UỶ
BAN NHÂN DÂN
TỈNH LÀO CAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
26/2010/QĐ-UBND
|
Lào
Cai, ngày 25 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC
CƠ QUAN HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH
TRỊ - XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC
XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LÀO CAI
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH LÀO CAI
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ngày 03/6/2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 245/2009/TT-BTC ngày 31/12/2009 của Bộ Tài chính quy định thực
hiện một số nội dung của Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 14/2010/NQ-HĐND ngày 15/7/2010 của HĐND tỉnh về việc phân
cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan hành chính, đơn vị sự
nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính
trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp thuộc phạm
vi quản lý của tỉnh Lào Cai;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này bản Quy định phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh Lào Cai.
Điều 2. Giao Sở Tài chính hướng
dẫn thực hiện Quyết định này.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh;
Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố;
các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thi hành.
Quyết định
này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày, kể từ ngày ký ban hành./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Vịnh
|
QUY ĐỊNH
PHÂN CẤP QUẢN LÝ, SỬ DỤNG TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CÁC CƠ QUAN
HÀNH CHÍNH, ĐƠN VỊ SỰ NGHIỆP CÔNG LẬP, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ -
XÃ HỘI, TỔ CHỨC CHÍNH TRỊ XÃ HỘI - NGHỀ NGHIỆP, TỔ CHỨC XÃ HỘI, TỔ CHỨC XÃ HỘI
- NGHỀ NGHIỆP THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH LÀO CAI
(Ban hành kèm theo Quyết định số 26/2010/QĐ-UBND ngày 25/8/2010 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh Lào Cai)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy định
này quy định việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan
hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị -
xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp (sau đây gọi chung là cơ quan, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của
tỉnh Lào Cai.
2. Những nội
dung quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước không quy định tại Quy định này
thực hiện theo quy định của Luật Quản lý, sử dụng tài sản nhà nước số
09/2008/QH12 ngày 03/6/2008 của Quốc hội; Nghị định số 14/1998/NĐ-CP ngày
06/3/1998 của Chính phủ; Nghị định số 137/2006/NĐ-CP ngày 14/11/2006 của Chính
phủ; Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03/6/2009 của Chính phủ và các văn bản quy
phạm khác có liên quan.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan thực
hiện nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh là cơ quan tài chính các cấp.
2. Các cơ
quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị
- xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội
- nghề nghiệp thuộc phạm vi quản lý của tỉnh được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
3. Các cơ
quan, đối tượng khác liên quan đến việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước ở địa
phương.
4. Tài sản
nhà nước ở địa phương đã chuyển giao quyền sở hữu cho tổ chức chính trị, tổ chức
chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội - nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ
chức xã hội - nghề nghiệp thì thuộc sở hữu của tổ chức đó; việc quản lý, sử dụng
tài sản này thực hiện theo quy định của pháp luật về dân sự, pháp luật có liên
quan và Điều lệ của tổ chức.
5. Tài sản
nhà nước được phân cấp theo Quy định này bao gồm: Quyền sử dụng đất gắn liền với
đất dùng để xây trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động của các cơ quan, đơn vị (gọi
chung là đất đai); nhà cửa, vật kiến trúc và các tài sản khác gắn liền với đất
(gọi chung là trụ sở làm việc); phương tiện vận tải, thiết bị truyền dẫn, máy
móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác được đầu tư, mua sắm từ nguồn
ngân sách nhà nước, có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước hoặc hình thành từ các
nguồn khác theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Nguyên tắc quản lý
1. Đảm bảo sự
thống nhất quản lý nhà nước về tài sản nhà nước thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Lào Cai.
2. Tài sản
nhà nước phải được đầu tư, trang bị theo đúng chế độ, tiêu chuẩn, định mức và bảo
đảm sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm, hiệu quả. Không được sử dụng tài sản nhà
nước vào mục đích cá nhân, cho thuê và mục đích kinh doanh khác.
3. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước được thực hiện công khai, minh bạch; mọi hành vi
vi phạm chế độ quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời theo
quy định của pháp luật.
4. Tài sản
nhà nước phải được hạnh toán đầy đủ về hiện vật và giá trị theo quy định của
pháp luật.
5. Việc mua sắm
tài sản tại các cơ quan, đơn vị do cơ quan, đơn vị sắp xếp trong phạm vi nguồn
kinh phí được cấp có thẩm quyền phê duyệt và giao dự toán hàng năm. Trong trường
hợp cần thiết cấp bách, căn cứ vào khả năng ngân sách, các quy định của pháp luật
hiện hành về quản lý tài sản nhà nước và Luật Ngân sách nhà nước, Uỷ ban nhân
dân các cấp quyết định bổ sung ngân sách để mua sắm tài sản nhà nước ngoài dự
toán ngân sách hàng năm giao cho cơ quan, đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
6. Các cơ
quan, đơn vị khi mua sắm tài sản nhằm duy trì hoạt động thường xuyên bằng nguồn
vốn nhà nước phải thực hiện đấu thầu, mua sắm theo quy định tại Thông tư số 63/2007/TT-BTC
ngày 15 tháng 6 năm 2007 và Thông tư số 131/2007/TT-BTC ngày 05/11/2007 của Bộ
Tài chính và các văn bản hướng dẫn hiện hành.
Điều 4. Quyền hạn, trách nhiệm về quản lý nhà nước đối với tài
sản nhà nước
1. Uỷ ban
nhân dân tỉnh thống nhất quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước trên phạm vi
toàn tỉnh.
2. Sở Tài
chính là cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh có trách nhiệm tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh thực hiện các chức năng quản lý nhà nước đối với tài sản
nhà nước trên phạm vi toàn tỉnh.
3. Cơ quan
chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân tỉnh và các cơ quan khác ở cấp tỉnh có các cơ
quan, đơn vị trực thuộc (sau đây gọi chung là cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh) và Uỷ
ban nhân dân các huyện, thành phố (sau đây gọi chung là Uỷ ban nhân dân cấp huyện)
chịu trách nhiệm trước Uỷ ban nhân dân tỉnh trong việc tổ chức quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc theo phân cấp của Uỷ
ban nhân dân tỉnh tại Quy định này và các quy định khác của pháp luật có liên
quan.
4. Cơ quan,
đơn vị sử dụng tài sản nhà nước có trách nhiệm tổ chức quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước thuộc phạm vi quản lý theo phân cấp của Uỷ ban nhân dân tỉnh tại Quy định
này và các quy định pháp luật có liên quan
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng, mua sắm tài sản
nhà nước
1. Đối với
tài sản là đất đai việc xác định giá trị và cấp quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định hiện hành của pháp luật.
2. Đối với
tài sản là trụ sở làm việc thẩm quyền quyết định đầu tư xây dựng thực hiện theo
quy định của pháp luật về đầu tư, pháp luật về xây dựng và các quy định khác của
pháp luật có liên quan.
3. Đối với
tài sản không thuộc quy định tại khoản 1, khoản 2 Điều này, thẩm quyền quyết định
mua sắm thực hiện như sau:
3.1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đối với tài sản sau:
a) Tài sản là
phương tiện vận tải bao gồm các loại: Tàu, thuyền, ô tô, xe máy.
b) Tài sản
khác còn lại có giá trị từ 500 triệu đồng/ 1 đơn vị tài sản (gọi tắt là 1 tài sản)
trở lên.
3.2. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị là đơn vị dự toán cấp I của ngân sách tỉnh (gọi chung là cơ
quan, đơn vị khối tỉnh) quyết định đối với tài sản có giá trị đến dưới 500 triệu
đồng/ 1 tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này).
3.3. Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân cấp huyện quyết định mua sắm tài sản của các cơ quan, đơn vị dự
toán cấp I thuộc ngân sách cấp huyện (gọi chung là cơ quan, đơn vị khối huyện)
và các xã, phường, thị trấn (gọi chung là các xã), có giá trị từ 100 triệu đồng
đến dưới 500 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm 3.1 khoản 3
Điều này).
3.4. Chủ tịch
UBND các xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã); Thủ trưởng các cơ quan,
đơn vị khối huyện, quyết định đối với tài sản có giá trị đến dưới 100 triệu đồng/
1 tài sản (trừ tài sản quy định tại điểm 3.1 khoản 3 Điều này).
Điều 6. Thẩm quyền thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi hình thức
sở hữu và bán tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đối với tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1
khoản 3 Điều 5 Quy định này.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh có
nguyên giá đến dưới 500 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản
1, khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này).
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối huyện và
các xã có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ
tài sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này).
4. Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị
khối huyện và các xã, có nguyên giá đến dưới 100 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ tài
sản quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này).
Điều 7. Thẩm quyền thanh lý tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đối với tài sản quy định tại khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều
5 Quy định này.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh có
nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ tài sản
quy định tại khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này).
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị khối tỉnh quyết định, sau khi có ý kiến bằng văn bản của Sở
Tài chính đối với tài sản có nguyên giá đến dưới 100 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ
tài sản quy định tại khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này).
4. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối huyện và
các xã có nguyên giá từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ
tài sản quy định tại khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này).
5. Trưởng
Phòng Tài chính - Kế hoạch quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị
khối huyện và các xã, có nguyên giá từ 30 triệu đồng đến dưới 100 triệu đồng/ 1
tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định
này).
6. Chủ tịch
UBND cấp xã; Thủ trưởng các cơ quan, đơn vị khối huyện quyết định, sau khi có ý
kiến bằng văn bản của Phòng Tài chính - Kế hoạch đối với tài sản có nguyên giá
đến dưới 30 triệu đồng/ 1 tài sản (trừ tài sản quy định tại khoản 2, điểm 3.1
khoản 3 Điều 5 Quy định này).
Điều 8. Thẩm quyền tiêu huỷ tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối tỉnh.
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định đối với tài sản của các cơ quan, đơn vị khối huyện.
3. Việc tiêu
huỷ tài sản phải thực hiện theo quy định của pháp luật về bảo vệ môi trường và
các quy định khác của pháp luật.
Điều 9. Thẩm quyền quyết định thuê tài sản phục vụ hoạt động của
các cơ quan, đơn vị
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định việc thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị khối tỉnh;
2. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định việc thuê trụ sở làm việc cho các cơ quan, đơn vị khối
huyện và cấp xã;
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị quyết định thuê đối với các loại tài sản khác phải phù hợp
với tiêu chuẩn, định mức chế độ và khả năng nguồn kinh phí của đơn vị.
Điều 10. Thẩm quyền quyết định việc bảo dưỡng, sửa chữa tài sản
nhà nước
Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản quyết định việc bảo dưỡng
và sửa chữa tài sản. Việc bảo dưỡng và sửa chữa tài sản phải thực hiện theo
đúng chế độ, tiêu chuẩn định mức kinh tế - kỹ thuật do cơ quan có thẩm quyền
quy định.
Điều 11. Thẩm quyền quyết định việc cho thuê tài sản nhà nước
Các cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước không được sử dụng tài sản
nhà nước vào mục đích cá nhân, cho thuê và mục đích kinh doanh khác.
Riêng đối với
đơn vị sự nghiệp công lập đủ điều kiện được Nhà nước xác định giá trị tài sản để
giao cho đơn vị quản lý theo cơ chế giao vốn cho doanh nghiệp theo quyết định của
UBND tỉnh thì được phép dùng tài sản nhà nước vào mục đích sản xuất, kinh doanh
dịch vụ, cho thuê, liên doanh liên kết theo Điều 32, 33 Luật Quản lý, sử dụng
tài sản.
Điều 12. Chế độ báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước
1.Các cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải thực hiện hạch
toán kế toán, mở sổ theo dõi, báo cáo tài sản nhà nước theo quy định của pháp
luật về kế toán, thống kê.
2. Thời gian
nộp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước hàng năm đối với tài sản
quy định tại khoản 1, khoản 2, điểm 3.1 khoản 3 Điều 5 Quy định này, cụ thể như
sau:
a) Cơ quan,
đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước báo cáo tình hình quản lý, sử
dụng tài sản nhà nước của cơ quan, đơn vị mình gửi cơ quan tài chính cùng cấp
trước ngày 31 tháng 01 năm sau.
b) Phòng Tài
chính - Kế hoạch tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của
các cơ quan, đơn vị khối huyện và cấp xã, báo cáo UBND huyện gửi Sở Tài chính
trước ngày 20 tháng 02 năm sau.
c) Sở Tài
chính tổng hợp báo cáo tình hình quản lý, sử dụng tài sản trên địa bàn tỉnh,
báo cáo UBND tỉnh gửi Hội đồng nhân dân tỉnh và Bộ Tài chính trước ngày 15
tháng 3 năm sau.
3. Các cơ
quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản, không thực hiện báo cáo theo
quy định tại khoản 2 Điều này, cơ quan tài chính cùng cấp có quyền yêu cầu Kho
bạc nhà nước tạm thời đình chỉ thanh toán các khoản chi phí có liên quan đến
tài sản phải báo cáo và không bố trí kinh phí mua sắm tài sản của năm sau; người
đứng đầu cơ quan, đơn vị được giao quản lý, sử dụng tài sản nhà nước bị xử lý
theo quy định.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 13. Tổ chức thực hiện
1. Trách nhiệm
của Sở Tài chính:
a) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân tỉnh quản
lý. Báo cáo Uỷ ban nhân dân tỉnh tình hình thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
b) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi
hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ, thuê tài sản và cho thuê tài sản nhà
nước theo thẩm quyền.
c) Chủ trì,
phối hợp với các cơ quan có liên quan hướng dẫn cụ thể về việc quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị.
d) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền.
Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
2. Trách nhiệm
của Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở Xây dựng, Sở Tài nguyên và Môi trường: Căn cứ chức
năng, nhiệm vụ được giao phối hợp với Sở Tài chính tổ chức hướng dẫn, triển
khai thực hiện các quy định của Uỷ ban nhân dân tỉnh về phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại địa phương theo Quy định này và các quy định khác của pháp
luật có liên quan.
3. Trách nhiệm
của các sở, ban, ngành, cơ quan chủ quản ở cấp tỉnh, Uỷ ban nhân dân cấp huyện:
a) Trực tiếp
tổ chức chỉ đạo, triển khai, hướng dẫn, đôn đốc, thanh tra, kiểm tra, giám sát
theo thẩm quyền việc phân cấp và quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ
quan, đơn vị trực thuộc theo Quy định này và các quy định khác của pháp luật có
liên quan.
b) Quyết định
theo thẩm quyền hoặc trình cấp có thẩm quyền quyết định việc đầu tư xây dựng,
mua sắm, thu hồi, điều chuyển, bán, chuyển đổi sở hữu, thanh lý tài sản nhà nước
của cơ quan, đơn vị thuộc cấp mình quản lý.
c) Báo cáo
tình hình thực hiện phân cấp và tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc
phạm vi quản lý theo Quy định này và hướng dẫn của Sở Tài chính.
4. Trách nhiệm
của Phòng Tài chính - Kế hoạch:
a) Thực hiện
nhiệm vụ quản lý nhà nước đối với tài sản nhà nước do Uỷ ban nhân dân huyện quản
lý. Báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện tình hình thực hiện phân cấp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
b) Tham mưu
cho Uỷ ban nhân dân huyện quyết định mua sắm, thu hồi, điều chuyển, chuyển đổi
hình thức sở hữu, bán, thanh lý, tiêu huỷ, thuê và cho thuê tài sản nhà nước
theo thẩm quyền.
c) Tổ chức
thanh tra, kiểm tra, định kỳ hoặc đột xuất việc chấp hành chế độ quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước tại các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương quản lý theo thẩm quyền.
Kiến nghị xử lý hoặc xử lý theo thẩm quyền các trường hợp vi phạm chế độ quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước.
5. Trách nhiệm
của các cơ quan, đơn vị và các đối tượng khác được giao trực tiếp quản lý, sử dụng
tài sản nhà nước.
a) Chấp hành
đầy đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước.
b) Sử dụng
tài sản nhà nước đúng mục đích, tiết kiệm có hiệu quả.
c) Bảo vệ và
giữ gìn tài sản nhà nước.
d) Thực hiện
kê khai đăng ký, báo cáo tài sản nhà nước theo đúng quy định hiện hành.
đ) Công khai
tiêu chuẩn, định mức, tình hình quản lý, sử dụng tài sản nhà nước của cơ quan,
đơn vị.
g) Chịu sự
thanh tra, kiểm tra, giám sát của cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền theo
quy định của pháp luật.
Điều 14. Khen thưởng và xử lý vi phạm
1. Tổ chức,
cá nhân có thành tích trong việc thực hiện quản lý, sử dụng tài sản nhà nước được
khen thưởng theo quy định của Luật Thi đua - Khen thưởng.
2. Tổ chức,
cá nhân vi phạm quy định về quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thì tuỳ theo tính
chất và mức độ vi phạm mà bị xử lý, kỷ luật, bồi thường thiệt hại cho Nhà nước
hoặc truy cứu trách nhiệm hình sự theo quy định của pháp luật.
Điều 15. Giám đốc Sở Tài chính có trách nhiệm hướng dẫn các
cơ quan, đơn vị thực hiện việc phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước theo
Quy định này.
Trong quá
trình thực hiện, nếu có vướng mắc, các cơ quan, đơn vị phản ánh trực tiếp bằng
văn bản về Sở Tài chính để xem xét tổng hợp, trình UBND tỉnh sửa đổi, bổ sung
cho phù hợp./.