ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH GIA LAI
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
---------
|
Số:
43/2004/QĐ-UB
|
Pleiku
, ngày 16 tháng 04 năm 2004
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH TẠM THỜI VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI
NƯỚC THẢI
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
+ Căn cứ Điều 10 Luật tổ chức
HĐND và UBND năm 2003 ;
+ Căn cứ thông tư liên tịch số 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT , ngày 18/12/2003 của Bộ
Tài chính và Bộ Tài nguyên môi trường; .
+ Căn cứ ý kiến của Thường trực HĐND tỉnh tại công văn số 14/CV-HĐ, ngày
06/4/2004 phúc đáp tờ trình số 261/TT-UB, ngày 23/02/2004, của Uỷ ban nhân dân
tỉnh về phí bảo vệ môi trường;
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1:
Nay ban hành kèm theo quyết định này quy định tạm thời
về phí bảo vệ môi trường đối với nước thải.
Điều 2:
Các ông Chánh Văn phòng HĐND và UBND tỉnh, Giám đốc Sở
Tài chính, Sở Tài nguyên và môi trường, Cục Thuế, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố và thủ trưởng các sở, ngành, đơn vị
liên quan chịu trách nhiệm thi hành quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 01/01/2004 ./.
Nơi nhận:
+ Như điều 2
+ VPCP
+ Bộ Tư pháp ( Cục kiểm tra văn hóa )
+ Sở Tư pháp
+ Lưu VT - TH
|
TM.ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH
KT.CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Phạm Thế Dũng
|
QUY ĐỊNH TẠM THỜI
VỀ PHÍ BẢO VỆ MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI NƯỚC THẢI
(Ban hành kèm theo quyết định số : 43/2004/QĐ-UB , ngày 16/4/2004 của UBND tỉnh
Gia Lai)
I. Phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải sinh hoạt:
Là khoản thu từ các tổ chức, hộ
gia đình có sử dụng hệ thống cấp nước sạch và tự khai thác nước sạch cho sinh
hoạt (đối với khu vực có hệ thống nước sạch nhưng thống cấp nước mà tự khai
thác để sử dụng) có thải ra môi trường. Đối tượng chịu phí và không chịu phí bảo
vệ môi trường được quy định cụ thể tại thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT
ngày 18/12/2003.
1/ Đơn vị thu Phí:
- Đơn vị cung cấp nước sạch tổ
chức thu phí nước thải đối với đối tượng sử dụng đồng thời với việc thu tiền sử
dụng nước sạch.
- UBND các phường, thị trấn xác
định và tổ chức thu phí đối với hộ gia đình tổ chức, cơ quan, đơn vị, cơ sở
kinh doanh dịch vụ tự khai thác nước để sử dụng; UBND các xã xác định và tổ chức
thu phí đối với tổ chức, cơ quan, đơn vị, cơ sở sản xuất kinh doanh dịch vụ thuộc
đối tượng phải nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt trên địa
bàn.
2/ Mức thu Phí:
Tính bằng 5% trên giá bán của
1m3 (một mét khối) nước sạch chưa bao gồm thuế giá trị gia tăng, áp dụng thống
nhất trên địa bàn tỉnh (cả cho đối tượng tự khai thác nước sinh hoạt nơi có hệ
thống cấp nước sạch). Riêng đối tượng tự khai thác nước sạch sử dụng sinh hoạt,
được tính mức bình quân chung là 3m3/tháng/đầu người(căn cứ vào số khẩu trong mỗi
hộ gia đình; số lao động, CBCNV của tổ chức cơ quan đơn vị, cơ sở sản xuất kinh
doanh dịch vụ).
3/ Chế độ sử dụng:
a/ Tỷ lệ % để lại:
- Để lại 5% số phí thu được cho
đơn vị cung cấp nước sạch để trang trải chi phí cho việc thu phí.
- Để lại 15% số phí thu được cho
xã, phường, thị trấn để trang trải cho việc thu phí.
b/ Số còn lại thực hiện nộp NSNN
và theo tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách như sau:
* Đối với nước thải sinh hoạt do
các đơn vị cung cấp nước thu.
- Địa bàn thành phố Pleiku
+ Ngân sách TW: 50%
+ Ngân sách tỉnh: 50%
- Địa bàn các huyện, thị xã:
+ Ngân sách TW: 50%
+ Ngân sách huyện, thị xã: 50%
* Đối với nước thải sinh hoạt do
xã, phường, thị trấn thu từ các tổ chức và các hộ tự khai thác nước sừ dụng
sinh hoạt.
+ Ngân sách TW: 50%
+ Ngân sách xã, phường, thị trấn:
50%
c/ Chế độ quản lý sừ dụng tài
chính khác thực hiện theo đúng quy định của thông tư số:
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.
II. Phí bảo
vê môi trường đối với nước thải công nghiệp:
1/ Mức thu: Thực hiện theo đúng
mức quy định tại điểm 2 phần II của thông tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày
18/12/2003 (Sở Tài nguyên và môi truờng xác định cụ thể cho từng đối tượng.)
2/ Đơn vị thu Phí: Sở Tài nguyên
và môi trường tổ chức quản lý thu phí bảo vệ môi trường đối với nước thải công
nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh.
3/ Chế đô sử dung
- Tỷ lệ để lại cho đơn vị thu
phí (Sở Tài nguyên và môi trường) cũng như tỷ lệ sử dụng phí bảo vệ môi trường
đối với nước thải công nghiệp thực hiện theo quy định tại điểm 2, phần V, thông
tư số: 125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.
- Số còn lại (80%) thực hiện nộp
NSNN và tỷ lệ phân chia cho các cấp ngân sách như sau:
+ Ngân sách TW: 50%
+ Ngân sách tỉnh: 50%
4/ Các chế độ quản lý sử dụng
tài chính khác thực hiện theo đúng quy định của thông tư số:
125/2003/TTLT-BTC-BTNMT ngày 18/12/2003.
Những quy đinh về phí bảo vệ môi
trường đối với nước thải được tổ chức thực hiện từ ngày 01/01/2004.
III. Tổ chức
thực hiên:
1/ Giao cho Công ty Cấp thoát nước
tỉnh lập sơ đồ cấp nước và danh sách các tổ chức, các hộ gia đình được cung cấp
nước sạch trong khu vực cấp nước của từng phường, gởi cho UBND phường để UBND
các phường xác định đối tượng còn lại và thực hiện thu phí đối với các tổ chức,
các hộ tự khai thác nước. Công ty Cấp thoát nước tỉnh hướng dẫn các trạm nước
trực thuộc đóng ở các huyện, thị xã triển khai thực hiện công việc trên và gởi
cho các phường, thị trấn để rà soát xác định và thực hiện thu phí.
2/ Giao cho Sở Tài nguyên và môi
trường chịu trách nhiệm:
- Tiến hành kê khai và thẩm định
các đối tượng cụ thể trong diện nộp phí và thực hiện thu phí từ ngày 01/01/2004
ngay. Sau khi trình UBND tỉnh phê duyệt danh mục đơn vị chịu phí.
- Tiến hành lấy mẫu phân tích nước
thải lần đầu phục vụ thẩm đinh tờ khai nộp phí bảo vệ môi trường đối với nước
thải công nghiệp trên địa bàn toàn tỉnh xác định mức phí cụ thể cho từng đối tượng
và báo cáo UBND tỉnh cho phép thực hiện truy thu từ ngày 01/01/2004 đối với các
đối tượng chịu phí.
- Lập dự toán cho việc đánh giá,
lấy mẫu phân tích nước thải lần đầu gởi Sở Tài chính thẩm định, trình UBND tỉnh
quyết định bổ sung nhiệm vụ chi của năm 2004. Việc đánh giá phân tích mẫu từ lần
2 trở đi được sử dụng trong phần để lại cho đơn vị.
3/ Cục Thuế tỉnh chịu trách nhiệm:
kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn thực hiện quyết toán việc thu nộp tiền phí bảo vệ
môi trường đối với nước thải của đơn vị cung cấp nước sạch, UBND xã, phường,
thi trấn và Sở Tài nguyên và môi trường.
4/ Sở Tài chính chịu trách nhiệm:
tính toán kinh phí, chi phí đánh giá lấy mẫu phân tích nước thải công nghiệp lần
đầu trình UBND tỉnh bổ sung kinh phí cho Sở Tài nguyên và môi trường trong năm
2004; chịu trách nhiệm phối hợp với Sở Tài nguyên và môi trường theo dõi quyết
toán phần phí để lại theo quy định.
5/ Giao Kho bạc Nhà nước tỉnh có
trách nhiệm:
- Tố chức thực hiện việc hạch
toán kế toán thu chi ngân sách đối với tiền phí thu được; mở tài khoản tạm giữ
tiền phí bảo vệ môi trường đối với nước thải sinh hoạt cho các đơn vị cung cấp
nước sạch và UBND xã, phường, thị trấn; tài khoản tạm giữ đối với nước thải
công nghiệp ở KBNN tỉnh và KBNN huyện, thị xã để Sở Tài nguyên và môi trường
theo dõi quân lý thu, trích để lại và nộp vào ngân sách Nhà nước.
- Chịu trách nhiệm điều tiết số
nộp vào ngân sách các cấp theo quy định.
6/ Giao cho UBND các huyện, thị
xã, thành.phố chịu trách nhiệm chỉ đạo trạm cung cấp nước sạch, UBND các xã,
phường, thị trấn và các phòng ban liên quan chịu trách nhiệm triển khai thực hiện
những quy định về phí bảo vệ môi trường./.