thị chính xác những vỉa, bờ moong
đào bới đã ổn định, vỉa đang khai thác vẽ tương đối. Chấm giới hạn khu vực đào
bới, ghi tên mỏ và sản phẩm khai thác. Những khu vực đã ngừng khai thác hoặc đã
bỏ thêm ghi chú “ngừng khai thác” hoặc “bỏ”.
27. Gò đống vật liệu thải: dùng
để thể hiện những gò đống vật liệu thải ổn định. Chỉ biểu thị loại đối tượng
này trên bản đồ tỉ lệ 1:50.000 và cũng chỉ thể hiện khi nó vẽ được theo tỷ lệ
bản đồ. Khi có thể vẽ được bằng đường bình độ với khoảng cao đều quy định cho
bản đồ thì vẽ bằng các đường bình độ màu đen. Khi độ cao của gò, đống không đủ
để vẽ bình độ thì khoanh khu vực gò đống và trải răng cưa màu đen. Ghi chú loại
vật liệu bên cạnh ký hiệu. Khu vực thải đất đá của các mỏ khai thác lộ thiên
nếu tạo thành gò đống ổn định cũng dùng ký hiệu này để thể hiện.
28. Bãi để vật tư, bãi vật liệu
thải: chỉ thể hiện khi có thể vẽ được theo tỉ lệ trên bản đồ tỷ lệ
1:50.000, không thể hiện đối với tỷ lệ 1:100.000. Liên quan đến loại đối tượng
này là các bãi để trung chuyển vật liệu, hàng hóa ổn định, ví dụ các bãi để
công ten nơ, bãi khung, ống sắt v.v… và các loại bãi thải vật liệu luyện, tuyển
khoáng không tạo thành gò đống. Khi bãi có tường rào bảo vệ thì khoanh, bao đồ
hình bằng nét liền 0,1 mm. Khi tường rào đủ tiêu chuẩn biểu thị bằng ký hiệu
tường, rào thì dùng ký hiệu tương ứng để thể hiện. Khi không có tường, rào thì
chấm giới hạn bằng chấm ranh giới thực vật. Ghi chú tên vật tư và vật liệu thải
bên cạnh ký hiệu.
29. Giàn khai thác dầu, khí: biểu
thị toàn bộ loại địa vật này khi có quy mô khai thác công nghiệp. Ký hiệu đặt
đúng vị trí lỗ khoan và ghi chú loại chất liệu khai thác cùng tên riêng (nếu
có). Các giàn khoan dầu, khí trên biển biểu thị khi có tài liệu chuyên ngành
hoặc đo vẽ, chuyển vẽ theo yêu cầu.
30. Vết lộ khoáng sản, khu vực
sa khoáng: chỉ biểu thị những vết lộ khoáng sản đã được công nhận có giá
trị kinh tế. Nếu vết lộ có phạm vi rộng, vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và có thể
chấm ranh giới chính xác hoặc tương đối thì dùng chấm ranh giới chính xác hoặc
tương đối để chấm và đặt ký hiệu tượng trưng vào giữa, ghi chú tên khoáng sản
bên cạnh. Nếu vết lộ khoáng sản nhỏ hoặc không xác định được ranh giới thì đặt
ký hiệu quy ước vào vị trí vết lộ và ghi tên khoáng sản. Đối với vùng sa khoáng
nếu xác định được phạm vi cũng sử dụng chấm giới hạn và ghi chú để thể hiện, không
dùng ký hiệu quy ước. Trường hợp không xác định được giới hạn vùng sa khoáng
(không chấm được ranh giới) thì chữ ghi chú bố trí rải đều trong phạm vi có dấu
hiệu sa khoáng.
31. Đường dây điện cao thế: chỉ
thể hiện những đường dây truyền, tải điện lớn có ý nghĩa liên vùng, quốc gia
(từ 35 KV trở lên). Trong các trường hợp cần thiết ký hiệu đường dây cao thế có
thể vẽ ngắt để nhường chỗ cho địa vật quan trọng hơn nếu việc biểu thị địa vật
kia gặp khó khăn. Tuy nhiên không ngắt ở vị trí góc ngoặt.
32. Trạm biến thế điện: chỉ
biểu thị những trạm biến thế lớn là các trạm biến đổi nguồn điện cao thế cung
cấp điện tiêu dùng cho cả khu vực lớn hoặc biến đổi điện để hòa vào mạng lưới
(các trạm trung gian). Ghi chú tên riêng (nếu có) khi diện tích bản đồ cho
phép.
33. Đài phát thanh, truyền hình,
trạm thu, phát sóng: chỉ thể hiện trên bản đồ 1:50.000 và chỉ biểu hiện những
đài phát từ cấp tỉnh trở lên. Khi diện tích bản đồ cho phép thì ghi chú rõ chức
năng “Ph.thanh” hoặc “Tr. hình” và tên riêng nếu có. Những đài tiếp sóng truyền
thanh, truyền hình, đài thông tin viba có cột an ten thu, phát sóng rất cao
ngoài vùng dân cư thường là những địa vật định hướng rất tốt cũng dùng ký hiệu
này để thể hiện và những trường hợp này khi thể hiện đều phải ghi chú rõ chức
năng và tên nếu có.
34. Trạm bưu điện: chỉ thể
hiện trên bản đồ 1:50.000 và chỉ biểu thị những trạm có ý nghĩa định hướng
ngoài vùng dân cư hoặc khi trong vùng dân cư ít địa vật và đối tượng này là vật
định hướng tốt. Trong đô thị lớn khi có khả năng biểu thị chỉ thể hiện bưu điện
trung tâm.
35 - 38. Trạm khí tượng; động cơ
gió; lò và cụm lò nung sấy; trạm tiếp xăng dầu: những đối tượng này chỉ thể
hiện trên bản đồ 1:50.000 và cũng chỉ biểu thị khi chúng có quy mô lớn và là
những vật định hướng tốt ngoài vùng dân cư đô thị. Ghi chú tên cho những đối
tượng quan trọng khi diện tích trên bản đồ cho phép.
39. Kho xăng, dầu; bể chứa xăng
dầu: chỉ thể hiện trên bản đồ 1:50.000. Ký hiệu này dùng để biểu thị những
kho xăng dầu, hơi đốt lớn có ý nghĩa khu vực trở lên. Ký hiệu đặt vào khu vực
các bể chứa, bồn chứa. Ghi chú tên riêng nếu có.
40. Trạm, trại nuôi, trồng thí
nghiệm: chỉ thể hiện trên bản đồ 1:50.000 và chọn lọc biểu thị những đối
tượng lớn có ý nghĩa quốc gia hoặc có ý nghĩa định hướng rõ rệt. Khi trạm trại
chiếm một vùng diện tích lớn đứng độc lập và có tường rào bao quanh vẽ được
theo tỷ lệ bản đồ thì dùng nét liền 0,1 mm để vẽ khoanh bao, khi tường rào đủ
tiêu chuẩn biểu thị theo quy định thì vẽ bằng ký hiệu tường vây, hàng rào, đặt
ký hiệu quy ước vào vị trí nhà chính, ghi chú tên và đối tượng - trường hợp này
phải biểu thị đầy đủ.
41. Ruộng muối: chỉ thể hiện
những khu làm muối có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Khi
các ô ruộng chính có thể vẽ được theo tỷ lệ bản đồ thì vẽ theo tỷ lệ và đặt các
chấm vào từng ô ruộng. Khi các ô ruộng đều nhỏ thì gộp chung những phần có các
ô rộng nhỏ hoặc toàn bộ khu vực (nếu tất cả các ô ruộng đều nhỏ) bằng một đường
bao đồ hình chung, bên trong đồ hình chung đó vẽ quy ước bằng kẻ lưới ô vuông
1,0 x 1,0 mm trục đứng lưới ô thẳng hướng bắc nam, trục ngang lưới ô song song
với khung nam bản đồ, mỗi ô vuông đều chấm một chấm ở giữa. Toàn bộ nét vẽ
ruộng muối đều dùng màu lơ. Ghi chú tên cho các vùng làm muối, đồng muối lớn
hoặc nổi tiếng.
42. Ruộng nuôi tôm và nuôi,
trồng thủy sản khác: ký hiệu này dùng chung để thể hiện các khu ruộng nước
chuyên nuôi, trồng thủy sản có diện tích từ 15 mm2 trở lên bản đồ
(lưu ý chỉ là ruộng chứ không phải là hồ ao nuôi trồng thủy sản. Khác với hồ,
ao loại ruộng này khi cần thiết có thể tháo nước để trồng lúa hoặc rau, màu).
Không vẽ các bờ ruộng nhỏ, có thể gộp chung ruộng, chỉ giữ lại các bờ ngăn là
các loại đường giao thông, đê, đập đủ tiêu chuẩn biểu thị. Các phần ranh giới
khác của khu vực có thể dùng chấm ranh giới thực vật để thể hiện. Nền ruộng
hoặc khu vực nuôi trồng thủy sản in bằng rơram lơ giả da để phân biệt với mặt
nước hồ, ao. Ghi chú tên loài thủy sản nuôi, trồng. Nếu nơi nuôi, trồng thủy
sản là hồ, ao hoặc khu vực nào đó trên sông, hồ, biển có diện tích tương ứng
trên bản đồ từ 15 mm2 trở lên thì chỉ dùng ghi chú tên loài thủy sản
trên nền hồ, ao hoặc trong phạm vi nuôi trồng trên sông, hồ, biển để thể hiện. Giới
hạn khu vực nuôi, trồng trên sông, hồ, biển biểu thị bằng ký hiệu địa vật tương
ứng hoặc chấm ranh giới thực vật.
ĐƯỜNG GIAO THÔNG VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
43. Sân bay: biểu thị toàn
bộ sân bay đang hoạt động và không hoạt động. Ký hiệu quy ước đặt vào giữa
đường băng chính hoặc vào giữa bãi hạ, cất cánh của máy bay, thân máy bay thẳng
hướng với đường băng. Nét viền đường băng vẽ bằng nét đen 0,1-0,15 mm, khi độ
rộng đường băng vẽ theo tỷ lệ bản đồ có độ rộng nhỏ hơn 1,2 mm thì vẽ quy ước
bằng ký hiệu nửa theo tỉ lệ cho đủ độ rộng 1,2 mm. Sân bay chỉ có bãi hạ cất
cánh không vẽ đường băng. Không biểu thị những sân bay đã ngừng hẳn hoạt động:
đường băng bị phá hủy, bãi hạ cất cánh đã dùng để canh. Ghi chú đầy đủ tên cho
các sân bay được biểu thị trên bản đồ.
44 - 48. Đường sắt: ký hiệu
đường sắt kép dùng để biểu thị loại đường sắt mà trên đó có 2 bộ ray đặt song
song cho 2 tàu đồng thời có thể chạy ngược chiều nhau. Trục ký hiệu đường sắt
kép trong trường hợp này đặt trùng vào tim nền đường chung cho cả 2 cặp đường
ray. Khi đường rẽ nhánh tạo thành 2 đường sắt đơn cách nhau một khoảng đủ vẽ
được theo tỉ lệ bản đồ (từ 0,3 mm trở lên) thì vẽ thành đường đơn tương ứng và
lúc đó trục ký hiệu đường sắt đơn đặt trùng với trục cặp đường ray đơn.
Ký hiệu đường sắt lồng dùng biểu
thị loại đường mà trên một nền đường đặt 3 thanh ray để có thể chạy 2 loại tàu
có độ rộng giữa 2 bánh xe khác nhau (thường là 1,435 m và 1,000m). Trục ký hiệu
đường sắt lồng đặt trùng với trục cặp đường ray khổ rộng nhất.
Ký hiệu đường sắt đơn dùng để biểu
thị loại đường sắt chỉ có một cặp ray cho một loại tàu (có thể rộng 1,435m hoặc
1,000 m). Trục ký hiệu đường sắt đơn đặt trùng với trục của cặp đường ray tương
ứng.
Ký hiệu đường sắt hẹp và đường goòng
dùng để biểu thị loại đường khổ hẹp hơn 1,000 m cho các loại tàu điện, xe goòng.
Trục ký hiệu đặt trùng với trục cặp đường ray khổ hẹp.
Ký hiệu đường sắt cho tàu có bánh
răng dùng để biểu thị loại đường sắt đặc biệt cho loại tàu có thể leo núi (ở
nước ta có tuyến đường sắt Phan Rang - Tháp Chàm - Đà Lạt). Trục ký hiệu đường
sắt đặt trùng với trục cặp đường ray.
Trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 và
1:100.000 biểu thị toàn bộ các tuyến chính của đường sắt chỉ lược bỏ các đường
sắt trong ga, đường dẫn vào các đê-pô, xưởng sửa chữa và các đoạn đường nhánh
ngắn ít quan trọng gây khó khăn cho việc biểu thị các nội dung quan trọng hơn
trên bản đồ.
Tất cả các loại đường sắt đang làm đều
chỉ biểu thị khi nền đường đắp bằng đất đã hoàn chỉnh. Những đoạn đường bị hỏng
đã lâu không sửa chữa hoặc đã bóc ray, bỏ không sử dụng khi đủ điều kiện biểu
thị lên bản đồ thì ghi chú kèm theo chữ “hỏng” hoặc “không sử dụng” dọc theo ký
hiệu đường sắt.
49. Ga: biểu thị toàn bộ các
ga dọc đường sắt không phân biệt chính, phụ. Ở tỷ lệ 1:50.000 đối với những ga
lớn khi nhà chính của ga có thể vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ ký hiệu nhà ga theo
tỷ lệ mà không dùng ký hiệu quy ước. Đường sắt trong ga khi có thể vẽ được theo
tỷ lệ cũng chỉ vẽ đường sắt biên ngoài cùng của ga để diễn đạt độ rộng và phạm
vi ga; lực nét vẽ đường sắt biên có thể giảm đi một chút để biểu thị cho dễ và
rõ ràng hơn. Các trường hợp khác đối với tỉ lệ 1:50.000 khi nhà chính của ga
không vẽ được theo tỷ lệ bản đồ và toàn bộ ga trên bản đồ tỷ lệ 1:100.000 đều
vẽ bằng ký hiệu quy ước, ký hiệu này bố trí vào vị trí giữa ký hiệu đường sắt,
ở đoạn đối diện với cửa nhà chính của ga. Ghi chú tên cho các ga theo nguyên
tắc sau: nếu tên ga trùng với tên dân cư và tên ga không thể lẫn với tên của
những điểm dân cư khác gần đó thì không ghi chú tên ga. Khi ga nằm trong khu
vực quá nhiều địa vật nếu dùng nhiều ghi chú sẽ ảnh hưởng đến nội dung khác thì
chọn lọc ghi chú tên các ga chính bỏ bớt tên các ga phụ. Mọi trường hợp khác
đều phải ghi chú tên ga.
50. Đoạn đường sắt đắp cao, xẻ
sâu: chỉ biểu thị những đoạn đắp cao, xẻ sâu có tỉ cao, tỉ sâu từ 2 mét trở
lên không phân biệt có gia cố hay không có gia cố và có chiều dài tính theo tỉ
lệ bản đồ từ 5 mm trở lên. Ghi chú tỉ cao tỉ sâu đến mét cho những đoạn dài,
đặc trưng đối với bản đồ tỷ lệ 1:50.000. Trên bản đồ 1:100.000 không ghi chú tỉ
cao, tỉ sâu.
51,52,53,57. Đường ôtô các loại
và ghi chú đường: biểu thị toàn bộ đường ôtô các loại và vẽ theo đúng thực
trạng của đường: đoạn nào trải nhựa, bê tông biểu thị là nhựa, bê tông, đoạn
nào cấp phối vẽ là đường cấp phối. Đường ôtô qua các khu dân cư vẽ liên tục trừ
trường hợp qua các đô thị lớn khi nó trở thành đường phố (thường có tên) thì ký
hiệu đường vẽ dừng lại trước đầu phố (cách 0,2 mm).
Đường ôtô đang làm chỉ thể hiện khi
nó đang được thi công. Nếu tính đến khi xuất bản bản đồ đường có khả năng hoàn
thành thì biểu thị là đường đã có.
Ghi chú số đường: nếu là đường quốc
lộ thì số đường để trong vòng tròn và đặt vào giữa ký hiệu đường, số đường đặt
ở những đoạn thẳng tránh đặt vào những chỗ che mất điểm ngoặt của đường hoặc đè
lên địa vật khác. Nếu là đường liên tỉnh, liên huyện thì số đường ghi chú dọc
bên cạnh ký hiệu đường ở vị trí thuận tiện và dễ đọc nhất. Ghi chú độ rộng và
vật liệu rải mặt đường đặt vào giữa ký hiệu đường ở những chỗ đường thẳng ít
ảnh hưởng đến ký hiệu khác. Đối với đường nhựa, bê tông ngoài ghi chú độ rộng
phần rải mặt, vật liệu rải mặt phải ghi chú thêm độ rộng lòng đường (số đặt
trong ngoặc đơn). Đường rải gạch đá, cấp phối chỉ ghi chú độ rộng lòng đường và
vật liệu rải mặt. Đánh dấu và ghi chú các đoạn đường khó đi, nguy hiểm.
Khi trên bản đồ có nhiều đường ô tô
đan chéo nhau thì ghi chú phải bố trí đủ để phân biệt không nhầm lẫn các đường
khác số nhau. Khi đường chạy dài trong phạm vi mảnh thì các ghi chú phải bố trí
lặp lại (khoảng 15 - 20 cm lặp lại một lần) đủ để đảm bảo dễ đọc và không nhầm
lẫn.
54. Đường đất lớn: ký hiệu
này dùng chung để biểu thị loại đường nền đất có độ rộng thường từ 2 - 3 mét xe
ôtô con đi được và loại đường rải cấp phối hoặc lát gạch, rải nhựa, bê tông có
độ rộng tương đương chỉ ô tô con mới đi được. Không biểu thị đường đang làm,
loại đường đang làm nếu xác định chính xác và đủ điều kiện biểu thị thì vẽ như
đã có.
55. Đường đất nhỏ: ký hiệu
này dùng chung để biểu thị loại đường nền đất hoặc rải gạch đá, nhựa, bê tông
cấp phối độ rộng không quá 2 m thích hợp với các loại xe cải tiến, xe súc vật
kéo. Trong trường hợp cố ép, ô tô con mới có thể đi được từng đoạn. Đường bờ ruộng
dùng để vận chuyển phân bón, nông sản đủ tiêu chuẩn trên cũng dùng ký hiệu này
để biểu thị.
56. Đường mòn: ký hiệu này
dùng chung để biểu thị các loại đường mòn, đường lát gạch, rải nhựa, bê tông,
cấp phối hẹp có độ rộng chỉ đủ cho người đi bộ, đi ngựa hoặc xe đạp.
58. Đoạn đường ô tô đắp cao, xẻ
sâu: giống như quy định đối với đường sắt đắp cao xẻ sâu (xem giải thích ký
hiệu đường sắt đắp cao xẻ sâu). Không biểu thị đắp cao, xẻ sâu đối với các loại
đường đất lớn, đường đất nhỏ và đường mòn.
59, 60. Đường hầm và ghi chú: biểu
thị toàn bộ hầm đường sắt, hầm đường ô tô trên bản đồ. Chỉ ghi chú chiều cao,
chiều rộng, chiều dài đối với hầm đường ô tô. Ghi chú đầy đủ tên hầm nếu có.
61. Đỉnh đèo: ký hiệu này
đặt vào đúng vị trí giữa đỉnh đèo đối với những đèo lớn. Ghi chú tên đèo và độ
cao đỉnh đèo.
62, 63: Các loại cầu: đối
với loại cầu ô tô qua được phân loại cầu thành các loại cầu tầng, cầu treo, cầu
phao và các loại cầu khác chỉ áp dụng đối với tỷ lệ 1:50.000. Trên bản đồ tỷ lệ
1:100.000 chỉ phân biệt 2 loại cầu tầng và các loại khác. Cầu chuyên dùng cho
đường sắt vẽ như cầu ô tô qua được. Ký hiệu cầu ô tô không qua được dùng thể
hiện các loại cầu dùng cho người đi bộ, xe đạp xe máy, xe thô sơ kể cả loại cầu
đơn giản cho người đi bộ trong các vùng giao thông đường bộ kém phát triển khi
cần phải biểu thị.
64. Ghi chú cầu: chỉ ghi chú
chiều dài, chiều rộng, trọng tải cho những cầu ô tô qua được ở loại sông, suối
vẽ 2 nét trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 khi có số liệu lấy theo bảng chỉ dẫn đóng ở
thực địa hoặc tra cứu được từ tài liệu chuyên ngành giao thông vận tải. Ghi chú
tên cầu cho toàn bộ cầu qua sông lớn vẽ 2 nét. Các cầu khác chọn ghi chú những
tên cầu nổi tiếng hoặc có ý nghĩa định hướng rõ rệt.
65. Cống dưới đường: chỉ thể
hiện trên bản đồ 1:500.000 những cống thoát nước lớn của những kênh, sông đào,
suối lớn khi cắt qua đường. Ghi chú tên những cống lớn, nổi tiếng hoặc có ý
nghĩa định hướng rõ rệt.
66. Đường ngầm dước nước: chỉ
biểu thị trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 và cũng chỉ thể hiện những ngầm qua sông vẽ
2 nét, không ghi chú thuộc tỉnh.
67. Bến đò: chỉ biểu thị
trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000 và cũng chỉ thể hiện những bến đò lớn qua sông hoặc
chạy dọc sông 2 nét ở những vùng giao thông kém phát triển, nối liền các tuyến
giao thông quan trọng trong khu vực. Ghi chú tên cho những đối tượng quan
trọng.
68. Bến phà: biểu thị toàn
bộ phà có trên các tuyến đường ô tô. Không ghi chú các đặc tính kỹ thuật. Ghi
chú đầy đủ tên cho các bến phà lớn. Các bến phà nhỏ ghi chú tên khi diện tích
bản đồ cho phép hoặc khi bến phà có ý nghĩa quan trọng trong khu vực.
69. Âu thuyền: chỉ biểu thị
những âu thuyền được xây dựng cố định phục vụ việc sửa chữa, bảo dưỡng và đóng
mới tàu, xà lan …. Ghi chú tên cho các đối tượng quan trọng. Không ghi chú đặc
tính kỹ thuật.
70, 71. Cảng, bến tàu thuyền,
chỗ thả neo: chỉ biểu thị những cảng, bến tàu thuyền được xây dựng cố định
trên các tuyến giao thông đường thủy. Ký hiệu cảng, bến tàu thuyền được sử dụng
khi bến có thể vẽ được theo tỷ lệ bản đồ. Trường hợp không vẽ được theo tỷ lệ
bản đồ mà bến lớn và quan trọng, thậm chí cả khi bến vẽ được theo tỷ lệ nhưng
trên bản đồ hình ảnh của nó chỉ là một dải đường bờ vẽ thẳng (vì nó được xây
dựng sát mép nước) thì dùng ký hiệu “chỗ thả neo” đặt vào vị trí bến hoặc nếu
sông hẹp thì đặt ký hiệu mỏ neo ra bên cạnh sông để biểu thị, trường hợp này
cần kèm theo ghi chú tên của bến, các trường hợp khác ghi chú tên riêng của các
bến cảng, bến tàu, thuyền lớn nếu có. Khi tên bến trùng với tên dân cư thì
không cần ghi chú.
Ký hiệu chỗ thả neo ở tỷ lệ
1:50.000 và 1:100.000 chỉ áp dụng cho những cảng lớn khi bến tàu có thể vẽ được
theo tỉ lệ rất rõ ràng và có khu vực riêng xa bờ quy định cho các tàu lớn neo
đậu chờ cập bến.
72. Đèn biển: biểu thị toàn
bộ đèn biển theo ký hiệu này. Tâm của ký hiệu (là điểm giữa của chân ký hiệu)
đặt trùng với tâm của chân đèn biển. Ghi chú tên riêng của đèn biển nếu có.
73, 74. Đường ra vào cảng của
tàu thuyền, khu vực nguy hiểm: những đối tượng này đưa lên bản đồ theo tài
liệu chuyên ngành hoặc đo vẽ theo yêu cầu. Khu vực nguy hiểm khi không chấm
được giới hạn theo tỷ lệ thì vẽ bằng ký hiệu không theo tỷ lệ (ký hiệu xác tàu
đắm).
THỦY HỆ VÀ CÁC ĐỐI TƯỢNG LIÊN QUAN
75. Đường mép nước: đường
mép nước là đường giới hạn mặt nước được ghi nhận tại thời điểm đo vẽ bản đồ.
Trên thực tế bờ và mép nước có thể không trùng nhau. Khi thành lập bản đồ tỷ lệ
1:50.000 và 1:100.000 nếu đường mép nước nằm cách xa đường bờ từ 0,3 mm trở lên
tính theo tỷ lệ bản đồ thì đường mép nước phải vẽ tách riêng khỏi đường bờ. Nếu
nhỏ hơn 0,3 mm thì coi như đường mép nước trùng với đường bờ và chỉ thể hiện
đường bờ.
76. Đường bờ và dòng chảy ổn
định: đường bờ là giới hạn của mức nước sông, suối, ao, hồ, biển cao nhất
trung bình nhiều năm được tạo thành bởi hoạt động của nước qua cả một quá trình
lịch sử dài. Trong thực tế đường bờ thường là ranh giới giữa lòng sông, lồng
hồ, ao, hay bãi biển với khu vực con người cư trú và canh tác ổn định.
Ký hiệu này dùng để biểu thị đường
bờ chính thức của sông, suối, hồ, ao, biển cũng như thể hiện các dòng chảy ổn
định: sông, suối, kênh mương vẽ một nét.
Các dòng chảy ổn định và không ổn
định khi có độ rộng trên bản đồ từ 0,5 mm trở lên đều vẽ bằng 2 nét (rỗng 0,3
mm) bằng ký hiệu quy định tương ứng, nhỏ hơn 0,5 mm thì vẽ một nét theo nguyên
tắc vuốt đậm dần lực nét từ 0,1 mm ở đầu nguồn đến 0,5 mm ở điểm bắt đầu tách
thành 2 nét. Đoạn nào không thay đổi độ rộng thì giữ nguyên lực nét hoặc độ
rộng giữa 2 nét.
Hồ, ao có diện tích từ 2 mm2
trở lên; các đảo, bãi bồi doi cát trong lòng sông hồ, biển có diện tích từ 0,5
mm2 trở lên trên bản đồ đều phải biểu thị.
77. Sông, suối, hồ có nước theo
mùa: ký hiệu dùng để thể hiện các sông, suối, hồ, ao chỉ có nước vào một
thời điểm nào đó trong năm. Nét vẽ quy ước trùng với đường bờ chính thức (đối
với sông, suối vẽ 2 nét và hồ ao) và trùng với dòng chảy theo mùa (khi sông
suối vẽ bằng 1 nét). Ghi chú thời gian có nước và tên gọi của đối tượng nếu có.
78. Đoạn sông suối khó xác định
chính xác: ký hiệu dùng để thể hiện những đoạn sông, suối, kênh mương khó
xác định chính xác phạm vi dòng chảy, ví dụ đoạn chảy qua đầm lầy, đồng ruộng
trũng … phải căn cứ vào địa hình, phân bố thực vật … để xác định một cách tương
đối.
79. Đoạn sông suối mất tích,
chảy ngầm: thể hiện chính xác điểm bắt đầu mất tích và bắt đầu xuất hiện
trở lại của sông, suối.
80. Đường mép nước khi có lũ và
mép nước lúc triều kiệt: dùng để thể hiện ranh giới ngập nước tương đối,
thường xuyên trung bình nhiều năm vào mùa lũ của khu vực hoặc đường mép nước
thấp nhất trung bình khi triều kiệt. Loại ký hiệu này chỉ đo vẽ và biểu thị khi
có yêu cầu.
81. Sông, suối, hồ khô cạn: ký
hiệu này áp dụng để thể hiện cho loại sông, suối, hồ ở vùng khô, hiếm nước, hầu
như chỉ có nước lúa mưa sau đó một thời gian ngắn lại cạn kiệt.
82. Ghi chú đặc điểm sông, hồ: chọn
những đoạn đặc trưng của sông hồ để đo và ghi chú độ cao mực nước. Khả năng
thông hạm của sông biểu thị căn cứ theo tài liệu chuyên ngành giao thông được
thể hiện bằng kiểu chữ ghi chú tên sông quy định ở phần ghi chú. Hướng dòng
chảy phải thể hiện cho tất cả những sông kể cả những đoạn sông, kênh ngắn chạy
qua mảnh bản đồ khi mà thiếu ký hiệu này không rõ hướng chảy của sông.
Khi cần thiết phải lặp lại ký hiệu
hướng dòng chảy theo nguyên tắc đủ để không nhầm lẫn hướng của các sông, suối
với nhau trong vùng có mật độ sông suối cao. Khu vực sông, kênh có ảnh hưởng
của thủy triều phải dùng ký hiệu tương ứng để thể hiện.
83. Trạm thủy văn: ký hiệu
này dùng chung để thể hiện các trạm thủy văn, trạm nghiệm triều. Ký hiệu đặt
đúng vào vị trí cột quan trắc mặt nước. Ghi chú tên trạm nếu có.
84. Giếng nước: ký hiệu này
chỉ dùng để biểu thị những giếng trong vùng hiếm nước, nơi mà tại đó giếng đóng
vai trò quan trọng. Khi có nhiều giếng thì chọn lọc biểu thị những giếng lớn,
quan trọng hơn hoặc có ý nghĩa định hướng.
85. Mạch nước khoáng, nước nóng:
biểu thị những mạch nước khoáng, nóng có ý nghĩa kinh tế đang hoặc chưa
khai thác. Ký hiệu đặt đúng vào vị trí mạch nước chính kèm theo ghi chú “khoáng”
hoặc “nóng” và tên riêng nếu có.
86. Bình độ sâu, điểm độ sâu và
ghi chú độ sâu: nội dung này biểu thị theo tài liệu chuyên ngành hoặc đo vẽ
theo yêu cầu. Biểu thị các đường đẳng sâu 2, 5, 10, 20, 50, 100, 200 m; những
chỗ cần thiết phải vẽ nét chỉ dốc để chỉ rõ hướng sườn dốc. Số ghi chú độ sâu
cho các đường đẳng sâu phải hướng đầu quay lên phía địa hình cao hơn như ghi
chú bình độ đối với địa hình trên mặt đất.
Ghi số độ sâu vào vị trí các điểm
đo độ sâu. Nếu số ghi chú độ sâu có 1 chữ số thì vị trí điểm đo sâu tương ứng
với vị trí trung tâm (điểm giữa) của chữ số đó. Nếu số ghi chú độ sâu có 2 hoặc
3 chữ số thì vị trí điểm đo sâu tương ứng với điểm giữa của 2 hoặc 3 chữ số đó.
Độ sâu ghi chẵn đến mét và trung
bình ghi chú từ 2 - 8 điểm độ sâu trên 1 dm2, gần bờ cần ghi chú
nhiều hơn, chú ý ghi chú các điểm nông nhất và sâu nhất.
87 - 90. Các bãi ven bờ và dưới
nước: dùng để biểu thị các loại bãi phân loại theo chất liệu và tình trạng
ngập hay nổi. Có thể kết hợp biểu thị 2 loại chất liệu chiếm đa số đối với
những bãi có chất liệu phức tạp. Ví dụ: cát + bùn; cát + đá sỏi …
Các bãi ven bờ và bãi rong, tảo có
diện tích từ 15 mm2 trở lên phải biểu thị. Các bãi san hô, đá dưới
nước biểu thị toàn bộ. Các khối san hô nhỏ khi không vẽ được theo tỷ lệ thì vẽ
như ký hiệu đá dưới nước đứng lẻ (không theo tỷ lệ). Đá lúc nổi lúc chìm vẽ là
đá chìm.
91, 92. Thác, ghềnh: ký hiệu
dùng để biểu thị thác, ghềnh lớn trên các sông suối. Ghi chú tên gọi cho những
thác, ghềnh nổi tiếng.
93. Bờ dốc tự nhiên: ký hiệu
này dùng để biểu thị các bờ dốc có nguồn gốc hình thành tự nhiên. Chỉ biểu thị
các đoạn bờ dốc có chiều dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ và có tỷ cao từ 2 m
trở lên; phân biệt loại dốc thẳng xuống mặt nước (dưới chân không có bãi) và
dốc dưới chân có bãi. Không biểu thị loại bờ dốc dưới chân không có bãi đối với
sông vẽ một nét.
Đối với loại bờ dốc tự nhiên là
vách đá khi vách đá biểu thị được bằng bình độ và phân biệt được phạm vi diện
tích theo tỷ lệ bản đồ thì phải vẽ bình độ và lồng tơram núi đá vào phạm vi
vách đá, khi phạm vi diện tích vách đá hẹp không lồng tơram được thì ghi chú “vách
đá”. Nếu vách đá không thể biểu thị được bằng bình độ nhưng phân biệt được phạm
vi diện tích theo tỷ lệ bản đồ thì dùng phương pháp vẽ đường bờ vách và các
sống đá rồi lồng tơram núi đá vào phạm vi vách đá để thể hiện. Khi vách đá dốc
thẳng xuống mặt nước (bờ dốc đá dưới chân không có bãi) thì phải vẽ thêm nét
răng cưa dọc đường bờ nước để phân biệt thể hiện (xem ký hiệu). Những vách đá
dài, hẹp không được biểu thị được bằng bình độ và không phân biệt được độ rộng
theo tỷ lệ bản đồ thì biểu thị như bờ dốc tự nhiên đất, sỏi, cát.
Ghi chú tỉ cao cho các loại bờ dốc
có độ dài lớn hoặc đặc trưng cho bản đồ tỷ lệ 1:50.000, trên bản đồ 1:100.000
không ghi chú.
94. Bờ cạp đá, bê tông: chỉ
phân biệt biểu thị khi bờ cạp có chiều dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ tỷ lệ
1:50.000 và có tỉ cao từ 2 m trở lên. Ghi chú tỉ cao cho những đoạn bờ cạp dài
đối với bản đồ tỷ lệ 1:50.000. Trên bản đồ tỷ lệ 1:100.000 không thể hiện bờ
cạp bằng ký hiệu riêng mà vẽ như bờ dốc tự nhiên.
95. Kênh đào, mương dẫn nước và
cống điều tiết nước trên kênh: chỉ biểu thị những kênh mương có độ rộng và
độ sâu từ 1 m trở lên. Những đoạn kênh mương ngắn dưới 1 cm không phải là đặc
trưng đều không biểu thị. Quy định nét vẽ như sau:
Tỷ
lệ bản đồ 1:50.000
|
Rộng
trên 25 m
|
Rộng
8-25 m
|
Rộng
dưới 8 m
|
Vẽ
2 nét theo tỷ lệ
|
Vẽ
nét đơn 0,35 mm
|
Vẽ
nét đơn 0,1-0,15 mm
|
Tỷ
lệ bản đồ 1:100.000
|
Rộng
trên 50 m
|
Rộng
8-50 m
|
Rộng
dưới 8 m
|
Vẽ
2 nét theo tỷ lệ
|
Vẽ
nét đơn 0,35 mm
|
Vẽ
nét đơn 0,1-0,15 mm
|
Lưu ý bảng quy định nét vẽ này chỉ
áp dụng đối với sông đào, kênh, mương mà không áp dụng cho sông suối tự nhiên
(sông, suối tự nhiên chỉ có 1 quy định: ngọn sông, suối vẽ nét 0,1 m vuốt đậm
dần lực nét theo chiều tăng dần của độ rộng cho đến khi đạt 0,5 mm thì vẽ tách
thành 2 nét theo tỷ lệ. Đoạn sông, suối không thay đổi độ rộng thì giữ nguyên
lực nét tương ứng với đoạn đó). Sông đào đã tự nhiên hóa vẽ theo quy định như
sông, suối tự nhiên.
Ghi chú tên cho những cống nổi
tiếng. Chỉ thể hiện những cống điều tiết nước quan trọng trên những kênh lớn.
96. Kênh, mương đang đào: sông,
kênh, mương đang đào nếu tính đến khi bản đồ xuất bản sẽ hoàn thành thì vẽ như
đã có. Ngoài ra dùng ký hiệu này để thể hiện.
97. Máng dẫn nước: ký hiệu
này dùng chung để thể hiện các loại máng dẫn nước tưới, tiêu không phân biệt
trên trụ xây hay trên mặt đất và vật liệu làm máng. Chỉ biểu thị những máng
được xây dựng ổn định, chắc chắn.
98 - 101. Các loại đập và đê: dùng
các ký hiệu tương ứng để thể hiện các loại đập. Thể hiện các đoạn đê có chiều
dài từ 5 mm và tỉ cao từ 2 m trở lên trên bản đồ không phân biệt có hay không
có gia cố. Những đoạn đê được dùng làm đường ô tô biểu thị theo ký hiệu đường ô
tô cấp tương ứng có đắp cao. Những đoạn không phải là đường ô tô vẽ bằng ký
hiệu quy ước. Ghi chú tỉ cao cho những đoạn đặc trưng (có tỉ cao ổn định và
những đoạn tỉ cao thay đổi) đối với bản đồ tỷ lệ 1:50.000. Trên bản đồ tỷ lệ
1:100.000 không ghi chú tỉ cao.
DÁNG ĐẤT VÀ CHẤT ĐẤT
102. Đường bình độ: dùng để
thể hiện địa hình và mô tả dáng đất trên bản đồ. Đường bình độ cơ bản là đường
có giá trị độ cao bằng bội số của giá trị khoảng cao đều đã chọn. Khoảng cao
đều cơ bản được chọn để thể hiện địa hình tuân theo quy phạm thành lập bản đồ
địa hình tương ứng do Tổng cục Địa chính ban hành.
Đường bình độ cái là đường bình độ
cơ bản được vẽ đậm nét để dễ đọc địa hình, thường là các đường bình độ chẵn
hoặc lẻ 5 và vẽ cách nhau từ 3 - 4 bình độ cơ bản tùy theo khoảng cao đều được
chọn. Đường bình độ nửa khoảng cao đều và bình độ phụ có giá trị tương ứng bằng
1/2 và 1/4 khoảng cao đều cơ bản dùng để thể hiện địa hình ở những chỗ mà đường
bình độ cơ bản chưa diễn tả hết được dáng đất (thường ở những nơi mà khoảng
cách) giữa hai đường bình độ cơ bản cách nhau rất xa hoặc những nơi địa hình
cắt xẻ rất phức tạp khi bình độ cơ bản không đủ để thể hiện).
Đường bình độ vẽ nháp dùng để thể
hiện những khu vực địa hình luôn biến động như cát, hoặc những vùng không đo vẽ
dáng đất chính xác theo yêu cầu của quy phạm được.
103. Điểm độ cao: dùng để bổ
trợ cho việc thể hiện dáng đất. Mật độ điểm độ cao cần thể hiện phải lựa chọn
tuân theo yêu cầu của quy phạm thành lập bản đồ tỷ lệ tương ứng. Phân biệt điểm
độ cao khống chế, độ cao thường, độ cao chân vật phương vị. Thường trên mỗi
mảnh bản đồ chọn 3 - 6 điểm độ cao khống chế để biểu thị tùy theo đặc điểm địa
hình của từng mảnh. Đối với độ cao thường khi lựa chọn biểu thị cần lưu ý trong
phạm vi bán kính 10 cm không nên chọn các ghi chú độ cao các đỉnh có cùng độ
cao hoặc chênh nhau dưới 1 khoảng cao đều mà nên chọn các đỉnh có chênh cao
khác nhau. Các vật phương vị quan trọng đều phải có ghi chú độ cao.
104. Khe, rãnh xói mòn; vách khe
hẹp: phân biệt biểu thị loại đang phát triển và loại đã phát triển ổn định.
Loại đã phát triển ổn định vẽ nét liền, loại đang phát triển vẽ bằng chấm vuốt
đậm dần từ đầu khe đến cuối khe và chỉ thể hiện những khe có chiều dài vẽ được
theo tỷ lệ bản đồ. Khi độ rộng của khe nhỏ hơn 0,5 mm theo tỷ lệ bản đồ thì vẽ
khe bằng ký hiệu 1 nét; khe rộng từ 0,5 - 3 mm vẽ bằng ký hiệu khe 2 nét theo
tỷ lệ bản đồ; khe rộng từ 3 mm trở lên biểu thị bằng bình độ hoặc ký hiệu bờ
dốc, sườn dốc, vách đá tương ứng. Chỉ ghi chú tỉ sâu của các khe rãnh lớn hoặc
đặc trưng trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000
105 - 109. Các loại sườn dốc,
sườn sụt lở, đất trượt, vách đá: các đối tượng này biểu thị khi có chiều
dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ và tỉ sâu từ 2 mét trở lên.
110. Vùng núi đá: núi đá
trên bản đồ nói chung thể hiện bằng đường bình độ kết hợp lồng tơ ram giả da
trong phạm vi diện tích núi đá. Trường hợp đặc biệt khi không có khả năng thể
hiện bằng đường bình độ vì độ dốc quá lớn, địa hình quá phức tạp khó vẽ thì
dùng phương pháp vẽ sống núi kết hợp với lồng tơ ram giả da (tơ ram núi đá) để
thể hiện.
111. Đá độc lập: ký hiệu này
dùng để thể hiện những khối đá hay cột đá đơn độc nổi cao trên bề mặt địa hình
có ý nghĩa định hướng. Những đối tượng có ý nghĩa định hướng rõ rệt phải ghi
chú thêm độ cao chân khối đá.
112. Dòng, suối đá, sỏi: là
những khe tụ thủy được lấp đá, sỏi do hoạt động lâu đời của nước và chỉ khi mưa
mới có nước. Chỉ thể hiện loại đối tượng này khi độ rộng dòng đá sỏi có thể vẽ
được theo tỷ lệ bản đồ (từ 0,5 mm trở lên) và chiều dài từ 5 mm trở lên.
113. Bãi đá: ký hiệu này
dùng để thể hiện những vùng đất lẫn đá lộ trên bề mặt, tập trung hay rải rác thành
bãi.
114. Miệng núi lửa: dùng các
ký hiệu theo tỷ lệ hay không theo tỷ lệ tương ứng để thể hiện. Ghi chú độ cao
và tên gọi nếu có.
115. Cửa hang, động: ký hiệu
dùng để biểu thị các hang, động lớn. Tâm của ký hiệu (khoảng giữa 2 chân của ký
hiệu) đặt trùng với vị trí cửa hang, động. Ghi chú tên cho những hang động có
tên.
116. Hố, phễu castơ: khi hố,
phễu castơ có thể biểu thị được bằng bình độ hoặc vẽ được theo tỷ lệ bản đồ thì
dùng bình độ và ký hiệu theo tỷ lệ để vẽ kèm theo ghi chú “castơ”, khi hố castơ
nhỏ (khi đồ hình hố nhỏ hơn ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ) dùng ký hiệu không
theo tỷ lệ để thể hiện và không cần ghi chú. Khu vực nhiều hố nhỏ tập trung
phải chấm giới hạn và chọn lọc biểu thị các hố bên trong kèm theo ghi chú “castơ”
để thể hiện. Khi phạm vi phân bố hiện tượng khó xác định giới hạn thì dùng chữ
ghi chú “castơ” rải đều hoặc ghi lặp lại trong khoảng phân bố hiện tượng để thể
hiện.
117. Gò, đống không biểu thị
được bằng bình độ: ký hiệu này dùng để biểu thị những gò, đống không biểu
thị được bằng bình độ có tỉ cao từ 2 m trở lên và có ý nghĩa đặc trưng hoặc ý
nghĩa phương vị trong trường hợp hiếm vật phương vị. Phân biệt loại gò đống có
nguồn gốc hình thành tự nhiên hoặc nhân tạo, ưu tiên biểu thị loại gò, đống vẽ
được theo tỷ lệ bản đồ và hạn chế loại không theo tỷ lệ; loại không theo tỷ lệ
(loại có đồ hình nhỏ hơn ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ) chỉ chọn lọc biểu thị
khi cần mô tả đặc trưng dáng đất hoặc có ý nghĩa quan trọng về mặt nào đó. Ghi
chú tỉ cao cho các đối tượng lớn trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000, ở bản đồ tỷ lệ
1:100.000 không ghi chú.
118. Hố, khu đào bới không hiển
thị được bằng bình độ: ký hiệu này dùng để biểu thị những hố tự nhiên hoặc
nhân tạo, những bờ, vách, hố tạo thành do con người đào bới không biểu thị được
bằng bình độ, có tỉ sâu từ 2 m trở xuống và có ý nghĩa đặc trưng. Ưu tiên biểu
thị loại vẽ được theo tỷ lệ bản đồ, loại không theo tỷ lệ bản đồ (loại có đồ hình
nhỏ hơn ký hiệu không theo tỷ lệ bản đồ) chỉ chọn lọc biểu thị khi cần mô tả
đặc trưng dáng đất hoặc khi chúng có ý nghĩa quan trọng về một mặt nào đó. Ghi
chú tỉ sâu cho các đối tượng lớn trên bản đồ tỷ lệ 1:50.000.
119. Địa hình bậc thang, ruộng
bậc thang: chỉ biểu thị loại địa hình này cho những khu vực có diện tích từ
1 cm2 trở lên trên bản đồ.
120. Bãi cát khô: biểu thị
các bãi cát khô có diện tích từ 15 mm2 trở lên. Khi diện tích cát
lớn và địa hình cát có thể vẽ được bằng bình độ nhưng không ổn định thì dùng
đường bình độ vẽ nháp để thể hiện.
121, 122. Đầm lầy nước ngọt và
đầm lầy nước mặn: ký hiệu này dùng để biểu thị các loại đầm lầy nước ngọt
và nước mặn có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ không phân
biệt khó qua hay dễ qua. Những khu vực đầm lầy có thực vật dùng ký hiệu loại
thực vật tương ứng để thể hiện. Có thể kết hợp thể hiện tối đa 2 loại thực vật
chiếm ưu thế với ký hiệu đầm lầy.
THỰC VẬT
123. Rừng: rừng phát triển
ổn định - ký hiệu này dùng chung để thể hiện các loại rừng tự nhiên hoặc rừng
trồng đã phát triển ổn định, thường phần lớn các cây to có chiều cao từ 4 mét
trở lên, độ che phủ tán cây đạt từ 30% trở lên. Phân biệt biểu thị khi rừng có
diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Diện tích từng đạt từ 2 cm2
trở lên theo tỷ lệ bản đồ thì khi biểu thị phải vẽ ký hiệu loại cây. Phân loại
rừng theo ký hiệu loại cây: lá rộng; lá kim; dừa, cọ; tre nứa; hỗn hợp; rừng ưa
mặn, chua phèn căn cứ theo tỷ lệ loại cây chiếm đa số. Rừng hỗn hợp là rừng có
nhiều loại cây mọc xen lẫn nhau, tuy nhiên để chọn ký hiệu loại cây vẫn tách ra
tối đa 2 loại chính chiếm ưu thế.
Rừng con, tái sinh, rừng mới trồng
- ký hiệu này dùng để biểu thị loại rừng đã khai thác đang tái sinh hoặc rừng
non mới trồng có chiều cao của phần lớn các cây thấp dưới 4 mét. Phân loại rừng
cũng giống như phân loại rừng đã phát triển ổn định. Phân biệt biểu thị khi
rừng có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Khi diện tích đạt
từ ≥ 2 cm2 phải vẽ ký hiệu loại cây. Chọn lọc biểu thị tối đa 2 loại
ký hiệu cây chiếm ưu thế.
124. Đường chia lô rừng: chỉ
những đường chia lô rừng nào có độ rộng vẽ được theo tỷ lệ mới vẽ bằng 2 nét,
các loại khác vẽ bằng một nét. Khi đường chia lô rừng trùng với đường giao
thông các cấp thì dùng ký hiệu đường giao thông tương ứng để thể hiện.
125. Rừng thưa: ký hiệu này
áp dụng để biểu thị cho loại rừng đã phát triển ổn định có phần lớn thân cây
đạt chiều cao từ 4 mét trở lên nhưng khoảng cách giữa các cây quá rộng nên độ
che phủ tán cây không đạt 30%. Thông thường ký hiệu rừng thưa được kết hợp biểu
thị với thực vật khác theo đúng thực tế. Ví dụ: với cỏ, với cây bụi v.v…. Tuy
nhiên không kết hợp quá 3 loại thực vật trên một diện tích, khi biểu thị chọn loại
thực vật chiếm ưu thế để thể hiện.
126. Cây độc lập: ký hiệu
này dùng chung để biểu thị và chỉ biểu thị những cây, cụm cây cao, lớn có ý
nghĩa định hướng rõ rệt ví dụ như những cây đa, cây si cổ thụ ở giữa đồng,
những cụm cây to, cao đột ngột nổi lên giữa một vùng trống trải v.v…. Nếu là
cụm cây thì chọn ký hiệu cây cho loại cây dễ nhận thấy nhất trong cụm trên thực
địa. Ghi chú độ cao mặt đất tại gốc cây cho những đối tượng là vật định hướng
quan trọng.
127, 128. Cây bụi; cây bụi ưa
mặn, chua phèn: phân biệt biểu thị cây bụi mọc thành rừng và cây bụi mọc
rải rác (mọc thưa). Chỉ biểu thị những ranh giới thực vật này khi chúng có diện
tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Cây bụi mọc rải rác thường được
biểu thị kết hợp với thực vật khác theo đúng thực tế. Được kết hợp tối đa không
quá 3 loại thực vật trên một diện tích vì vậy khi biểu thị cần chọn loại chiếm
ưu thế để thể hiện.
129. Cỏ: ký hiệu này dùng
chung để biểu thị cả cỏ tự nhiên và cỏ trồng để chăn nuôi hoặc sử dụng vào các
mục đích khác không phân biệt cỏ cao hay cỏ thấp. Phân biệt biểu thị khi diện
tích cỏ đạt từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Ghi chú mục đích sử dụng
ví dụ: chăn thả, sân golf v.v… cho những khu vực cỏ trồng hoặc cỏ tự nhiên được
cải tạo có diện tích từ 2 cm2 trở lên trên bản đồ. Khi cỏ mọc xen kẽ
với các thực vật khác thì dùng ký hiệu thực vật tương ứng để kết hợp thể hiện
theo đúng thực tế. Được kết hợp biểu thị tối đa không quá 3 loại thực vật trên
cùng một diện tích.
130. Cây thân cói, lau, sậy, dừa
nước: ký hiệu này dùng chung để biểu thị các loại cây dạng thân cói, lau,
sậy, dừa nước mọc trên cạn hoặc dưới nước có diện tích từ 15 mm2 trở
lên trên bản đồ. Khi có thực vật khác mọc xen kẽ dùng ký hiệu thực vật tương
ứng để thể hiện và được kết hợp thể hiện tối đa 3 loại thực vật trên dùng một
diện tích.
131 – 135. Cây trồng các loại: nhóm
ký hiệu này dùng để biểu thị các loại cây ăn quả, cây công nghiệp, cây dược
liệu có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Khi diện tích cây
trồng đạt từ 2 cm2 trở lên phải ghi chú cả tên cây. Đối với loại cây
trồng thân gỗ, thân dừa cọ, thân bụi khi độ che phủ tán cây đạt từ 30% trở lên
biểu thị bằng loại ký hiệu “mọc thành rừng”, dưới 30% biểu thị bằng loại ký
hiệu “không thành rừng”. Ký hiệu cây trồng thân bụi cũng phân biệt loại mọc
thành rừng và không thành rừng. Ký hiệu các loại cây trồng được kết hợp biểu
thị với nhau và với ký hiệu thực vật khác theo đúng thực tế phân bố và tối đa
không quá 3 loại trên cùng một diện tích.
136. Lúa: ký hiệu này dùng
chung để thể hiện cả lúa nương và lúa nước khi chúng có diện tích từ 15 mm2
trở lên trên bản đồ. Ký hiệu này sử dụng cho cả những trường hợp đất có thể chỉ
trồng 1 vụ lúa trong năm (vụ khác trồng rau, màu) hoặc nhiều vụ lúa trên cùng
một diện tích.
137. Rau, màu, hoa, cây cảnh: ký
hiệu dùng chung để thể hiện các loại ruộng chuyên trồng rau, màu, hoa hoặc cây
cảnh có diện tích từ 15 mm2 trở lên trên bản đồ. Khi diện tích đạt
từ 2 cm2 trở lên và là đất chuyên canh phải ghi chú cả tên loại cây.
RANH GIỚI, TƯỜNG RÀO
138 – 141. Đường biên giới quốc
gia và địa giới hành chính các cấp: vị trí và tình trạng đường biên giới
quốc gia phải thể hiện theo các tài liệu chính thức của Nhà nước (của Chính
phủ) và phải được xác nhận là chính xác trước khi xuất bản bản đồ. Địa giới
hành chính các cấp phải thể hiện theo tài liệu chính thức của Nhà nước (hồ sơ
địa giới hành chính các cấp) về cả vị trí và tình trạng xác định hay chưa xác
định. Địa giới hành chính cấp cao có thể thay thế cho cấp thấp hơn khi chúng
trùng nhau.
Khi vẽ ký hiệu địa giới phải chú ý
thể hiện rõ, chính xác các góc ngoặt, ngã ba, ngã tư. Các đảo, cù lao trên sông
khi có đường địa giới chạy qua phải vẽ rõ thuộc chủ quyền của bên nào.
142, 143. Ranh giới khu cấm,
ranh giới sử dụng đất: ranh giới khu cấm dùng để biểu thị giới hạn các vùng
đất cấm như khu quân sự, vườn, rừng cấm quốc gia. Ranh giới sử dụng đất dùng để
biểu thị giới hạn phạm vi sử dụng đất của nông, lâm trường, khu chế xuất hoặc
các tổ chức, cơ quan, công ty lớn. Ranh giới sử dụng đất đo vẽ và biểu thị khi
có yêu cầu.
Khi những ranh giới này trùng với
đường địa giới hành chính các cấp thì đường địa giới hành chính được biểu thị
thay thế.
144. Ranh giới thực vật: ký
hiệu này dùng chung để thể hiện ranh giới các loại thực vật và địa vật khác
nhau đã giải thích ở các phần có liên quan.
145. Thành lũy: tùy theo
tính chất của vật liệu xây dựng mà dùng ký hiệu tương ứng để thể hiện những
đoạn tường thành, lũy có chiều dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ. Ghi chú tên
thành, lũy nếu có.
146. Hàng rào, tường vây: ký
hiệu này dùng chung để thể hiện ranh giới là các loại hàng rào, tường vây được
xây dựng chắc chắn, ổn định có tác dụng bảo vệ hoặc làm giới hạn cho một khu
vực lãnh thổ hay một công trình lớn ví dụ: khu chế xuất, sân bay, hải cảng
v.v…. Chỉ biểu thị khi tường, rào có độ dài từ 5 mm trở lên trên bản đồ.
GHI CHÚ
Tất cả các ghi chú chữ, số trên bản
đồ địa hình tỉ lệ: 1:50.000 và 1:100.000 đều lấy mẫu chữ của quyền ký hiệu này
làm tiêu chuẩn. Khi dùng bộ chữ khác thì chọn kiểu chữ giống mẫu này, cỡ chữ
chỉ được sai khác so với cỡ quy định ở mẫu này 0,2 mm trở lại.
Khoảng cách giữa ghi chú và ký hiệu
quy định từ 0,5-1,0 mm. Nên đặt ghi chú bên phải ký hiệu, trường hợp không đủ
chỗ để ghi chú thì chọn vị trí khác nhưng vẫn phải đảm bảo rõ ràng, dễ đọc và
không nhầm lẫn với đối tượng khác.
Các ghi chú viết rải theo đối tượng
như tên biển, tên vịnh, sông, hồ, dãy núi v.v…. Tùy theo phân bố của địa vật mà
bố trí ghi chú cho thích hợp, mỹ quan đầu chữ không được quay xuống phía dưới
khung nam bản đồ. Trường hợp cần ghi chú lặp lại nhiều lần thì cần phải đảm bảo
ghi chú thống nhất với hướng của địa vật theo quy định như sau:
- Khi hướng của địa vật là Đông Tây
thì đầu chữ hướng về phía Bắc.
- Khi hướng địa vật là Nam Bắc thì đầu
chữ hướng về phía Tây.
- Khi hướng của địa vật là Tây Nam – Đông Bắc thì đầu chữ hướng về Tây Bắc.
- Khi hướng của địa vật là Tây Bắc
– Đông Nam thì đầu chữ hướng về phía Đông Bắc.
Tên phụ của các đối tượng ghi bên
dưới tên chính và đặt trong dấu ngoặc đơn, chữ bằng 3/4 cỡ chữ của tên chính.
Các danh từ chung có thể viết tắt
theo bảng “ghi chú tắt trên bản đồ” và quy định ghi chú tắt ở cuối phần ký
hiệu.
Toàn bộ địa danh Việt Nam ghi chú theo tên gọi được quy định chính thức trong các văn bản về địa danh của Nhà
nước. Trường hợp chưa có quy định thì ghi chú theo tên gọi chính thức trong các
văn bản hành chính của Ủy ban nhân dân các cấp.
Địa danh nước ngoài ghi bằng phiên
âm tiếng Việt theo quy định chung.
Tất cả các từ thuộc danh từ là tên
riêng một địa danh đều phải viết hoa ví dụ: Hải Dương, Đông Hưng, trừ các
trường hợp phiên âm phải viết hoa theo quy định.
Ghi chú dân cư: nói chung,
tên điểm dân cư và tên các đơn vị hành chính cần đặt song song với khung nam
bản đồ. Tên đang dùng của điểm dân cư đặt ở nơi biểu thị phần lớn diện tích điểm
dân cư hoặc nơi có Ủy ban nhân dân các cấp đóng. Tên phụ (nếu có) đặt dưới tên
vừa ghi, trong ngoặc đơn. Tại các phần khác của điểm dân cư đối với những điểm
dân cư lớn (được biểu thị trên cùng một mảnh hay trên mảnh lân cận) phải ghi
chú lặp lại tên dân cư với chiều cao bộ chữ không quá 3/4 chiều cao bộ chữ quy
định.
Tên thôn, xóm, làng, bản v.v… dùng
một cỡ chữ thống nhất để ghi chú. Những xóm nhỏ, lẻ nằm trong vùng địa vật dày
đặc có thể lược bỏ bớt ghi chú. Nếu tên thôn, làng, bản, ấp v.v… gồm từ 2 từ
trở lên thì bỏ danh từ chung đứng trước tên riêng ví dụ: thôn Đồng Tiến, xóm
Tích Sơn, ấp Bình Hòa đều bỏ chữ thôn, xóm, ấp mà chỉ ghi là Đồng Tiến, Tích
Sơn, Bình Hòa. Nếu chỉ có một từ thì phải ghi cả danh từ chung ví dụ: thôn
Đoài, ấp Bắc, làng Me. Danh từ chung đứng trước tên riêng khi viết đầy đủ đều
viết chữ thường. Trường hợp không đủ chỗ để ghi chú trên bản đồ thì có thể viết
tắt danh từ chung theo quy định ghi chú tắt và chữ viết tắt phải viết hoa. Ví
dụ: X. Sậu, Th. Đoài. Đối với vùng dân tộc ít người thì danh từ chung không
được bỏ và có thể viết đầy đủ hay viết tắt theo nguyên tắc trên.
Tên đường phố: ở bản đồ tỷ lệ:
1:50.000 chọn và ghi chú tên một số đường phố chính ở các thành phố lớn khi tỉ
lệ bản đồ cho phép.
Trên bản đồ 1:50.000 phải ghi tên
xã. Tên xã bố trí ở trung tâm phạm vi xã vào nơi rộng rãi, sáng sủa, ít ảnh
hưởng đến ký hiệu khác. Trường hợp xã bị chia cắt trên 2 hoặc 3, 4 mảnh thì
mảnh nào có phần diện tích xã rộng nhất hoặc tập trung đông dân cư nhất phải
ghi chú như trên, các mảnh khác chỉ cần ghi chú tên xã ngoài khung bản đồ.
Tên huyện ghi phía dưới tên dân cư
là huyện lỵ, nếu tên huyện trùng với tên dân cư thì không phải ghi tên huyện vì
ký hiệu tên dân cư huyện lỵ đã đủ nói lên điều đó.
Những đối tượng cần ghi chú thuyết
minh như tên nhà máy, bệnh viện, trường học, di tích v.v…. thì dùng kiểu chữ
ghi chú thuyết minh để ghi chú, khi bản đồ thiếu diện tích có thể viết tắt theo
quy định. Chân chữ ghi chú song song với khung nam bản đồ.
Ghi chú thủy văn và sơn văn: Một
con sông dài có thể thay đổi cỡ chữ ghi chú từ nhỏ (ở ngọn sông) đều lớn (ở cửa
sông) để ghi chú. Nếu sông tàu thuyền lớn đi lại được phải dùng kiểu chữ hoa theo
quy định. Những sông dài ghi chú lặp lại cách nhau 10-15 cm một lần. Những đoạn
sông ngắn chảy qua mảnh, lớn hoặc quan trọng đều phải ghi chú tên.
Các ghi chú biển, vịnh, sông, hồ,
mũi đất, đảo, quần đảo nên bố trí theo đặc trưng hình dáng của nó. Trường hợp
hồ, đầm, đảo, mũi đất nhỏ không ghi chú vào bên trong và theo dáng được thì ghi
chú ra bên cạnh, chân chữ song song với khung nam bản đồ.
Tên dãy núi bố trí theo hướng núi
và trong giới hạn dãy núi nhưng không đè lên sống núi và đỉnh núi.
Tên đỉnh núi, tên đèo và độ cao
đỉnh núi, đỉnh đèo bố trí song song với khung nam bản đồ. Cỡ chữ ghi chú lớn,
nhỏ tùy thuộc vào độ lớn và tầm quan trọng của đối tượng biểu thị.
KHUNG BẢN ĐỒ
Khung bản đồ địa hình tỉ lệ
1:50.000 và 1:100.000 trình bày theo mẫu (kể cả kiểu, cỡ chữ). Chia mảnh, đánh
số thực hiện theo quy phạm hiện hành. Khi chọn tên mảnh nên chọn tên điểm dân
cư lớn nhất trong mảnh, trường hợp đặc biệt có thể chọn theo nguyên tắc khác.
Tên mảnh đặt ở phía trên số hiệu mảnh.
Ở góc trái khung Bắc, ghi tên gọi
của cả nước, các đơn vị hành chính thuộc khu vực đo vẽ theo thứ tự từ cấp cao
đến cấp thấp (tên tỉnh, tên huyện). Tỉnh nào có diện tích rộng hơn trên bản đồ
thì được bố trí ở dòng trên, huyện nào có diện tích rộng hơn trên bản đồ thì
được bố trí trước. Ở góc phải khung Bắc đặt sơ đồ mảnh gồm 9 mảnh, mảnh ở giữa
là mảnh chính phải gạch chéo. Bên trái sơ đồ mảnh ghi chữ mật theo quy định bảo
mật.
Ở phần giữa phía dưới khung nam đặt
tỉ lệ, thước tỉ lệ và ghi chú các khoảng cao đều đường bình độ. Bên dưới chúng
đặt sơ đồ góc lệch nam châm và giải thích của nó. Phần còn lại dưới khung nam
đặt hệ thống ký hiệu giải thích nội dung bản đồ. Ký hiệu này phải phù hợp với
nội dung bản đồ khu vực đo vẽ.
Ở phần giữa khung trong và khung
giữa đặt ghi chú tên nước; tên tỉnh; tên huyện; tên xã (đối với bản đồ
1:50.000) ở nơi có ký hiệu địa giới cấp tương ứng chạm tới khung trong. Ngoài
ra trong phần này còn phải ghi chú hướng và khoảng cách (tính bằng kilômét) từ
điểm gián đoạn của đường sắt, đường ô tô tại khung trong tới trung tâm điểm dân
cư hay địa vật định hướng nổi bật gần nhất. Ghi chú đầu đường ô tô cần chú ý
chọn tên dân cư lớn. Nếu không chọn được tên dân cư, có thể chọn tên chợ, tên
ngã ba đường, bến đò, bến phà v.v…. Nếu đoạn đường ô tô trên mảnh bản đồ tiếp
giáp quá ngắn không có tên nào để ghi thì chọn tên vượt mảnh.
Những mảnh bản đồ nằm trong vùng
gối phủ giữa 2 múi chiếu phải trình bày thêm các mốc của lưới kilômét múi bên
cạnh dọc theo khung ngoài bản đồ theo mẫu quy định.
Trường hợp bản đồ có hiện tượng đặc
biệt ngoài quy định cần phải chú thích rõ và bố trí bên ngoài góc khung Đông Nam, đầu chữ quay về phía Tây mảnh bản đồ.