THỦ
TƯỚNG CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1689/QĐ-TTg
|
Hà
Nội, ngày 15 tháng 09 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC PHÊ DUYỆT ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH CHUNG XÂY DỰNG LÀNG
VĂN HÓA - DU LỊCH CÁC DÂN TỘC VIỆT NAM
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ
ngày 25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Xây dựng ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Quy hoạch đô thị ngày 17 tháng 6 năm 2009;
Căn cứ Nghị định số 37/2010/NĐ-CP ngày 07 tháng 4 năm 2010 của Chính phủ về lập,
thẩm định, phê duyệt và quản lý quy hoạch đô thị;
Xét đề nghị của Bộ Xây dựng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Phê
duyệt điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt
Nam với những nội dung chính như sau:
1. Quy mô, phạm
vi ranh giới
Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc
Việt Nam có tổng diện tích 1.544ha, thuộc ranh giới hành chính của các huyện Thạch
Thất, Ba Vì và thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội, ranh giới được xác định như
sau:
- Phía Bắc giáp xã Kim Sơn - thị xã
Sơn Tây, thành phố Hà Nội;
- Phía Đông giáp doanh trại quân đội,
xã Sơn Đông, xã Cổ Đông - thị xã Sơn Tây, thành phố Hà Nội;
- Phía Nam giáp đường Láng Hòa Lạc
kéo dài, sân bay Hòa Lạc, xã Yên Bình, huyện Thạch Thất, thành phố Hà Nội;
- Phía Tây giáp sân Gôn Đồng Mô, xã
Yên Bài, huyện Ba Vì, thành phố Hà Nội.
2. Mục tiêu
- Cụ thể hóa mục tiêu xây dựng và
phát triển Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam. Góp phần xây dựng trung
tâm hoạt động văn hóa, thể thao, du lịch mang tính quốc gia; nơi tập trung tái
hiện, gìn giữ, phát huy và khai thác các di sản văn hóa truyền thống của các
dân tộc Việt Nam; tăng cường tình đoàn kết, sự hiểu biết lẫn nhau, giáo dục
lòng tự hào dân tộc và tình yêu quê hương đất nước của công dân Việt Nam; tăng
cường tình hữu nghị, hợp tác và trao đổi văn hóa với các dân tộc trên thế giới;
phục vụ nhu cầu thăm quan, du lịch và nghiên cứu của nhân dân trong nước và
khách quốc tế;
- Xây dựng một trung tâm du lịch, dịch
vụ, nghỉ ngơi, vui chơi giải trí có quy mô lớn, đồng bộ tạo môi trường đầu tư hấp
dẫn, khai thác các lợi thế sẵn có về tài nguyên văn hóa, thiên nhiên tạo động lực
phát triển bền vững;
- Làm cơ sở pháp lý để tiếp tục triển
khai quy hoạch chi tiết các khu chức năng, thu hút đầu tư và quản lý xây dựng theo
quy hoạch.
3. Các dự báo phát
triển
a) Các chỉ tiêu về lượng khách:
- Lượng khách du lịch đến năm 2015
dự báo khoảng: 0,8 - 1,0 triệu lượt khách/năm;
- Lượng khách du lịch đến năm 2025
dự báo khoảng: 1,8 - 2,0 triệu lượt khách/năm.
b) Các chỉ tiêu về sử dụng đất:
- Đất cây xanh, mặt nước chiếm 70 -
80%;
- Đất khách sạn: 30 - 40m2/người;
- Đất công trình công cộng, dịch vụ:
2 - 3m2/người.
c) Các chỉ tiêu sử dụng hạ tầng kỹ
thuật:
- Giao thông: đất mạng lưới đường,
quảng trường nội bộ chiếm 10 - 15%;
- Cấp nước:
+ Khách sạn: 250 l/người/ngày đêm;
+ Sinh hoạt: 150 l/người/ngày đêm.
- Cấp điện: sinh hoạt: 3000 KWh/người/năm;
- Chuẩn bị kỹ thuật: độ cao xây dựng
≥ +22,5m, tận dụng địa hình và hạn chế tối đa san lấp khối lượng lớn;
- Thoát nước bẩn: 80% khối lượng cấp
nước với hệ thống xử lý nước thải;
4. Định hướng phát
triển không gian kiến trúc cảnh quan.
a) Các định hướng
phát triển không gian:
- Bảo tồn, giữ gìn mặt nước, địa
hình tự nhiên của khu đất, hạn chế tối đa việc san lấp làm thay đổi địa hình, đồng
thời trồng cây tạo cảnh để phát triển cảnh quan thiên nhiên hiện có. Tạo mối
liên hệ hài hòa gắn bó hữu cơ giữa mặt nước, đất, cây xanh và công trình;
- Xây dựng và phát triển các công
trình kiến trúc tại các khu chức năng phải phù hợp với cảnh quan chung của Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam, quy hoạch chi tiết và các dự án thành
phần đảm bảo sự gắn kết hài hòa giữa các công trình, tạo thành tổng thể hữu cơ;
trong đó cảnh quan, văn hóa làm nền tảng, đảm bảo gìn giữ môi trường, sinh thái
và cảnh quan khu vực, phát triển ổn định, bền vững;
- Việc thiết kế xây dựng các công
trình kiến trúc tại các khu chức năng yêu cầu có chất lượng cao và nội dung văn
hóa sâu sắc.
b) Phân khu chức năng:
Quy hoạch không gian phát triển
Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam được tổ chức thành 07 khu chức
năng, cụ thể như sau:
TT
|
Tên
khu chức năng
|
Diện
tích (ha)
|
Ghi
chú
|
1
|
Khu Trung tâm văn hóa và khu vui
chơi giải trí
|
125,22
|
Khu giữ nguyên, không điều chỉnh
chức năng
|
2
|
Khu Các làng dân tộc Việt Nam
|
198,61
|
3
|
Khu Di sản văn hóa thế giới
|
46,50
|
4
|
Khu Dịch vụ du lịch tổng hợp
|
138,89
|
Khu điều chỉnh chức năng theo quy
hoạch
|
5
|
Khu Công viên bến thuyền
|
341,53
|
6
|
Khu Cây xanh mặt nước hồ Đồng Mô
|
600,90
|
7
|
Khu Quản lý điều hành văn phòng
|
78,50
|
|
Tổng cộng
|
1.544,00
|
|
- Khu Trung tâm văn hóa và vui chơi
giải trí
+ Quy mô diện tích: 125,22ha;
+ Chức năng: là trung tâm hoạt động
văn hóa, thể thao và vui chơi giải trí gắn với khu vực lối vào chung của Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam. Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng của Khu
kế thừa quy hoạch chi tiết được duyệt tại Quyết định số 1125/QĐ-BXD ngày 28
tháng 6 năm 2001 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng với các chỉ tiêu cụ thể:
. Mật độ xây dựng: 9,05%;
. Tầng cao trung bình: 1,43 tầng;
- Khu các Làng dân tộc Việt Nam
+ Quy mô diện tích: 198,61ha;
+ Chức năng: là khu vực tái hiện
không gian văn hóa tiêu biểu của 54 dân tộc Việt Nam, giới thiệu văn hóa và đất
nước Việt Nam qua các thời kỳ dựng nước, giữ nước. Là nơi gặp gỡ, giao lưu của
đồng bào các dân tộc, nơi tổ chức các hoạt động văn hóa, du lịch nhằm phục vụ
cho việc nghiên cứu, bảo tồn và phát huy các giá trị văn hóa dân tộc góp phần
quảng bá văn hóa Việt Nam và tăng cường, củng cố sức mạnh khối đại đoàn kết toàn
dân tộc.
Các chỉ tiêu quy hoạch xây dựng của
Khu kế thừa theo quy hoạch chi tiết được duyệt tại Quyết định số 1151/QĐ-BXD
ngày 26 tháng 8 năm 2003 của Bộ trưởng Bộ Xây dựng và điều chỉnh quy hoạch chi
tiết theo Quyết định số 276/QĐ-LVH ngày 26 tháng 11 năm 2008 của Trưởng Ban Quản
lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam với các chỉ tiêu cụ thể:
. Mật độ xây dựng: 11,3%;
. Tầng cao trung bình: 1,1 tầng.
- Khu Di sản văn hóa thế giới
+ Quy mô: 46,50ha;
+ Chức năng: là khu giới thiệu và
tái hiện một số di sản văn hóa nổi tiếng thế giới, thể hiện nét đặc sắc của văn
hóa nhân loại;
+ Các chỉ tiêu quy hoạch:
. Mật độ xây dựng không quá: 23%;
. Tầng cao trung bình: 1,7 tầng;
- Khu dịch vụ du lịch tổng hợp.
+ Quy mô:
138,89ha;
+ Chức năng: là
khu phức hợp các dịch vụ du lịch tổng hợp, thể thao có quy mô lớn để khai thác
có hiệu quả không gian cảnh quan tự nhiên, tăng tính hấp dẫn của Dự án, thu hút
đầu tư phát triển;
+ Các chỉ tiêu quy hoạch:
. Mật độ xây dựng không quá: 23,0%;
. Tầng cao trung bình: 3,5 tầng.
- Khu công viên bến thuyền:
+ Quy mô: 341,53ha (bao gồm:
310,04ha phần mặt nước hồ Đồng Mô và 31,49ha mặt đất);
+ Chức năng: là khu vực dịch vụ du
lịch, nơi tổ chức các hoạt động tham quan, thể thao, du lịch, dịch vụ gắn với mặt
nước hồ Đồng Mô và cổng B của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
+ Các chỉ tiêu quy hoạch:
. Mật độ xây dựng không quá: 20,0%
(cho phần mặt đất);
. Tầng cao trung bình: 2,0 tầng
(cho phần mặt đất).
- Khu Cây xanh mặt nước hồ Đồng Mô.
+ Quy mô: 600,9ha (được xác định bằng
phần diện tích mặt nước có ranh giới cốt nước +20,0m của hồ Đồng Mô);
+ Chức năng: là không gian sinh
thái cảnh quan, mặt nước hồ Đồng Mô có sử dụng khai thác phát triển một số hoạt
động du lịch sinh thái phù hợp để tăng tính hấp dẫn của cảnh quan, cây xanh, mặt
nước hồ Đồng Mô trên cơ sở đảm bảo môi trường và phát triển du lịch bền vững.
- Khu Quản lý điều hành văn phòng
+ Quy mô: tổng diện tích là
78,50ha, bao gồm: Khu 1 rộng 10,53ha và Khu 2 rộng 67,97ha;
+ Chức năng:
. Khu 1: là khu văn phòng, quản lý
điều hành trung tâm toàn Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam;
. Khu 2: là khu nhà công vụ dành
cho cán bộ công nhân viên của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam thực
hiện nhiệm vụ quản lý, khai thác, vận hành thường xuyên; là nơi ăn ở, sinh hoạt
của đồng bào các dân tộc trên cả nước trong các hoạt động thường xuyên, theo
các dịp lễ hội nhằm tái hiện đời sống lao động sản xuất, sinh hoạt văn hóa, lễ
hội của 54 dân tộc và là nơi đón tiếp các đoàn khách trong nước và quốc tế tới
tham quan hàng năm.
+ Các chỉ tiêu quy hoạch dự kiến:
Khu 1: Khu Quản lý điều hành văn
phòng
. Mật độ xây dựng không quá: 22,0%;
. Tầng cao trung bình: 3,0 tầng;
Khu 2: Khu Nhà công vụ và đón tiếp:
. Mật độ xây dựng không quá: 28,0%;
. Tầng cao trung bình: 6,0 tầng.
5. Định hướng quy
hoạch phát triển hệ thống hạ tầng kỹ thuật
a) Giao thông
- Giao thông đối ngoại:
+ Đường bộ: đường Láng - Hòa Lạc
kéo dài (Đại lộ Thăng Long) phía Tây Nam tiếp giáp với Cổng chính của Làng với
nút giao thông khác cốt đảm bảo kết nối giao thông an toàn và thuận tiện.
+ Đường quốc lộ 21 phía Đông Bắc tiếp
giáp Cổng phụ của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam nhằm tạo khả năng
tiếp cận từ nhiều hướng;
+ Đường thủy phía Bắc của Làng Văn
hóa có cảng sông trên địa bàn thị xã Sơn Tây có thể đưa đón khách du lịch tới bằng
đường thủy. Hiện trạng khả năng khai thác đưa đón khách còn hạn chế, cần được
nâng cấp để khai thác trong tương lai.
- Giao thông nội bộ
+ Mạng lưới giao thông nội bộ cơ bản
kế thừa quy hoạch hạ tầng giao thông trong Dự án điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ
thuật chung Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam năm 2007 được duyệt.
Xem xét, điều chỉnh mạng lưới giao thông tại các khu vực có điều chỉnh chức
năng;
+ Điều chỉnh bổ sung đường (quy mô
02 làn xe) nối kết Khu các làng Dân tộc và Khu Quản lý điều hành, văn phòng;
+ Trong điều chỉnh quy hoạch chung
chỉ định hướng tuyến đặt monorail còn cụ thể sẽ tiến hành dự án riêng;
+ Bổ sung 3 trạm đỗ phục vụ cho
phương tiện giao thông đường thủy trên hồ Đồng Mô là: trạm F1 (khu cây xanh mặt
nước); trạm E2 (khu bến thuyền); bến đỗ tại khu làng các dân tộc.
b) Định hướng chuẩn bị kỹ thuật đất
xây dựng
- San nền.
+ Nguyên tắc san nền bám địa hình tự
nhiên nhằm giảm thiểu khối lượng đào đắp. Khu vực thiết kế là vùng núi cao địa
hình dốc bị chia cắt bởi hồ, các suối nhỏ vì vậy cao độ xây dựng tùy thuộc vào
từng vị trí cụ thể. Mực nước hồ được giữ ở cốt +20m. Cốt san nền xây dựng lấy từ
cốt ≥ +22,50m trở lên. Độ dốc san nền phải ≥ 3‰ để đảm bảo thoát nước mặt tự chảy;
+ Xây đập điều tiết nước trong hồ Đồng
Mô: mực nước của hồ giữ ổn định ở mức nước +20,00m; cần xây đập tràn kết hợp
làm đường đi bộ ven hồ.
- Thoát nước mưa
+ Hệ thống thoát nước mưa được thiết
kế cho từng khu vực riêng biệt và thoát theo từng lưu vực. Tại các khu chức
năng hệ thống thoát nước mưa được quy hoạch riêng biệt với hệ thống thoát nước
thải. Xây dựng mạng lưới đường ống thoát nước đồng bộ tại các khu chức năng, ổn
định nền xây dựng tạo taluy mái dốc và kè bờ chống sạt lở, đảm bảo cảnh quan.
+ Chia hệ thống thoát nước mưa
thành 4 lưu vực chính. Nước mưa từ các lưu vực được thu gom, tự chảy dọc theo hệ
thống cống ngầm kết hợp với rãnh thu có nắp đan và mương hở để xả ra suối tự
nhiên và xả vào hồ Đồng Mô.
- Cấp nước
+ Nguồn nước: nước sinh hoạt của
Làng Văn hóa được cấp từ hệ thống cấp nước Sông Đà - Hà Nội với điểm đấu nối nằm
cách cổng chính Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam khoảng 4km;
+ Tổng nhu cầu sử dụng nước cho
sinh hoạt, nước cứu hỏa và nước tưới cây rửa đường của Làng Văn hóa khoảng
17.200m3/ngày đêm, trong đó nước sinh hoạt khoảng 8.000m3/ngày
đêm;
+ Mạng lưới cấp nước cơ bản kế thừa
Dự án điều chỉnh hệ thống hạ tầng kỹ thuật chung Làng Văn hóa - Du lịch các dân
tộc Việt Nam năm 2007 và điều chỉnh cho phù hợp quy hoạch;
+ Bể chứa nước sinh hoạt: 2000m3;
+ Trạm bơm cấp nước sinh hoạt với
công suất: QB = 220m3/h, H=54m, K=41,2KW;
+ Nước cấp phục vụ cho cứu hỏa, rửa
đường, tưới cây sử dụng nước hồ Đồng Mô qua 2 trạm bơm;
- Cấp điện
+ Dự báo phụ tải: tổng công suất
tiêu thụ của toàn Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam khoảng 124 MCA;
+ Nguồn điện: sử dụng tuyến đường
dây 110KV Hà Đông - Xuân Khanh (do Công ty điện lực Khu vực 1 quản lý) cấp cho
Trạm biến áp 110/22KV của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam có vị trí
nằm phía Tây của Làng Văn hóa.
- Chiếu sáng
Chiếu sáng các khu vực sẽ được thực
hiện theo từng dự án riêng. Lựa chọn phương thức chiếu sáng đảm bảo độ sáng cần
thiết và tính thẩm mỹ, tạo vẻ đẹp chung hài hòa với cảnh quan của một khu du lịch
văn hóa.
Đường giao thông chính trong Làng
Văn hóa sử dụng hệ thống chiếu sáng đèn thủy ngân cao áp hoặc đèn hơi natri.
+ Với đường <11m: bố trí chiếu
sáng 1 phía;
+ Với đường >11m: bố trí chiếu
sáng 2 phía.
- Thông tin liên lạc
Sử dụng thiết bị và mạng truyền dẫn
đồng hãng hoặc có khả năng kết hợp để giảm chi phí vận hành bảo dưỡng. Hệ trục
cáp quang truyền dẫn thông tin dọc theo các trục đường chính để tới trung tâm
kiểm soát và trung tâm dữ liệu của Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam.
- Thoát nước thải.
+ Tổng lượng nước thải dự kiến khoảng
5.500 m3/ngày đêm;
+ Nguyên tắc thiết kế hệ thống
thoát nước thải tách riêng hoàn toàn với hệ thống thoát nước mưa;
+ Nước thải được thoát và xử lý cục
bộ tại khu chức năng và đạt tiêu chuẩn Việt Nam trước khi xả vào hồ Đồng Mô. Nước
thải từ các công trình công cộng xử lý tại chỗ qua các bể tự hoại, bể phốt sau
đó được thu gom vào hệ thống thoát nước thải dẫn về trạm xử lý đặt trong các
khu;
+ Đối với khu vực Trung tâm văn hóa
và vui chơi giải trí, Khu các làng dân tộc đã và đang đầu tư xây dựng hệ thống
xử lý nước phải tuân theo các quy hoạch chi tiết đã được phê duyệt. Đối với Khu
quản lý điều hành văn phòng đầu tư xây dựng trạm xử lý nước thải ngay trong
giai đoạn đầu, không xả thải trực tiếp ra hồ Đồng Mô.
- Chất thải rắn và vệ sinh môi trường
+ Tiêu chuẩn thải chất thải rắn
sinh hoạt: 1,2 kg/người/ngày đêm, chất thải rắn ở các công trình công cộng:
0,24kg/người/ngày đêm;
+ Tổng lượng rác thải khoảng 370 tấn/ngày;
+ Toàn bộ chất thải rắn được thu
gom triệt để, tập trung tại trạm trung chuyển chất thải rắn của Làng, sau đó được
vận chuyển đến nơi xử lý chất thải rắn tập trung tại xã Xuân Sơn - Sơn Tây cách
Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam 15km;
+ Bố trí nhà vệ sinh công cộng tại
các bến đỗ xe và điểm chờ xe, dọc trên các tuyến giao thông chính với khoảng
cách từ 1,0 ÷ 15km và tại các khu dịch vụ công cộng (cửa hàng ăn uống, giải
khát, lưu niệm…) phục vụ khách du lịch.
- Tổng hợp hệ thống hạ tầng kỹ thuật
Bố trí hệ thống tuy nen kỹ thuật hoặc
hào kỹ thuật trong các tuyến giao thông chính của Làng Văn hóa.
Các mạng lưới hạ tầng trên các tuyến
quy hoạch xây dựng mới phải đảm bảo các yêu cầu kỹ thuật khi đấu nối với các mạng
hạ tầng hiện có hoặc đang thi công và đảm bảo nguyên tắc không có xung đột giữa
các công trình hạ tầng khi đi ngầm.
- Bảo vệ môi trường
Thực hiện các chương trình giám sát
chất lượng môi trường theo quy định. Giám sát theo dõi chặt chẽ và bảo vệ chất
lượng nước hồ Đồng Mô phục vụ du lịch nghỉ dưỡng và các hoạt động vui chơi gắn
liền mặt nước.
Giảm thiểu ô nhiễm đối với môi trường
không khí, môi trường nước và tiếng ồn bằng các giải pháp kiểm soát nguồn gây ô
nhiễm, trồng cây xanh cách ly, xử lý chất thải theo quy định hiện hành.
Bảo vệ lưu giữ các khu vực cây
xanh, hạn chế việc san lấp, phá dỡ quy mô lớn làm thay đổi địa hình, cảnh quan
và môi trường khu vực.
Hạn chế tới mức thấp nhất những ảnh
hưởng ô nhiễm môi trường (tiếng ồn, khói, bụi…) trong quá trình thi công, xây dựng.
6. Quy hoạch đợt đầu
và các dự án chiến lược
Triển khai thực hiện các chương
trình, dự án bảo đảm lộ trình theo Kế hoạch đầu tư phát triển Làng Văn hóa - Du
lịch các dân tộc Việt Nam đến năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt:
xây dựng kết cấu hạ tầng chủ chốt cho các khu chức năng; xúc tiến mạnh việc thu
hút các dự án đầu tư trong và ngoài nước.
Các dự án ưu tiên đầu tư:
- Hoàn thiện dự án hạ tầng kỹ thuật
chung;
- Tiếp tục hoàn thiện các dự án thuộc
Khu các làng dân tộc Việt Nam;
- Xây dựng dự án và tập trung đầu
tư Khu quản lý điều hành văn phòng, ưu tiên Khu nhà công vụ và đón tiếp;
- Dự án xây dựng Trục trung tâm.
- Dự án thuộc khu dịch vụ du lịch tổng
hợp;
- Dự án Trung tâm văn hóa và khu
vui chơi giải trí;
- Dự án thuộc Khu di sản văn hóa thế
giới;
- Dự án thuộc Khu công viên bến
thuyền;
- Dự án thuộc Khu cây xanh mặt nước
hồ Đồng Mô.
Điều 2.
Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam:
1. Tổ chức công bố điều chỉnh Quy
hoạch chung xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam theo quy định
hiện hành.
2. Xây dựng và ban hành Quy định quản
lý theo đồ án điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam được duyệt.
3. Tổ chức lập và điều chỉnh các
quy hoạch chi tiết, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt, làm cơ sở triển khai các
dự án đầu tư xây dựng, bảo đảm tiến độ theo Kế hoạch đầu tư và phát triển Làng
Văn hóa - Du lịch các dân tộc Việt Nam đến năm 2015 đã được Thủ tướng Chính phủ
phê duyệt, tuân thủ điều chỉnh Quy hoạch chung xây dựng Làng Văn hóa - Du lịch
các dân tộc Việt Nam được duyệt.
Điều 3.
Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày ký ban hành.
Bộ trưởng Bộ Văn hóa, Thể thao và
Du lịch, Bộ trưởng Bộ Xây dựng, Trưởng Ban Quản lý Làng Văn hóa - Du lịch các
dân tộc Việt Nam và Thủ trưởng các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các Bộ: Xây dựng, Kế hoạch và Đầu tư, Giao thông vận tải, Tài chính, Văn
hóa, Thể thao và Du lịch, Tài nguyên và Môi trường, Thông tin và Truyền
thông, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Thành ủy, HĐND, UBND thành phố Hà Nội;
- Ban quản lý Làng VHDL các DTVN;
- VPCP: BTCN, các PCN, Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, ĐP, KGVX;
- Lưu: Văn thư, KTN (5b).
|
KT.
THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|