ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------
|
Số:
2429/2010/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 10 tháng 8 năm 2010
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH VỀ PHÂN CẤP QUẢN LÝ TÀI SẢN NHÀ NƯỚC TẠI CƠ
QUAN, TỔ CHỨC, ĐƠN VỊ THUỘC PHẠM VI QUẢN LÝ CỦA TỈNH PHÚ THỌ.
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng
nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26/11/2003; Căn cứ Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước ngày 03 tháng 6 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số 52/2009/NĐ-CP ngày 03 tháng 6 năm 2009 của Chính phủ quy định
chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Quản lý, sử dụng tài sản
nhà nước;
Căn cứ Nghị quyết số 213/2010/NQ-HĐND ngày 12/7/2010 của Hội đồng nhân dân tỉnh
Phú Thọ;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định phân cấp quản
lý tài sản Nhà nước tại cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm vi quản lý của tỉnh
Phú Thọ như sau:
A. Nguyên tắc phân cấp, phạm vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng:
I. Nguyên tắc
phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước:
1. Phân định
rõ trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc mua sắm,
thuê trụ sở làm việc và tài sản khác, điều chuyển, thanh lý, bán, tiêu hủy tài
sản nhà nước tại các cơ quan, tổ chức, đơn vị của tỉnh Phú Thọ.
2. Chỉ phân cấp
đối với những nội dung mà pháp luật quy định, những nội dung khác được thực hiện
theo quy định của pháp luật có liên quan.
3. Việc quản
lý, sử dụng tài sản nhà nước phải đúng mục đích, đúng tiêu chuẩn, đảm bảo công
bằng, công khai, minh bạch, tiết kiệm, hiệu quả; mọi hành vi vi phạm về phân cấp
quản lý, sử dụng tài sản nhà nước phải được xử lý kịp thời, nghiêm minh theo
quy định của pháp luật.
II. Phạm vi điều
chỉnh và đối tượng áp dụng:
1. Phạm vi điều
chỉnh:
a. Quy định
việc phân cấp quản lý tài sản nhà nước tại cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp
công lập, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức chính trị xã hội
- nghề nghiệp, tổ chức xã hội, tổ chức xã hội - nghề nghiệp (gọi chung là cơ
quan, tổ chức, đơn vị) thuộc phạm vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh
Phú Thọ.
b. Tài sản
nhà nước bao gồm: Trụ sở làm việc và tài sản khác gắn liền với đất; quyền sử dụng
đất đối với đất dùng để xây dựng trụ sở làm việc, cơ sở hoạt động sự nghiệp của
cơ quan, tổ chức, đơn vị; máy móc, phương tiện vận tải, trang thiết bị làm việc
và các tài sản khác do pháp luật quy định.
2. Đối tượng
áp dụng:
Các cơ quan,
tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước thuộc phạm
vi quản lý của địa phương trên địa bàn tỉnh Phú Thọ (trừ các đơn vị lực lượng
vũ trang nhân dân đóng trên địa bàn tỉnh).
B. Phân cấp quản lý, sử dụng tài sản nhà nước tại các cơ quan,
tổ chức, đơn vị:
I. Thẩm quyền
quyết định việc đầu tư xây dựng mới trụ sở làm việc từ nguồn vốn ngân sách.
Việc phân cấp
quản lý đầu tư xây dựng được thực hiện theo quy định của Ủy ban nhân dân tỉnh về
quản lý thực hiện các dự án đầu tư sử dụng vốn ngân sách nhà nước của tỉnh Phú
thọ và các văn bản pháp luật có liên quan.
II. Thẩm quyền
quyết định mua sắm tài sản:
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước trang bị cho các cơ quan, tổ chức,
đơn vị thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và
Thủ trưởng các sở, ban ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện gồm: Trụ sở làm
việc; xe ô tô kể cả xe ô tô chuyên dùng và tài sản khác có giá trị mua sắm từ
500 triệu đồng trở lên /1 đơn vị tài sản;
2. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định mua sắm tài sản nhà nước gồm:
Máy móc, đồ dùng, thiết bị làm việc và các tài sản khác có giá trị ban đầu dưới
500 triệu đồng /1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý theo định mức, tiêu chuẩn
quy định và trong phạm vi dự toán được giao
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định mua sắm tài sản nhà nước trang bị cho các cơ quan, tổ
chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý gồm: Máy móc, đồ dùng, thiết bị làm việc
và các tài sản khác có giá trị ban đầu từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng
/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản lý theo định mức, tiêu chuẩn quy định và
trong phạm vi dự toán được giao.
4. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định mua sắm
đối với tài sản nhà nước gồm: Máy móc, đồ dùng, thiết bị làm việc và các tài sản
khác có giá trị ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 đơn vị tài sản thuộc phạm vi quản
lý theo dự toán ngân sách hàng năm đã được giao và căn cứ theo tiêu chuẩn, định
mức quy định.
5. Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp công lập quyết định mua sắm tài sản từ nguồn quỹ phát triển
hoạt động sự nghiệp, nguồn vốn huy động theo chế độ quy định để phục vụ cho các
hoạt động sự nghiệp hoặc sản xuất kinh doanh, dịch vụ của đơn vị (trừ các loại
tài sản quy định tại điểm 1, điểm 3 mục này); Căn cứ vào kế hoạch, dự toán, dự
án được cấp có thẩm quyền phê duyệt, tiêu chuẩn, định mức sử dụng tài sản và
nhu cầu cần thiết phục vụ hoạt động của đơn vị để quyết định việc mua sắm đảm bảo
tiết kiệm và hiệu quả.
Việc tổ chức
mua sắm tài sản nhà nước phải được thực hiện theo quy định của Bộ Tài chính và
các văn bản pháp luật có liên quan.
III. Thẩm quyền
quyết định sửa chữa, cải tạo, nâng cấp tài sản nhà nước:
1. Sửa chữa,
cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc.
a. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa chữa lớn, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc,
nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan, tổ chức, đơn vị có dự toán kinh phí sửa
chữa từ 500 triệu đồng trở lên.
b. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh được giao trực tiếp quản lý, sử dụng trụ
sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc quyết định việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp
các công trình có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 500 triệu trong phạm vi dự
toán được giao.
c. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc sửa chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm
việc, nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ quan, tổ chức đơn vị thuộc địa phương
có dự toán kinh phí sửa chữa từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng.
d. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện; Chủ tịch UBND cấp xã quyết định việc sửa
chữa, cải tạo, nâng cấp trụ sở làm việc, nhà cửa, vật kiến trúc của các cơ
quan, tổ chức đơn vị có dự toán kinh phí sửa chữa dưới 100 triệu đồng.
2. Sửa chữa,
bảo dưỡng các tài sản khác (phương tiện vận tải, phương tiện làm việc, máy móc
thiết bị…).
- Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định việc sửa chữa, bảo dưỡng các tài sản có dự toán
kinh phí sửa chữa từ 70% giá trị tài sản có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ
500 triệu đồng trở lên.
- Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý, sử dụng tài sản nhà
nước quyết định sửa chữa, bảo dưỡng các tài sản còn lại trong phạm vi dự toán
được giao của các cơ quan, tổ chức đơn vị trực thuộc.
IV. Thẩm quyền
quyết định việc thuê trụ sở làm việc và tài sản khác
1. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh quyết định:
- Việc thuê
trụ sở làm việc phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc phạm
vi quản lý của địa phương.
- Các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh khi thuê tài sản khác (không phải là trụ sở làm việc)
phục vụ hoạt động ngoài phạm vi nguồn kinh phí được giao của cơ quan, tổ chức,
đơn vị phải được Chủ tịch UBND tỉnh chấp thuận hoặc được Chủ tịch UBND tỉnh
giao nhiệm vụ.
2. Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là trụ sở
làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện, cấp xã
ngoài phạm vi nguồn kinh phí được giao của cơ quan, tổ chức, đơn vị trực thuộc
phạm vi quản lý.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị quyết định việc thuê tài sản khác (không phải là
trụ sở làm việc) phục vụ hoạt động của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong phạm
vi dự toán được giao.
V. Thẩm quyền
thu hồi tài sản nhà nước:
1. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định thu hồi:
- Nhà, đất và
các công trình xây dựng khác gắn liền với đất do các cơ quan, tổ chức, đơn vị
thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và thủ
trưởng cơ quan có liên quan.
- Xe ô tô các
loại và tài sản khác có giá trị mua sắm ban đầu từ 500 triệu đồng trở lên trên
cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thu hồi tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm 1 mục
này của các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc địa phương quản lý có giá trị mua sắm
ban đầu từ 100 triệu đến dưới 500 triệu đồng theo đề nghị của Thủ trưởng các sở,
ban, ngành cấp tỉnh, Chủ tịch UBND cấp huyện.
3. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh quyết định thu hồi tài sản nhà nước trong
nội bộ các đơn vị trong ngành có giá trị mua ban đầu dưới 100 triệu đồng/1 đơn
vị tài sản.
4. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thu hồi tài sản nhà nước không thuộc quy định tại điểm
1 mục này đối với các cơ quan, tổ chức, đơn vị thuộc thuộc phạm vi quản lý có
giá trị mua sắm ban đầu dưới 100 triệu đồng theo đề nghị của Phòng Tài chính -
Kế hoạch và cơ quan có liên quan.
VI. Thẩm quyền
điều chuyển tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước:
- Nhà, đất
thuộc trụ sở làm việc và các công trình xây dựng khác gắn liền với đất.
- Xe ô tô kể
cả xe chuyên dùng và tài sản khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên
/1 đơn vị tài sản của các đơn vị thuộc địa phương quản lý trên cơ sở đề nghị của
Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định điều chuyển tài sản của nhà nước không thuộc quy định tại
điểm 1 mục này có giá trị mua sắm ban đầu từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng giữa các đơn vị thuộc tỉnh quản lý, giữa các đơn vị cấp tỉnh với UBND cấp
huyện, giữa các UBND cấp huyện trên cơ sở đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ
trưởng các các sở, ban, ngành, đoàn thể thuộc tỉnh và UBND cấp huyện .
3. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị cấp tỉnh quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc
điểm 1, điểm 2 mục này giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý.
4. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định điều chuyển tài sản nhà nước không thuộc quy định tại
điểm 1, điểm 2 mục này có giá trị mua ban đầu dưới 100 triệu đồng giữa các đơn
vị thuộc huyện quản lý, giữa các đơn vị cấp huyện với UBND cấp xã, giữa các
UBND cấp xã trên cơ sở đề nghị xử lý tài sản nhà nước của thủ trưởng các các cơ
quan, tổ chức, đơn vị cấp huyện và UBND cấp xã.
VII. Thanh lý
tài sản nhà nước
1. Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định thanh lý :
- Nhà và các
công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc quyền quản lý của các
đơn vị cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã (trừ trường hợp phá dỡ để thực hiện dự án đầu
tư, xây dựng của các đơn vị đã được UBND tỉnh quyết định phê duyệt) trên cơ sở
đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính và các đơn vị có liên quan;
- Xe ô tô kể
cả xe chuyên dùng và tài sản khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở
lên/1 đơn vị tài sản do các đơn vị thuộc cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã quản lý
trên cơ sở đề nghị của Giám đốc Sở Tài chính.
2. Giám đốc Sở
Tài chính quyết định thanh lý:
- Nhà và các
công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất thuộc quyền quản lý của các
đơn vị cấp tỉnh nằm trong mặt bằng thi công các dự án đầu tư xây dựng đã được
UBND tỉnh quyết định phê duyệt;
- Tài sản là
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác có nguyên giá theo sổ sách
kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu đồng /01đơn vị tài sản của các đơn
vị cấp tỉnh.
3. Chủ tịch
UBND cấp huyện quyết định thanh lý:
- Nhà và các
công trình xây dựng, vật kiến trúc gắn liền với đất của các đơn vị cấp huyện quản
lý, phải phá dỡ để thực hiện dự án đầu tư xây dựng, giải phóng mặt bằng theo
quy hoạch, dự án được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Tài sản là
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác của các đơn vị cấp huyện,
cấp xã có nguyên giá theo sổ sách kế toán từ 100 triệu đồng đến dưới 500 triệu
đồng /01đơn vị tài sản.
4. Chủ tịch
UBND cấp xã quyết định thanh lý: Tài sản là máy móc, trang thiết bị làm việc và
các tài sản khác thuộc phạm vi quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới
100 triệu đồng/01đơn vị tài sản .
5. Thủ trưởng
các cơ quan, tổ chức, đơn vị cấp tỉnh, huyện, xã quyết định thanh lý:
Tài sản là
máy móc, trang thiết bị làm việc và các tài sản khác của các đơn vị thuộc phạm vi
quản lý có nguyên giá theo sổ sách kế toán dưới 100 triệu đồng/01đơn vị tài sản.
VIII. Thẩm
quyền xác lập quyền sở hữu tài sản của Nhà nước
1. Đối với
tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước,
được thực hiện theo quy định của pháp luật hiện hành.
2. Đối với
các tài sản khác:
- Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh quyết định xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của
pháp luật đối với:
+ Vật quý hiếm,
đồ cổ bị chôn dấu, chìm đắm, bị đánh rơi, bỏ quên, được tìm thấy.
+ Bất động sản
trên địa bàn được xác định là vô chủ hoặc không xác định được chủ sở hữu.
+ Di sản
không có người thừa kế theo di chúc, theo pháp luật hoặc có nhưng người đó
không được quyền hưởng di sản hoặc từ chối quyền hưởng di sản.
+ Tài sản của
các dự án sử dụng vốn ngoài nước do địa phương quản lý sau khi kết thúc hoạt động
được chuyển giao cho nhà nước Việt Nam.
- Thủ trưởng
các đơn vị xác lập quyền sở hữu của Nhà nước theo quy định của phát luật đối với
tài sản được chủ sở hữu chuyển giao quyền sở hữu cho đơn vị mình dưới hình thức
biếu, tặng, cho, đóng góp, viện trợ và các hình thức chuyển giao khác theo quy
định của pháp luật.
IX. Thẩm quyền
lập, phê duyệt phương án xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước
1. Thẩm quyền
lập phương án xử lý tài sản:
Cơ quan đang
quản lý hoặc được giao tạm quản lý tài sản có trách nhiệm lập phương án xử lý
tài sản đã được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước trình cơ quan nhà nước có thẩm
quyền phê duyệt theo quy định tại khoản 2 mục này.
2. Thẩm quyền
phê duyệt phương án xử lý tài sản được quy định như sau:
a. Tài sản là
tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước tại điểm
1, mục VIII được xử lý như sau:
- Giám đốc Sở
Tài chính phê duyệt phương án xử lý theo quy định của pháp luật đối với: Tài sản
là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch thu sung quỹ nhà nước do các
cơ quan cấp tỉnh quản lý (bao gồm cả các cơ quan quản lý theo ngành dọc trên địa
bàn tỉnh ...) quyết định tịch thu sung quỹ nhà nước.
- Trưởng
phòng Tài chính - Kế hoạch cấp huyện phê duyệt phương án xử lý theo quy định của
pháp luật đối với tài sản là tang vật, phương tiện vi phạm pháp luật bị tịch
thu sung quỹ nhà nước do các cơ quan nhà nước thuộc cấp huyện quyết định tịch
thu sung quỹ nhà nước.
b. Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân tỉnh phê duyệt phương án xử lý đối với tài sản khác được xác lập
quyền sở hữu Nhà nước quy định tại điểm 2, mục VIII và tài sản được xác lập quyền
sở hữu Nhà nước quy định tại Nhóm I, Danh mục thực vật rừng, động vật rừng
nghiêm cấm khai thác, sử dụng vì mục đích thương mại được ban hành kèm theo Nghị
định số 32/2006/NĐ-CP ngày 30/3/2006 của Chính phủ về “Quản lý thực vật rừng, động
vật rừng nguy cấp, quý, hiếm”.
X. Phân cấp
nguồn thu và nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở
hữu của Nhà nước
a. Phân cấp
nguồn thu từ việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà nước: Số tiền
thu được từ việc xử lý tài sản được xác lập sở hữu của Nhà nước được nộp toàn bộ
vào ngân sách nhà nước và phân chia cho các cấp ngân sách theo quy định của Luật
Ngân sách Nhà nước, sau khi trừ đi các chi phí hợp lý có liên quan theo quy định.
b. Phân cấp
nhiệm vụ chi liên quan đến việc xử lý tài sản được xác lập quyền sở hữu của Nhà
nước:
- Chi phí
liên quan đến việc xử lý tài sản xác lập quyền sở hữu của Nhà nước được sử dụng
từ số tiền thu được từ việc xử lý tài sản;
- Trường hợp
xử lý tài sản không có nguồn thu hoặc số thu không đủ bù đắp chi phí, thì chi
phí do ngân sách nhà nước chi trả. Tài sản do cấp nào xử lý thì chi phí do ngân
sách cấp đó chi trả;
- Trường hợp
tài sản điều chuyển cho các đơn vị của Nhà nước, thì chi phí liên quan đến việc
xử lý tài sản do đơn vị được tiếp nhận tài sản chi trả.
C. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị trong việc thực hiện:
1. Trách nhiệm
của các cấp các ngành trong việc chấp hành quyết định phân cấp quản lý tài sản
nhà nước:
a. Trách nhiệm
của Thủ trưởng các sở, ban, ngành, cơ quan Đảng, đoàn thể thuộc tỉnh, Chủ tịch
UBND cấp huyện, Chủ tịch UBND cấp xã:
- Quyết định việc
mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước theo phân cấp và theo
các quy định hiện hành, chịu trách nhiệm trước UBND tỉnh về quyết định của
mình.
- Hướng dẫn,
kiểm tra các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập về trình tự, thủ tục
mua sắm, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước theo quy định tại
Thông tư số 35/2007/TT-BTC ngày 10/4/2007 của Bộ Tài chính.
b. Trách nhiệm
của Sở Tài chính:
- Đề xuất, kiến
nghị UBND tỉnh về mua sắm, phương án xử lý trong việc thu hồi, điều chuyển tài
sản nhà nước gồm: Nhà trụ sở làm việc, xe ô tô kể cả xe chuyên dùng và tài sản
khác có giá trị mua sắm từ 500 triệu đồng trở lên/1 đơn vị tài sản tại các cơ
quan, tổ chức, đơn vị.
- Hướng dẫn,
kiểm tra việc quản lý sử dụng, thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước
tại cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp công lập và quản lý tài chính theo
phân cấp và theo quy định hiện hành.
2. Trách nhiệm
của các cơ quan, tổ chức, đơn vị được giao trực tiếp quản lý sử dụng tài sản
nhà nước:
Chấp hành đầy
đủ các quy định của pháp luật về quản lý tài sản nhà nước, lập hồ sơ, thực hiện
các trình tự, thủ tục thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước, báo cáo
cấp có thẩm quyền theo quy định để xem xét, quyết định. Thực hiện thu hồi, điều
chuyển, thanh lý tài sản nhà nước theo quyết định của cấp có thẩm quyền và chịu
trách nhiệm trước pháp luật về thu hồi, điều chuyển, thanh lý tài sản nhà nước
của cơ quan, đơn vị mình.
Điều 2. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng
các cơ quan, đơn vị, tổ chức cấp tỉnh, cấp huyện, cấp xã có trách nhiệm xây dựng
quy chế quản lý sử dụng đối với tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức.
Trong đó quy định rõ trách nhiệm của bộ phận, cá nhân được giao quản lý sử dụng
tài sản; chỉ đạo, tổ chức việc quản lý, sử dụng tài sản nhà nước một cách tiết
kiệm và hiệu quả; thực hiện việc đầu tư xây dựng, sửa chữa, mua sắm, thanh lý,
bán và điều chuyển tài sản nhà nước tại cơ quan, đơn vị, tổ chức theo đúng các
quy định tại Quy định này và các quy định khác có liên quan.
2. Sở Tài
chính chịu trách nhiệm kiểm tra, giám sát việc thực hiện phân cấp tài sản nhà
nước tại Quy định này. Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc phát sinh,
các cơ quan, đơn vị, tổ chức, Ủy ban nhân dân cấp huyện kịp thời báo cáo, đề xuất
gửi Sở Tài chính để tổng hợp trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét sửa đổi, bổ
sung cho phù hợp.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực
sau 10 ngày kể từ ngày ký ban hành.
Chánh Văn
phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các Sở, Ban, ngành, Đoàn thể, Chủ tịch UBND các huyện,
thành, thị và các cơ quan, đơn vị có liên quan căn cứ Quyết định thực hiện./.
|
TM.
UỶ BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Ngọc Hải
|