Đặc tính
|
Đơn vị
|
Giới hạn
|
Nhóm
TCVN-F-
|
Phương pháp
thử
|
DMX
|
DMA
|
DMZ
|
DMB
|
Độ nhớt động học tại 40 °Ca
|
mm2/s
|
max.
|
5,500
|
6,000
|
6,000
|
11,00
|
TCVN 3171 (ASTM
D 445)
|
min.
|
1,400
|
2,000
|
3,000
|
2,000
|
Khối lượng riêng tại 15 °C
|
kg/m3
|
max.
|
-
|
890,0
|
890,0
|
900,0
|
xem 7.1
TCVN 6594
(ASTM D 1298)
hoặc
ISO 12185
|
Chỉ số cetan
|
-
|
min.
|
45
|
40
|
40
|
35
|
TCVN 3180
(ASTM D 4737)
|
Lưu huỳnhb
|
% khối lượng
|
max.
|
1,00
|
1,50
|
1,50
|
2,00
|
xem 7.2
TCVN 3172
(ASTM D 4294)
TCVN 6701
(ASTM D 2622)
|
Điểm chớp cháy
|
°C
|
min.
|
43,0
|
60,0
|
60,0
|
60,0
|
xem 7.3
TCVN 2693
(ASTM D 93)
|
Hydro sulfua (H2S)c
|
mg/kg
|
max.
|
2,00
|
2,00
|
2,00
|
2,00
|
IP 570
|
Trị số axit
|
mg KOH/g
|
max.
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
0,5
|
TCVN 6325
(ASTM D 664)
|
Cặn tổng bằng phương pháp lọc nóng
|
% khối lượng
|
max.
|
-
|
-
|
-
|
0,10e
|
xem 7.4
ISO 10307-1
|
Độ ổn định ôxy hóa
|
g/m3
|
max.
|
25
|
25
|
25
|
25f
|
TCVN 8146
(ASTM D 2274)
|
Cặn cacbon: phương pháp vi lượng
trên 10 % thể tích cặn chưng cất
|
% khối lượng
|
max.
|
0,30
|
0,30
|
0,30
|
-
|
TCVN 7865
(ASTM D 4530)
|
Cặn cacbon: phương pháp vi lượng
|
% khối lượng
|
max.
|
-
|
-
|
-
|
0,30
|
TCVN 7865
(ASTM D 4530)
|
Điểm sương
|
°C
|
max.
|
-16
|
-
|
-
|
-
|
TCVN 7990
(ASTM D 2500)
|
Điểm đông đặc (giới hạn trên)d
|
mùa đông
|
°C
|
max.
|
-6
|
-6
|
-6
|
0
|
TCVN 3753
(ASTM D 97)
|
mùa hè
|
°C
|
max.
|
0
|
0
|
0
|
6
|
TCVN 3753
(ASTM D 97)
|
Ngoại quan
|
-
|
-
|
Sạch và
trong
|
e, f, g
|
xem 7.6
|
Hàm lượng nước
|
% thể tích
|
max.
|
-
|
-
|
-
|
0,30e
|
TCVN 2692
(ASTM D 95)
|
Hàm lượng tro
|
% khối lượng
|
max.
|
0,010
|
0,010
|
0,010
|
0,010
|
TCVN 2690
(ASTM D 482)
|
Độ bôi trơn, đường kính vết ăn
mòn hiệu chỉnh (wsd
1,4) tại 60 °Ch
|
mm
|
max.
|
520
|
520
|
520
|
520g
|
ISO 12156-1
|
a 1 mm2/s
= 1 cSt
b Mặc dù các
mức giới hạn đã được đưa ra, người mua vẫn phải xác định hàm lượng lưu huỳnh
tối đa theo các giới hạn luật pháp quy định có liên quan. Xem Phụ lục C
c Do các lý
do được đưa ra trong Phụ lục D, ngày thực hiện tuân thủ theo giới hạn là 01/7/2012.
Cho đến lúc đó, giá trị xác định được đưa ra là cho mục đích hướng dẫn. Đối với
nhiên liệu chưng cất dữ liệu độ chụm hiện tại đang được xây dựng.
d Người mua
phải đảm bảo điểm đông đặc phù hợp với thiết bị trên tàu, đặc biệt nếu tàu hoạt
động tại vùng khí hậu lạnh
e Nếu mẫu không sạch và trong, yêu cầu
phải xác định cặn tổng khi lọc nóng và xác định hàm lượng nước, xem 7.4 và
7.6.
f Không áp dụng chỉ tiêu độ ổn
định ôxy hóa nếu mẫu không sạch và trong vì thử nghiệm không thể thực hiện được.
g Không áp dụng chỉ
tiêu độ nhớt nếu mẫu không sạch và trong vì thử nghiệm không thể thực hiện
được.
h Yêu cầu
này có thể áp dụng đối
với nhiên liệu có hàm lượng lưu huỳnh dưới 500 mg/kg (0,050 % khối lượng)
j Nếu mẫu bị nhuộm màu và không
trong thì chỉ tiêu hàm lượng nước và phương pháp thử được quy định tại 7.6 được
áp dụng.
|
Bảng 2 -
Nhiên liệu hàng hải cặn
Đặc tính
Đơn vị
Giới hạn
Nhóm TCVN-F-
Phương pháp
thử
RMA
RMB
RMD
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
RMG
RMK
10a
30
80
180
180
380
500
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
380
500
700
Độ nhớt động học tại 50 °Cb
mm2/s
max.
10,00
30,00
80,00
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
180,0
380,0
500,0
700,0
380,0
500,0
700,0
TCVN 3171
(ASTM D 445)
Khối lượng riêng tại 15 °C
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
max.
920,0
960,0
975,0
991,0
991,0
1010,0
xem 7.1
TCVN 6594
(ASTM D 1298) hoặc ISO 12185
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
max.
850
860
860
860
870
870
xem 6.3 a)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
% khối lượng
max.
các yêu cầu
theo pháp luật
xem 7.2
TCVN 3172
(ASTM D 4294)
TCVN 6701
(ASTM D 2622)
Điểm chớp cháy
°C
min.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
60,0
60,0
60,0
60,0
60,0
xem 7.3
TCVN 2693
(ASTM D 93)
Hydro sulfuad
mg/kg
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,00
2,00
2,00
2,00
2,00
2,00
IP 570
Trị số axite
mg KOH/g
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2,5
2,5
2,5
2,5
2,5
2,5
TCVN 6325
(ASTM D 664)
Cặn tổng già hóa
% khối lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
0,10
xem 7.5
ISO 10307-2
Cặn cacbon: phương pháp vi lượng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
max.
2,50
10,00
14,00
15,00
18,00
20,00
TCVN 7865
(ASTM D 4530)
Điểm đông đặc (giới hạn trên)f
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
°C
max.
0
0
30
30
30
30
TCVN 3753
(ASTM D 97)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
°C
max.
6
6
30
30
30
30
TCVN 3753
(ASTM D 97)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
% thể tích
max.
0,30
0,50
0,50
0,50
0,50
0,50
TCVN 2692
(ASTM D 95)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
% khối lượng
max.
0,040
0,070
0,070
0,070
0,100
0,150
TCVN 2690
(ASTM D 482)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
mg/kg
max.
50
150
150
150
350
450
xem 7.7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Natri
mg/kg
max.
50
100
100
50
100
100
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IP 501, IP 470
Nhôm cộng silic
mg/kg
max.
25
40
40
50
60
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xem 7.9
IP 501, IP 470 hoặc
ISO 10478
Dầu nhờn đã qua sử dụng (ULO):
canxi và kẽm; hoặc
canxi và phospho
mg/kg
-
Nhiên liệu phải không có ULO.
Nhiên liệu được xem xét có chứa ULO khi có một trong những điều kiện sau:
hàm lượng canxi > 30 và kẽm
>15; hoặc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
xem 7.10
IP 501
hoặc
IP 470, IP 500
a Nhóm này
được dựa trên nhóm DMC chưng cất được mô tả trong ISO 8217:2005, Bảng 1. ISO
8217:2005 đã được hủy bỏ.
b 1 mm2/s
= 1 cSt.
c Người mua
phải xác định hàm lượng lưu huỳnh tối đa phù hợp với giới hạn pháp luật quy định
có liên quan. Xem 0.3 và Phụ lục C
d Do các lý
do được trình bày trong Phụ lục D, ngày thực hiện đối với việc tuân thủ giới
hạn là 1/7/2012. Cho đến thời điểm đó, giá trị xác định được đưa ra
cho mục đích hướng dẫn.
e Xem Phụ lục H.
f Người mua phải đảm
bảo điểm đông đặc phù hợp với thiết bị trên tàu, đặc biệt nếu tàu hoạt động
tại vùng khí hậu lạnh.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Các sản phẩm có nguồn gốc sinh học và các este metyl axit
béo (FAMEs)
A.1. Nhiên liệu
sinh học và các hỗn hợp
Nhiên liệu có nguồn gốc sinh học và
các hỗn hợp của nhiên liệu có nguồn gốc sinh học với các sản phẩm dầu mỏ thuộc nhóm
các nguồn năng lượng thay thế tiềm năng đang nhận được sự quan tâm của một số bộ
phận của ngành công nghiệp hàng hải do những nhiên liệu này có thể tái tạo và
có thể mang lại kết quả làm giảm khí thải gây hiệu ứng nhà kính (GHGs) và khí
thải SOx.
Phần lớn nhiên liệu có nguồn gốc sinh
học hiện nay là sản phẩm của quá trình este hóa chéo chuyển glycerit thành các este
metyl axit béo (FAMEs), thường được biết đến là điêzen sinh học.
Điêzen sinh học cũng có thể chứa các este etyl axit béo (FAEEs), mà các phương
pháp thử và các yêu cầu kỹ thuật đang được xây dựng.
Nhiên liệu có nguồn gốc sinh học cũng
có thể được sản xuất bằng các phương pháp khác; tuy nhiên, chưa có trải nghiệm
liên quan đến ứng dụng của bất kỳ nhiên liệu có nguồn gốc sinh học nào trong
các hệ thống và thiết bị hàng hải. Do đó, tiêu chuẩn này không đề cập đến vấn đề
này mà chỉ đề cập đến
một số vấn đề nảy sinh ở các thị trường
khác mà việc sử dụng nhiên liệu FAME có nguồn gốc sinh học đã trở thành bắt buộc.
CHÚ THÍCH: FAME được quy định trong
TCVN 7717, EN 14214 và ASTM D 6751.
Mặc dù FAME có đặc tính đánh lửa tốt,
các đặc tính bôi trơn và các lợi ích về môi trường nhận được, một số khó khăn tiềm ẩn liên quan đến
việc tồn chứa và quản lý trong ứng dụng hàng hải vẫn còn tồn tại như:
- xu hướng bị ôxy hóa và các vấn đề tồn chứa
lâu ngày;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- các đặc tính lưu động ở nhiệt độ thấp
bị giảm;
- sự tích tụ nguyên liệu FAME trên các bề mặt
tiếp xúc, kể cả các bộ phận lọc.
Hơn nữa, có một loạt các
sản phẩm FAME có nguồn gốc khác
nhau, mỗi sản phẩm có đặc tính
riêng. Điều này có tác động đến
việc tồn chứa sử
dụng,
xử lý, vận hành và phát thải của động cơ.
Trong những trường hợp mà việc sử dụng
nhiên liệu có chứa FAME được tính đến, cần phải đảm bảo rằng các hệ thống tồn
chứa, bảo quản, xử lý, dịch vụ và máy móc của tàu cũng như các chi tiết máy móc khác
(như hệ thống phân tách dầu-nước) phải tương thích với sản phẩm.
Tiêu chuẩn này chỉ đề cập riêng biệt đến
nhiên liệu có nguồn gốc từ dầu mỏ, do vậy không bao hàm bất kỳ thành phần nào
có nguồn gốc sinh học. Tuy nhiên, thực tế việc phối trộn hỗn hợp FAME với
điêzen ô tô và dầu đốt lò dẫn đến việc một số sản phẩm chưng cất
được cung cấp cho thị trường hàng hải có thể chứa FAME là không tránh khỏi
trong các điều kiện cung cấp nhiên liệu hiện nay. Thậm chí một số nhiên liệu cặn
có thể chứa FAME do kết quả của quá trình
lọc dầu hoặc quá trình pha trộn với dầu nhẹ tinh chế có chứa FAME.
A.2. Phương pháp
phòng ngừa
A.2.1. Do không có
kinh nghiệm chung nào liên quan đến vấn đề tồn chứa, xử lý, sử dụng và thực hiện
dịch vụ bảo dưỡng (bao gồm việc bốc dỡ hàng qua mạn tàu) trong phạm vi rộng lớn
của lĩnh vực hàng hải, việc đưa ra nguyên
tắc phòng ngừa nhằm giải quyết
bất kỳ mối quan ngại nào về vấn đề an toàn trong việc sử dụng các hỗn hợp của
FAME/các sản phẩm dầu mỏ hoặc 100 % FAME là rất cần thiết. Hơn nữa, có nhiều vấn
đề về ảnh hưởng tiềm ẩn của các sản phẩm
FAME đối với động cơ tàu biển và các thiết bị khác (ví dụ thiết bị tách dầu-nước (OWS) hoặc
các thiết bị giám sát dỡ hàng qua mạn tàu hiện đang hoạt động. Vì vậy, tiêu chuẩn
này giới hạn hàm lượng FAME tới mức “nhỏ nhất” (“de minimis”).
CHÚ THÍCH: Xem 5.4.
A.2.2. Cho đến nay,
xác định mức “nhỏ nhất” không
dễ dàng do:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Mức độ nhiễm bẩn khác nhau xuất hiện do việc
sử dụng chung thiết bị hoặc đường ống trong các nhà máy lọc dầu, cầu cảng dầu
hoặc các hệ thống cung cấp khác;
- Một số lượng lớn các kỹ thuật phân tích khác nhau
đã được sử dụng để phát hiện những FAME này và các phụ phẩm kèm theo mà chưa có phương
pháp tiêu chuẩn hóa;
- Trong hầu hết các trường hợp, thường không có
đủ các dữ liệu về các tác động của các sản phẩm FAME đối với các hệ thống nhiên
liệu hàng hải.
A.2.3. Mục đích của
tiêu chuẩn này
- Trong trường hợp các nhiên liệu chưng cất (DMX, DMA,
DMZ và DMB khi sạch và trong), khuyến cáo đưa ra là mức “nhỏ nhất”
được quy định tương ứng không vượt quá xấp xỉ 0,1 % khối lượng khi được xác định theo
TCVN 8147 (EN 14078).
- Đối với nhóm DMB khi không sạch và trong và với
tất cả các nhóm nhiên liệu cặn, mức “nhỏ nhất” chưa thể cụ thể hóa bằng chữ số do hiện tại
chưa có phương pháp thử nào công bố độ chụm. Vì vậy, trường hợp này được xem là nhiễm bẩn từ
hệ thống phân phối.
Các nhà cung cấp và sản xuất nhiên
liệu cần phải đảm bảo phải có các
biện pháp kiểm soát thích
hợp để nhiên liệu thành phẩm, khi được phân phối, phù hợp với các yêu cầu theo Điều 5
của tiêu chuẩn này.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các chất độc hại
Tiêu chuẩn này ngăn ngừa sự có mặt của
các chất độc hại như được quy định trong Điều 5. Các chất này không được trộn lẫn
hoặc pha trộn trong các nhiên liệu hàng hải.
Xác định mức độ độc hại của một vật liệu
hoặc một chất là không dễ dàng do:
a) Mỗi loại nhiên liệu là một hỗn hợp phức
hợp, riêng biệt của các loại hydrocacbon;
b) Một số lượng lớn các thành phần độc hại
từ các nguồn khác nhau có thể thâm nhập vào chuỗi cung ứng nhiên liệu hàng hải
từ quá trình sản xuất, xử lý và hệ thống vận chuyển;
c) Các mức độ nhiễm bẩn khác nhau
xuất hiện do việc sử dụng chung thiết bị hoặc đường ống trong các nhà máy lọc dầu,
cầu cảng dầu hoặc các hệ thống cung cấp khác;
d) Có một số lượng lớn các kỹ thuật phân
tích khác nhau được sử dụng để phát hiện các tạp chất và các loại hóa chất cụ
thể mà không có phương pháp tiêu chuẩn hóa;
e) Trong hầu hết các trường hợp, không có
đủ các dữ liệu về những tác động của bất kỳ một chất nhiễm bẩn cụ thể nào
hoặc hỗn hợp các tạp chất, trong các hệ thống máy hàng hải đang hoạt động, con
người hoặc môi trường.
Do vậy, việc yêu cầu phân tích hóa học
chi tiết các thành phần độc hại theo tiêu chuẩn này tại mỗi thời điểm giao nhận
nhiên liệu là không thực tế. Thay vào đó, cần yêu cầu mỗi nhà máy lọc dầu, cầu
cảng dầu hoặc bất kỳ phương thức cung cấp nào khác, bao gồm vận chuyển bằng xà
lan và xe tải, cần có sự bảo đảm chất lượng phù hợp và quản lý quy trình thay đổi
nhằm đảm bảo nhiên liệu thành phẩm tuân thủ các yêu cầu quy định tại Điều 5 của
tiêu chuẩn này liên quan đến việc loại trừ các thành phần độc hại.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC C
(Tham khảo)
Hàm lượng lưu huỳnh
Các mức giới hạn hàm lượng lưu huỳnh đối
với nhiên liệu chưng cất trong Bảng 1 được giữ lại do các yêu cầu về kỹ thuật
nhằm bảo vệ các
động cơ điêzen nhỏ, tốc độ cao.
Các yêu cầu theo luật định, chẳng hạn
như Phụ lục VI MARPOL sửa đổi, quy định
rõ hàm lượng lưu huỳnh tối đa của nhiên
liệu được sử dụng hoặc cho phép chấp thuận các giải pháp kỹ thuật nhằm đảm bảo việc
tuân thủ các quy định về khí thải đối với oxit lưu huỳnh và tạp chất dạng hạt.
Vì vậy, hàm lượng
lưu huỳnh của cả nhiên liệu cặn và chưng cất được kiểm soát trực tiếp theo các
yêu cầu luật định.
Như vậy trách nhiệm của người mua là
phải xác định hàm lượng lưu huỳnh tối đa của nhiên liệu phù hợp với thiết kế động
cơ của tàu, thiết
bị kiểm soát khí thải và các giới hạn theo luật định phổ biến trong các vùng
lãnh thổ mà nhiên liệu được sử dụng.
PHỤ
LỤC D
(Tham khảo)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
H2S là chất khí rất độc và
việc bị phơi nhiễm tại nồng độ hơi cao gây nguy hiểm, và trong một số trường hợp
có thể gây tử vong. Tại nồng
độ rất thấp, khí này có mùi đặc trưng của mùi trứng thối. Tuy nhiên, tại nồng độ
cao, khí này làm mất khả năng ngửi, đau đầu và chóng mặt, và ở nồng độ rất
cao gây tử vong ngay lập tức.
H2S có thể được hình thành
trong quá trình lọc dầu và có thể thoát
ra từ nhiên liệu chứa trong bồn chứa, trong các xà lan chứa sản phẩm và
các bồn chứa của khách hàng. H2S có thể tồn tại trong cả pha lỏng và pha hơi và mức cũng như
tốc độ phân chia giữa pha lỏng và hơi phụ thuộc vào nhiều nhân tố như bản chất
hóa học của nhiên liệu, nhiệt độ, độ nhớt, mức độ khuấy lắc, thời gian tồn chứa,
chế độ gia nhiệt áp dụng, các điều kiện xung quanh, hình dạng bồn chứa, khoảng
trống và cách thông hơi.
Tiếp xúc với hơi H2S có thể
xảy ra khi người thao tác bị phơi nhiễm đối với hơi nhiên liệu, như khi đo mực
dầu trong bồn chứa, mở nắp bồn chứa,
đi vào bồn chứa trống, từ các đường ống thông hơi khi các bồn chứa đang được đổ
đầy và/hoặc gia nhiệt, trong các buồng lọc, do đường ống nhiên liệu bị vỡ và
trong quá trình thực hiện thay bộ phận lọc.
Các rủi ro này đã được nêu trong Phiếu
an toàn hóa chất (MSDS) và
các nguy cơ ảnh hưởng đến sức khỏe và các hướng dẫn
về phơi nhiễm được ghi lại. Hướng dẫn tham khảo hữu ích được đề cập trong 2.3.6 của
ISGOTT[11]. Có nhiều
nguồn thông tin khác liên quan đến H2S, tuy nhiên chỉ có một số đề
cập đến lĩnh vực hàng hải.
Mức giới hạn pha lỏng được đề cập
trong phiên bản lần thứ tư của tiêu chuẩn này được xây dựng nhằm tăng mức độ
an toàn so với phiên bản trước. Mức giới hạn này không đảm bảo độ an toàn hoặc
loại bỏ rủi ro của hơi H2S có nồng độ rất cao sinh ra trong khoảng
không gian kín.
Tham chiếu được đưa ra ở Chú thích c
trong Bảng 1 và Chú thích d trong Bảng 2, các tham chiếu này chỉ rõ ngày thực
hiện yêu cầu kỹ thuật đối với mức giới hạn của H2S trong pha lỏng. Thời
gian hiệu lực của chỉ tiêu này không trùng với thời hạn công bố của tiêu chuẩn
này là do các nguyên nhân sau:
- Chờ thời gian thích hợp
- Để có thời gian xây dựng công bố độ chụm đối
với các nhiên liệu chưng cất theo phương pháp thử IP 570, việc hoàn thành công việc
này được dự đoán trước thời gian hiệu lực,
- Nhằm ứng dụng và phổ biến trên phạm vi toàn cầu
phương pháp thử mới IP 570,
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Tránh tình trạng ngưng cung cấp nhiên liệu bất ngờ trong
thời gian chuyển
tiếp;
Trong tiêu chuẩn này, mức giới hạn nồng
độ của H2S trong pha lỏng của nhiên liệu là 2 mg/kg làm giảm một
cách đáng kể rủi ro phơi nhiễm hơi H2S. Tuy nhiên, điều quan trọng
là các chủ tàu và những người
vận hành tiếp tục duy trì các quy trình và quy định an toàn thích hợp để bảo vệ
đoàn thủy thủ và những người khác (nhân viên giám định), những người này có thể
bị phơi nhiễm đối với hơi H2S.
PHỤ
LỤC E
(Tham khảo)
Nhiệt trị
E.1. Nhiệt trị
không được kiểm soát trong quá trình sản xuất nhiên liệu ngoại trừ việc kiểm
soát gián tiếp thông qua yêu cầu kỹ thuật về các đặc tính khác.
E.2. Đối với
nhiên liệu cặn, nhiệt trị thực QRnp, và nhiệt trị tổng QRgv, cả hai được biểu thị bằng
megajun trên kg, có thể được tính với độ chính xác có thể chấp nhận được cho
các mục đích thông thường từ công thức (E.1) và (E.2) dưới đây:
QRnp = (46,704 - 8,802r152.10-6 + 3,167r15.10-3).[1 -0,01(ww+ wa + ws)] + 0,0942ws - 0,02449ww (E.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
r15 là khối lượng
riêng tại 15 °C, tính bằng kg/m3;
ww là hàm lượng
nước, tính bằng % khối lượng;
wa là hàm lượng
tro, tính bằng % khối lượng;
ws là hàm lượng lưu
huỳnh, tính bằng % khối lượng.
CHÚ THÍCH: Nhằm mục đích ước
lượng nhanh, nhiệt trị thực của nhiên liệu
cặn có thể được đọc một cách thuận tiện từ Hình E.1, được xây dựng dựa trên công thức
(E.1). Tuy nhiên, các giá trị đọc được từ biểu đồ chỉ có giá trị gần
đúng.
E.3. Đối với
nhiên liệu chưng cất, nhiệt trị thực QDnp, và nhiệt trị
tổng QDgv, cả hai được
biểu thị bằng megajun trên kg, có thể được tính với độ chính xác có thể chấp nhận được cho
các mục đích thông thường từ công thức (E.3) và (E.4) dưới đây:
QDnp = (46,423 - 8,792r152 .10-6 + 3,170r15.10-3).[1 -0,01(ww+ wa + ws)] + 0,0942ws - 0,02449ww (E.3)
QDgv = (51,916 - 8,802r152.10-6).[1-0,01(ww + wa + ws)] + 0,0942ws (E.4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
r15 là khối lượng
riêng tại 15 °C, tính bằng kg/m3;
ww là hàm lượng
nước, tính bằng % khối lượng;
wa là hàm lượng
tro, tính bằng % khối lượng;
ws là hàm lượng lưu
huỳnh, tính bằng % khối lượng.
CHÚ DẪN:
X hàm lượng lưu huỳnh,
được biểu thị bằng tỷ lệ % khối lượng
Y khối lượng riêng tại
15 °C, được biểu thị bằng kilogam
trên mét khối
CHÚ THÍCH: Để hiệu chỉnh đối với
hàm lượng tro và nước, trừ 0,01 QRnp(wa
+ ww) từ nhiệt trị thực, QRnp, đọc từ biểu
đồ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC F
(Tham khảo)
Các đặc tính đánh lửa của nhiên liệu cặn hàng
hải
F.1. Ứng dụng
Các đặc tính đánh lửa
và cháy của nhiên liệu cặn
trong động cơ điêzen phụ thuộc vào loại động cơ cụ thể, thiết kế, điều kiện hoạt
động và động cơ, khả năng tải và các tính chất hóa học của dầu FO.
Chỉ số cacbon thơm tính toán (CCAI) được
xác định từ khối lượng riêng và độ nhớt của nhiên liệu cặn. Chỉ số này không
cung cấp thông tin
liên quan đến các đặc tính cháy của
nhiên liệu cặn mà cung cấp dấu hiệu về độ
trễ đánh lửa. Chỉ số CCAI được đưa ra để loại bỏ các loại dầu nhiên liệu cặn với
mối liên hệ độ nhớt - khối lượng riêng không đặc trưng, các mối liên hệ này dẫn
tới độ trễ đánh lửa.
Giá trị CCAI được tính toán theo Lewis, sử dụng phương trình (F.1):
CCAI= r15 - 81 - 141.lg[lg(v +
0,85)]
- 483.lg (F.1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
T là nhiệt độ,
tính bằng °C, tại đó độ nhớt động học được xác định;
v là độ nhớt động
học tại nhiệt độ T, tính bằng milimét vuông trên giây; r15 là khối lượng
riêng tại 15 °C, tính bằng kilogam trên mét khối;
Ig là loga cơ số 10.
CHÚ THÍCH 1: Trong tiêu chuẩn này, các
nhóm nhiên liệu chưng cất dùng cho hàng hải DMX, DMA, DMZ và DMB (xem Bảng 1) có chỉ số cetan được
quy định tối thiểu; xem TCVN
3180 (ASTM D 4737). Chỉ số này đánh
giá khả năng đánh lửa tốt hơn so với chỉ số CCAI, chỉ số được xây dựng nhằm mục đích sử
dụng cho các nhiên liệu cặn của
loại được quy định trong Bảng 2.
CHÚ THÍCH 2: Ở một số quốc gia, việc
nghiên cứu vẫn đang tiếp tục để đưa ra các chỉ tiêu kỹ thuật thay
thế nhằm đánh giá
quá trình đốt cháy tổng thể của nhiên liệu cặn.
Trong nỗ lực nhằm xác định cả
đặc tính đánh lửa và cháy của nhiên liệu cặn, một phương pháp thử tiêu chuẩn đã
được thiết lập sử dụng buồng đốt có dung tích không đổi (CVCC); xem IP 541. Thực
tế cho thấy nhiên liệu có khối lượng riêng và độ nhớt giống nhau
(nghĩa là có cùng chỉ số CCAI) có
thể có các đặc tính đánh lửa và cháy rất khác biệt nên nghiên cứu vẫn tiếp tục
được thực hiện nhằm liên kết
các đặc tính nhiên liệu xác định theo IP 541 với chất lượng nhiên liệu và kinh
nghiệm sử dụng nhiên liệu.
Hầu hết các tàu ngày nay sử dụng một
loại nhiên liệu; vì vậy các động
cơ có ít khả năng
thích ứng với sự khác biệt
về đặc tính đốt cháy và đánh lửa, cần phải được xem xét khi đặt hàng nhiên liệu
cặn.
Hội đồng quốc tế về động cơ đốt cháy,
CIMAC đang xây dựng các hướng dẫn về các khuyến cáo cho đặc tính đánh lửa và đốt
cháy của động cơ điêzen.
F.2. Sử dụng toán
đồ (nomogram)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
F.3. Tính độ chụm
CCAI
Độ tái lập của giá trị CCAI của một
nhiên liệu cặn cụ thể phụ thuộc vào độ tái lập, R, của khối lượng riêng
và độ nhớt, được sử dụng để tính giá trị CCAI. Mối liên hệ của các hệ số để tính toán CCAI
được thể hiện ở chỗ, độ tái
lập của phương pháp xác định CCAI đạt giá trị dương cao nhất khi kết quả khối
lượng riêng được cộng thêm độ tái lập và kết quả của
độ nhớt được trừ đi độ tái lập tương ứng.
Đường cong biểu thị độ tái lập CCAI
tương ứng với độ nhớt được đưa ra trong biểu đồ F.2. Độ tái lập của
khối lượng riêng là một hằng số
(độc lập vào giá trị khối
lượng riêng) và do vậy, độ tái lập của
CCAI chỉ biến thiên với độ nhớt của nhiên liệu, ứng dụng của độ tái lập được đề
cập trong Phụ lục L.
CHÚ DẪN:
A độ nhớt động học tại
50 °C, tính bằng milimet vuông trên giây
B khối lượng riêng tại
15 °C, tính bằng kilogam
trên mét khối
C CCAI
Hình F.1 -
Toán đồ (nomogram) để xác định chỉ số CCAI
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CHÚ DẪN:
X độ nhớt tại 50 °C, được
biểu thị bằng milimét vuông trên giây
Y độ tái lập CCAI
Hình F.2 - Biểu
đồ độ tái lập CCAI so với độ nhớt
PHỤ
LỤC G
(Tham khảo)
Điểm chớp cháy
Giá trị điểm chớp cháy không phải là một
hằng số vật lý mà phụ thuộc vào phương pháp thử, thiết bị và quy trình được sử
dụng. Trong tiêu chuẩn này, phương pháp thử được miêu tả trong TCVN 2693 (ASTM D 93) được
áp dụng cho cả nhiên liệu cặn và chưng cất. Điểm chớp cháy là một trong những chỉ số có giá trị
để nhận biết nguy cơ cháy nổ của nhiên liệu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tham khảo thêm thông tin trong ISO/TR
29662[8] và CEN/TR
15138:2006[9]. Các chỉ dẫn
bổ sung về biện pháp phòng ngừa được đưa
ra trong tài liệu Các mối nguy hiểm cháy[10] và Hướng dẫn
về an toàn đối với tàu và cầu cảng dầu[11].
PHỤ
LỤC H
(Tham khảo)
Độ axit
Nhiên liệu có độ axit cao
do có chứa các hợp chất có tính axit gây ra hư hại nhanh chóng cho động
cơ điêzen hàng hải. Những hư hại như vậy chủ yếu được phát hiện trong hệ thống
phun nhiên liệu.
Đo trị số axit của nhiên liệu, (AN),
(trước đây được biết đến là trị số axit tổng hoặc TAN) được xác định bằng TCVN 6325
(ASTM D 664) có thể chỉ ra sự có mặt của
các hợp chất axit. Mặc dù tất cả các nhiên liệu có trị số axit có thể đo được,
các trị số này thường (nhưng không phải luôn luôn) nhỏ hơn 0,5 mg KOH/g đối với
nhiên liệu chưng cất và thường (nhưng không phải luôn luôn) nhỏ hơn 2,5 mg
KOH/g đối với nhiên liệu cặn.
Tuy nhiên, nhiên liệu được sản xuất từ
dầu thô naphtanic có thể có trị số axit lớn hơn những loại được biểu thị trong
bảng, vẫn có thể chấp nhận
sử dụng được. Việc xác nhận nhiên liệu được sản xuất từ dầu thô naphtanic có thể
được tiến hành bằng cách phân tích chi tiết riêng biệt và không tiêu chuẩn. Trong những
trường hợp như vậy, nhà cung cấp và người thu mua có trách nhiệm thống nhất về
trị số axit có thể chấp nhận được.
Các trị số axit của nhiên liệu cao hơn
rõ rệt so với các mức được dẫn ở trên có thể cho biết có một số lượng lớn các hợp chất
axit và có thể có các chất nhiễm bẩn khác đã có trong nhiên liệu. Tuy nhiên, các
trị số axit thấp hơn các mức được dẫn ra ở trên không đảm bảo rằng nhiên liệu
không có các vấn đề gì do sự có mặt của các hợp chất axit. Hiện tại chưa có mối
liên hệ nào về các kết quả đo trị số axit và khả năng gây ăn mòn của nhiên liệu
được ghi nhận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC I
(Tham khảo)
Natri và vanadi
I.1. Giới thiệu
Tất cả nhiên liệu cặn có chứa một số
loại kim loại, chúng có trong nhiên liệu một cách tự nhiên như vanadi, natri,
canxi và nicken, hoặc được đưa từ bên ngoài vào như natri, nhôm, silic và sắt.
Khi nhiên liệu được đốt cháy, một số kim loại này bị chuyển hóa thành các hạt rắn
như oxit, sulfat, hoặc các hợp
chất phức tạp hơn, thường được biết đến là tro. Tại nhiệt độ nhất định, những hạt
tro này hóa lỏng một phần và
ở trạng thái này nếu nhiệt độ bề mặt chi tiết đủ cao chúng
có thể bám chặt vào các chi tiết trong hệ thống buồng đốt. Lớp tro dính này có
thể gây ra hư hại đối với các chi tiết (thân pít-tông, van xả, bề mặt bộ tăng nạp
cho chế hòa khí của động cơ điêzen và bề mặt tường nước, ống quá nhiệt và bề mặt
gia nhiệt lại của nồi hơi) hoặc do quá trình được gọi là “ăn mòn nóng” hoặc do
các cơ chế khác. Nhiệt độ mà tại đó các hạt tro bắt đầu chuyển sang trạng thái
lỏng và dính vào bề mặt, thường được gọi là nhiệt độ dính
(stiction), là nhiệt độ thấp nhất để làm chảy tro giàu vanadi và/hoặc natri. Do
vậy, cần phải đặc biệt chú ý đến hàm lượng
của những kim loại này trong nhiên liệu.
I.2. Điểm tan chảy của tro
Điểm tan chảy của tro thay đổi chủ yếu phụ thuộc vào thành phần của tro. Ví dụ,
natri vanadyl vanadat khi là một hợp chất không lẫn tạp chất có nhiệt độ tan chảy là 535 °C. Tuy
nhiên, nhiệt độ này có thể giảm xuống do sự có mặt của các oxit kim loại khác
sinh ra từ các bề mặt bị ăn mòn. Vì lý do này, về mặt lý thuyết nhiệt độ tan chảy
của tro hoàn toàn có thể dưới 400 °C. Tỷ lệ natri/vanadi 1:3 nhìn chung được
cho là tạo nhiệt độ nóng chảy của tro thấp nhất. Điều này có thể áp
dụng đối với hợp chất tro có hai thành phần (Na2SO4/V2O5). Tuy nhiên,
tro sinh ra do quá trình đốt cháy dầu nhiên liệu cặn là hỗn hợp của
các hợp chất bao gồm hợp chất của canxi, nicken, silic và nhôm cùng nhiều loại
kim loại khác với hàm lượng khác nhau. Tất cả những kim loại bổ sung này có xu hướng tác động đến
nhiệt độ tan chảy của tro, trong một số
trường hợp mang lại tác động có lợi bằng việc khiến cho tro không dễ dính vào bề mặt,
trong khi ở một số trường
hợp khác có tác động ngược lại.
Tỷ lệ 1:3 natri/vanadi đóng vai trò quan trọng
khi hàm lượng vanadi của dầu nhiên liệu tăng do tro trở nên ngày
càng giàu vanadi. Trong khi giới hạn hàm lượng vanadi ở một số nhiên
liệu cặn có thể lên tới khoảng 600 mg/kg, các kim loại khác thường không đạt đến
mức đó và do vậy,
tác động của chúng đối với nhiệt độ “stiction” bị giới hạn. Đồng thời, với hàm
lượng vanađi cao, tổng lượng tro lớn hơn, do vậy sẽ làm phát sinh thêm bất kỳ vấn
đề nào liên
quan đến sự tích tụ của
tro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
I.3. Vanadi
Vanadi là một thành phần vốn có của dầu
FO và tồn tại như là các phân tử hóa học phức hợp có chứa các nguyên tố khác.
Những phân tử này tồn tại ở dạng dung dịch hòa tan trong trong dầu FO cặn.
Do vậy, không có phương pháp thực tiễn
nào để loại bỏ vanadi trong dầu FO dùng trên tàu. Phương pháp duy nhất mang
tính thực tế để hạn chế vanadi là giới hạn hàm lượng của vanadi. Việc quy định giới hạn hàm lượng vanadi phụ thuộc
vào kinh nghiệm vận hành và độ nhạy của từng động cơ hoặc nồi hơi đối với các tác động
của tro.
I.4. Natri
Nguồn natri thông thường là do nhiễm
nước biển. Tuy nhiên, một số lượng natri có thể tồn tại trong nhiên liệu ở một số trạng
thái mà không thể bị loại bỏ bằng quá trình
xử lý tại tàu biển. Điển hình là
một lượng nước biển với tỷ lệ chiếm 1 %
khối lượng nhiên liệu sẽ làm tăng khoảng 100 mg/kg hàm lượng natri trong nhiên liệu,
trong khi nhiên liệu về cơ bản là không được có nước và có hàm lượng natri khoảng
10 mg/kg đến 50 mg/kg, hiếm khi có hàm lượng cao hơn.
Không giống vanadi, natri thường không
có mặt trong nhiên liệu ở dạng hòa tan
trong dầu. Trong hầu hết trường hợp, hàm lượng natri cao liên quan đến việc nhiễm
nước biển; do đó lượng natri bị loại bỏ liên quan trực tiếp đến lượng nước có
thể được loại ra
trong các bồn để lắng bằng phương pháp ly tâm. Đôi khi natri hydroxit được sử dụng
trong quá trình lọc dầu có thể là nguồn nhiễm bẩn.
I.5. Giải pháp kỹ thuật
cho vấn đề trên
Giải pháp kỹ thuật đối với việc kiểm
soát ăn mòn nóng chủ yếu đạt được bằng việc kết hợp kiểm soát nhiệt độ bề mặt
kim loại và lựa chọn các hợp kim có sự kết hợp tốt nhất của các đặc
tính vật lý và
sức kháng ăn mòn nóng.
Thiết kế động cơ hiện đại nhằm
mục đích ngăn cản tro tích tụ vào các chi tiết quan trọng. Các ví dụ về thiết kế
này bao gồm làm mát hiệu quả hơn mặt đối tiếp của các van và các chân van và sử
dụng van dạng rôtato để điều hòa tải trọng nhiệt ở trên van. Kết quả của tất cả
những cải tiến này là các thiết kế động cơ hiện đại chịu được vanadi và/hoặc
natri tốt hơn những thiết kế cũ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
PHỤ
LỤC J
(Tham khảo)
Bụi xúc tác
Nguồn chính của các loại hạt có tính
mài mòn tiềm ẩn trong nhiên
liệu hàng hải là bụi xúc tác, trong nhiều năm các loại bụi này đã được kiểm
soát bằng chỉ tiêu nhôm cộng
silic, với mức giới hạn
là 80 mg/kg.
Nhà chế tạo động cơ khuyến cáo rằng
sau khi xử lý trên boong, nhiên liệu trước khi đưa vào động cơ phải có hàm
lượng bụi ít hơn 15 mg/kg.
Trong tiêu chuẩn này, mức giới hạn về
hàm lượng nhôm cộng silic trong nhiên liệu cặn thuộc Bảng 2 đã được sửa đổi. Những mức giới hạn mới
này phản ánh hiệu quả làm sạch thực tế thấp hơn so với khi áp dụng mức giới hạn
trước đây cho nhiên liệu trên tàu.
Mức giới hạn hàm lượng nhôm cộng silic
trong Bảng 2 được thiết lập để hạn chế lượng bụi xúc tác để đảm bảo giảm
thiểu rủi ro về mài mòn, miễn là việc tiền xử lý nhiên liệu được tiến hành hợp
lý, ví dụ như bằng cách duy trì nhiệt độ đầu vào của
máy lọc ly tâm tại giá trị không thay đổi, thường là 98 °C, và đảm bảo rằng hệ
thống làm sạch nhiên liệu (bồn chứa, máy ly tâm và máy lọc) vận hành trong điều
kiện tốt nhất.
Như vậy, để giảm đáng kể lượng bụi
xúc tác, quá trình tiền xử lý nhiên liệu một cách hiệu quả đóng vai trò hết sức
quan trọng; xem Điều 1.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Dầu nhờn đã qua sử dụng
Dầu nhờn đã qua sử dụng (ULO) chủ yếu
là dầu hộp số động cơ môtô đã qua
sử dụng đã được pha trộn vào nhiên liệu hàng hải trong 25 năm qua ở tại một số
nơi trên thế giới.
Việc pha trộn ULO, được thu gom từ các
nơi không có hoặc có các quy định nhưng không phù hợp về môi trường vào nhiên
liệu, như một thành phần của nhiên liệu có thể dẫn đến việc các chất thải khác
xâm nhập vào nhiên liệu cặn hàng hải.
Như đã đề cập ở trên, ULO là
thành phần đa dạng,
thành phần này bao gồm phần lớn dầu hộp số đã qua sử dụng của phương tiện vận tải.
Những loại dầu này chứa lượng lớn phụ gia tẩy rửa và các phụ gia chống mài mòn. Các phụ
gia tẩy rửa chủ yếu có canxi. Trong khi các phụ gia chống ăn mòn thường là hợp
chất kẽm-phospho, một số không có kẽm. Vì vậy, nguyên tắc được sử dụng trong việc
thiết lập các giới hạn đối với tiêu chuẩn này là nhiên liệu cặn được coi là có
chứa ULO nếu hai nhóm nguyên tố canxi và kẽm hoặc canxi và phospho có hàm lượng
tổng vượt quá mức giới hạn được quy định trong Bảng 2.
Các mức giới hạn được lựa chọn đối với
hàm lượng các kim loại kẽm, phospho và canxi đã được thiết lập tại mức thấp nhất
có thể, có tính đến cả mức nền của những
nguyên tố này trong nhiên liệu cặn không có chứa ULO và độ tái lập của phương
pháp thử. Do vậy, không thể thiết lập giới hạn bằng không đối với nguyên tố “dấu
vân tay”.
Trên cơ sở
các báo cáo thống kê trên phạm vi lớn, tổ hợp của những nguyên tố này sẽ không
gây ra sự nhận dạng sai ULO.
Các giới hạn đối với kẽm, phospho và
canxi được đưa ra trong Bảng 2 được sử dụng làm cơ sở để đánh giá xem nhiên liệu có đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, tuy
nhiên không hàm ý rằng nhiên liệu được đánh giá có chứa ULO nào đó không phù hợp
cho mục đích sử dụng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(Tham khảo)
Độ chụm và biện luận kết quả thử nghiệm
L.1. Giới thiệu
Các khiếu nại liên quan đến chất lượng của
nhiên liệu có thể được phân loại theo vấn đề nảy sinh trên tàu hoặc
tranh chấp về việc chấp thuận sản phẩm trước khi sử dụng. Dù ở trường hợp
nào, nhiên liệu cần được thử nghiệm nhằm xác định chắc chắn bản chất của nhiên
liệu. Khi có tranh chấp
về việc kết
quả thử có đáp ứng hoặc vượt quá mức giới hạn yêu cầu kỹ thuật, cần tham khảo
các quy trình trong các phần liên quan trong ISO 4259.
L.2. Sử dụng ISO 4259
Bảng 1 và Bảng 2 của tiêu chuẩn này
quy định các mức giới hạn tối
đa và/hoặc tối thiểu giá trị thực của một
chỉ tiêu cho trước khi được thử nghiệm bằng phương pháp thử quy định.
Giá trị thực, như được định nghĩa
trong ISO 4259:2006, thể hiện bình quân của vô số các kết quả đơn lẻ đạt được tại vô số
các phòng thí nghiệm. Một
phép thử cho nhiên liệu, thực hiện nhiều lần tại cùng một phòng thí nghiệm, do
cùng một người thực hiện, trên cùng mẫu, theo các điều kiện giống nhau, có thể
không đưa ra một kết quả giống nhau như từng lần thử nghiệm. Những sai số này
được định lượng đối với từng phương pháp thử như là độ lặp lại, r. Khi
hai phòng thí nghiệm khác nhau thử nghiệm cùng một mẫu sử dụng cùng phương pháp
thử, sai số được gọi là độ tái lập, R.
Không phương pháp thử nào có thể đo được giá trị
thực với độ đảm bảo là 100 %. Mỗi
phương pháp thử có một dải khả năng được đề cập đến như là độ chụm thử nghiệm.
Điều này có nghĩa là nếu thử nghiệm
được tiến hành chính xác
như quy định theo phương pháp thử do người thao tác tiến hành trong phòng thí nghiệm
đáp ứng được hoàn toàn các yêu cầu của tiêu chuẩn được công nhận như TCVN ISO
17025, kết quả nằm trong dải độ chụm của phương pháp thử. Độ chụm của các
phương pháp thử tiêu chuẩn được xác định sử dụng quy trình được quy định trong
ISO 4259.
ISO 4259:2006, Điều 9, cung cấp thông tin
cho phép người cung cấp hoặc người nhận nhiên liệu đánh giá chất lượng sản phẩm
liên quan đến yêu cầu kỹ thuật khi có sẵn một kết quả thử đơn lẻ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Người nhận không có thông tin về giá
trị thực của kết quả của một chỉ tiêu (nào
đó) ngoại trừ kết quả thử đơn lẻ có thể xem
xét sản phẩm không đạt mức
giới hạn yêu cầu kỹ thuật, với độ tin cậy 95 %, chỉ khi kết quả
thử là như sau:
a) Trong trường hợp mức giới hạn yêu cầu
kỹ thuật lớn nhất thì kết quả thử
lớn hơn giới hạn yêu cầu kỹ thuật cộng 0,59 x R;
b) Trong trường hợp mức giới hạn yêu cầu
kỹ thuật nhỏ nhất thì kết quả thử
nhỏ hơn giới hạn yêu cầu kỹ thuật trừ 0,59 x R.
VÍ DỤ: Người nhận đã đặt hàng nhiên liệu theo
yêu cầu kỹ thuật TCVN-F-RMG 380 trong đó:
- Mức giới hạn yêu cầu kỹ thuật lớn nhất bằng
380 mm2/s tại 50 °C;
- Độ tái lập, R, của phương pháp thử
[TCVN 3171 (ASTM D 445)] bằng 0,074 x 380 mm2/s tại 50 °C.
Vì vậy, người nhận có thể xem xét sản
phẩm không đạt
yêu cầu kỹ thuật, với độ tin cậy 95 %, nếu kết quả thử đơn lẻ lớn hơn 396,59 mm2/s
tại 50 °C.
L.4. Nhà cung cấp
với kết quả thử đơn lẻ
Nhà cung cấp không có thông tin khác về
giá trị thực của kết quả của một chỉ tiêu (nào đó) ngoại trừ kết quả thử đơn lẻ có thể xem xét sản
phẩm đáp ứng giới hạn yêu cầu kỹ thuật, với độ tin cậy 95 %, chỉ khi kết quả thử
là như sau:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) trong trường hợp giới hạn yêu cầu kỹ
thuật nhỏ nhất, kết quả thử
lớn hơn hoặc bằng giới hạn
yêu cầu kỹ thuật cộng 0,59 x R.
Việc sử dụng các phương trình trên chỉ nhằm mục đích hướng dẫn
nhà cung cấp và không nên được xem là bắt buộc. Giá trị báo cáo nằm giữa giới hạn
yêu cầu kỹ thuật và các mức giới hạn từ L.4 a) hoặc L.4 b) không phải là bằng
chứng của sự không phù hợp.
VÍ DỤ: Nhà cung cấp đã thử nghiệm nhiên liệu theo yêu cầu kỹ
thuật cho sản phẩm TCVN-F-RMG
380 trong đó:
- mức giới hạn yêu cầu kỹ thuật tối đa bằng 380
mm2/s tại 50 °C;
- độ tái lập, R, của phương pháp thử
(TCVN 3171 (ASTM D 445)] bằng 0,074 x 380 mm2/s tại 50°C.
Vì vậy, nhà cung cấp có thể xem xét sản phẩm
đáp ứng yêu cầu kỹ thuật, với độ tin cậy 95 %, nếu kết quả thử đơn lẻ nhỏ hơn hoặc bằng
363,41 mm2/s tại 50 °C.
L.5. Giải quyết
tranh chấp
ISO 4259:2006, Điều 10, quy định quy trình thích hợp nếu nhà cung cấp và người nhận
không thể đạt được thỏa thuận về chất lượng sản phẩm. Tuy nhiên,
quy trình này chỉ bao gồm tình huống mà mỗi phòng thí nghiệm phân tích một phần
mẫu nhiên liệu được chia từ một mẫu đại diện.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[1] International Maritime Organization
(IMO), International convention for safety of life at sea
(SOLAS), 1974, Amendment 1, Chapter II-2, Part B.
Regulation 4, Section 2.1 [Hiệp hội Hàng hải Quốc tế
(IMO), Công ước quốc tế về an toàn sinh vật biển (SOLAS),
1974, Sửa đổi 1, Chương ll-2, Phần B, Điều lệ 4, Mục 2.1].
[2] Revised MARPOL Annex VI, International
Maritime
Organization (IMO) Protocol of 1997, as amended by resolution MEPC.176(58) in
2008, to amend the International Convention for the prevention of pollution
from ships, 1973, as modified by the Protocal
of 1978 related thereto (Phụ lục VI MARPOL soát xét, Nghị định thư Hiệp hội
Hàng hải Quốc tế
(IMO) 1997, được sửa đổi theo quyết
định MEPC. 176(58) năm 2008, để sửa đổi Công ước
Quốc tế về ngăn ngừa ô
nhiễm từ tàu biển, 1973, được
sửa đổi bởi Nghị định thư 1978).
[3] Directive 2005/33/EC of 6 July 2005
amending 1999/32/EC as regards the sulfur content of marine fuels and
amending Directive 93/12/EEC, Official Journal of the European
Communitites (Chỉ thị
2005/33/EC 6/7/2005 sửa đổi 1999/32/EC về hàm lượng lưu huỳnh trong nhiên liệu
hàng hải và Chỉ thị sửa đổi
93/12/EEC, Tạp chí Official của Cộng đồng châu Âu).
[4] Recommendations concerning the design
of heavy fuel treatment plants for diesel engines, Published by the
International Council on Combustion Engines (CIMAC), number 25, November 2005
(Khuyến nghị về thiết kế các nhà máy xử lý nhiên liệu nặng cho động cơ điêzen,
xuất bản bởi Ủy ban Quốc tế về động
cơ đốt trong (CIMAC), số 25, 11/2005).
[5] TCVN 8637:2011 (ISO 4261:1993), Petroleum
Products - Fuels (class L) - Specificatios of gas
turbine fuels for industrial and marine
applications (Sản phẩm dầu mỏ - Nhiên liệu (Loại L) - Yêu cầu kỹ thuật
đối với nhiên liệu tuốc bin khí sử dụng trong công nghiệp và hàng hải).
[6] ISO/TR 18455:1999, Petroleum
Products - Calculation of specific energy of residue
fuels from physical and compositional properties - Basic data (Sản phẩm dầu mỏ
- Phương pháp tính nhiệt trị
của nhiên liệu cặn từ các đặc tính vật lý và thành phần).
[7] Directive 97/68/EC - Emission
from Cl engine in non-road mobile machinery
(NRMM) (Chỉ thị 97/68/EC
- Phát thải từ động cơ Cl của thiết bị chuyển động không đường (NRMM).
[8] ISO/TR 29662:2009, Petroleum
Products and other liquids - Guidance for flash point testing (Sản phẩm
dầu mỏ và các chất lỏng khác - Hướng dẫn thử nghiệm điểm chớp cháy).
[9] CEN/TR 15138:2005, Petroleum products and
other liquids - Guide for flash point testing (Sản phẩm dầu mỏ và các chất
lỏng khác - Hướng
dẫn thử nghiệm điểm
chớp cháy).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
[11] International safety guide for
oil tankers and terminals (ISGOTT), 5th edition,
ISBN 978-1-85609- 291-3 (Hướng dẫn an toàn quốc tế cho tàu chở dầu và cảng
(ISGOTT), xuất bản lần thứ 5, ISBN 978-1-85609-291-3).
[12] IP 541:2006, Determination of ignition
and combustion characteristics of residual fuels - Constant volume
combustion chamber method (Xác định đặc tính khởi động và cháy của nhiên liệu cặn
- Phương pháp buồng đốt có thể tích không đổi).
[13] TCVN ISO 17025, General
requirements for competence of testing and calibration laboratories (Các yêu cầu
chung đối với năng lực thử nghiệm và các phóng
thử nghiệm hiệu chuẩn).
1) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
6245:1993, Petroleum Products - Determination of ash.
2) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO 3733,
Petroleum Products including bitumen - Determination of water - Distillation
method.
3) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
2719:1988, Petroleum Products and lubricants - Determination of flash point- Pensky-Martens closed cup method.
4) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO 3104, Petroleum
Products - Transparent and
opaque
liquids- Determination of kinematic viscosity and calculation of dynamic viscosity.
5) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
8754:2003, Petroleum Products - Determination of sulfur content - Energy- dispersive X-ray fluorescence spectrometry.
6) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
4264:2007, Petroleum Products - Calculation of cetane index of middle- distillate
fuels by the four-variable equation.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
3675:1998, Crude Petroleum and liquid Petroleum Products - Laboratory
determination of density or relative density - Hydrometer method.
9) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
14596:2007, Petroleum Products - Determination of sulfur conten - Wavelength-dispersive X-ray fluorescence spectrometry.
10) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
10370:1993, Petroleum Products - Determination of carbon residue - Micro
method.
11) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO 3015:1992, Petroleum Products
- Determination of cloud point.
12) Trong tài liệu gốc viện dẫn ISO
12205:1995, Petroleum Products - Determination of the oxidation stability of
middle-distillate fuels.
13) Bản báo cáo này đưa ra cách tính CCAI và có
sẵn trên www.cinnac.com.
14) Hiện nay đã có TCVN 7717 Nhiên liệu
điêzen sinh học gốc (B100) - Yêu
cầu kỹ thuật, được xây dựng trên cơ sở ASTM D 6751 và tham khảo EN 14214.