Chỉ
tiêu
|
Phương
pháp thử
|
Nguyên
tắc
|
Phân
loại*)
|
Độ ẩm
|
AOAC 925.45 B Moistrure
in sugars (áp dụng đối với nhân
sâm khô)
Khối lượng mẫu: 2 g
AOAC 925.45 D Moistrure
in sugars (áp dụng đối với cao
nhân sâm)
Khối lượng mẫu: 1,5 g
(trộn với 20 g cát biển)
|
Phương
pháp khối lượng
|
I
|
Chất rắn
|
AOAC 925.45 B Moistrure
in sugars (áp dụng đối với nhân
sâm khô) - được tính bằng cách lấy 100 % trừ đi độ ẩm
Khối lượng mẫu: 2 g
AOAC 925.45 D Moistrure
in sugars (áp dụng đối với cao
nhân sâm) - được tính bằng cách lấy 100 %
trừ đi độ ẩm
Khối lượng mẫu:
1,5 g (trộn với 20 g cát biển)
|
Tính
toán
|
I
|
Tro
|
AOAC 923.03 Ash of flour, AACC
Intl 08-01.01
|
Phương
pháp khối lượng
|
I
|
Chất rắn không tan trong
nước
|
Xem Phụ lục A
|
Phương
pháp khối lượng
|
I
|
Chất chiết bằng n-butanol
đã bão hòa nước
|
Xem Phụ lục B
|
Phương
pháp khối lượng
|
I
|
Định tính ginsenoside
Rb1 và Rf
|
Xem Phụ lục C
|
Sắc
ký lớp mỏng (TLC) hoặc sắc ký lỏng hiệu
năng cao (HPLC)
|
IV
|
*) Phân
loại về phương pháp thử
|
Phụ lục A
(quy
định)
Xác định hàm lượng chất rắn không tan trong
nước
A.1 Phạm
vi áp dụng
Phương pháp này có thể áp
dụng để phân tích cao nhân sâm (dạng lỏng và dạng bột).
A.2 Nguyên
tắc
Mẫu
được hòa tan trong nước cất và được ly tâm. Loại bỏ phần chất lỏng
phía trên và giữ lại chất rắn không tan và được sấy khô. Cân để xác định
hàm lượng chất rắn không tan trong nước.
A.3 Thiết
bị, dụng cụ
A.3.1 Máy
ly tâm (có kiểm soát nhiệt độ).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.3.3 Ống
phân tách hoặc micropipet.
A.3.4 Tủ
sấy có bộ ổn nhiệt,
kiểm soát nhiệt độ ± 1 oC.
A.3.5 Cân
điện tử, có thể
cân chính xác đến 0,1 mg.
A.3.6 Bình
hút ẩm (sillica gel).
A.3.7 Kẹp.
A.4 Cách
tiến hành
A.4.1 Sấy
ống ly tâm trong tủ sấy ở 105 oC trong
3 h. Sau khi sấy, đặt ống ly tâm trong bình hút ẩm, để ở
nhiệt độ phòng trong 30 min và sau đó cân ống.
A.4.2 Lặp
lại bước A.4.1 cho đến khi thu được ống ly tâm có khối lượng không đổi.
Thời gian sấy phải từ 1 h đến 2 h.
A.4.3 Cân
chính xác khoảng 1 g mẫu và cho vào ống ly tâm có khối lượng không đổi đã biết4).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
A.4.5 Ly
tâm ống ở nhiệt độ phòng trong 15 min ở 1 000g5) và sau đó dùng ống phân
tách loại phần nổi phía trên tránh tác động vào chất kết tủa ở dưới. Có thể không
loại bỏ hoàn toàn chất lỏng để tránh hao hụt chất rắn lơ lửng.
A.4.6 Lặp
lại các bước trong A4.4 và A.4.5 thêm 2 lần với chất rắn được giữ lại trong ống
ly tâm.
A.4.7 Sấy
ống ly tâm cùng với mẫu được giữ lại trong tủ sấy ở nhiệt
độ 105 oC trong 5 h.
A.4.8 Sau
khi sấy khô, đặt ống ly tâm vào trong bình hút ẩm, để ở nhiệt độ phòng trong 30
min và sau đó cân ống.
A.4.9 Lặp
lại các bước trong A.4.7 và A.4.8 cho đến khi thu được ống ly tâm chứa mẫu có
khối lượng không đổi. Thời gian sấy phải từ
1 h đến 2 h.
A.4.10 Hàm
lượng chất rắn không tan trong nước, X1,
được tính bằng phần trăm, theo công thức sau:
Trong đó:
w0
là khối lượng ống ly tâm, tính bằng gam (g);
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
s là khối
lượng của mẫu, tính bằng gam (g).
Phụ lục B
(quy
định)
Xác định chất chiết bằng n-butanol bão hòa nước
B.1 Phạm
vi áp dụng
Phương pháp này có thể áp
dụng để phân tích nhân sâm sấy khô và cao nhân sâm (dạng lỏng
và dạng bột).
B.2 Nguyên
tắc
Saponin thô được
chiết từ các sản phẩm nhân sâm sử dụng n-butanol bão hòa nước làm dung
môi sau khi loại bỏ chất béo không phân cực và cacbohydrat bằng dietyl ete và nước cất.
B.3 Thiết
bị, dụng cụ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.2 Bình
cầu đáy phẳng, dung
tích 200 ml, 300 ml.
B.3.3 Bình
nón, dung tích 200 ml, 300 ml.
B.3.4 Sàng,
Số 80.
B.3.5 Giấy
lọc, số 2.
B.3.6 Phễu
thủy tinh.
B.3.7 Máy
lắc gắn phễu chiết.
B.3.8 Thiết
bị cô quay chân không.
B.3.9 Nồi
cách thủy ổn nhiệt.
B.3.10 Cân
điện tử, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.3.12 Bình
hút ẩm (sillica gel).
B.3.13 Máy
nghiền.
B.3.14 Kẹp.
B.4 Thuốc
thử
B4.1 n-butanol
(tinh khiết).
B.4.2 Dietyl
ete (tinh khiết).
B.4.3 Nước
cất.
B.5 Chuẩn
bị dung dịch n-butanol đã bão hòa nước
B.5.1 Trộn
n-butanol và nước cất với tỷ lệ 70:30.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.5.3 Sau
khi đạt được phân tách hoàn toàn, lớp n-butanol đã bão hòa nước được bảo quản
trong vật chứa và đậy nắp cho đến khi sử dụng.
B.6 Xử
lý sơ bộ mẫu thử
Các mẫu nhân sâm sấy khô
được nghiền thành bột bằng máy nghiền và sàng qua sàng 80 mesh để thử nghiệm.
Cao nhân sâm được sử dụng luôn để thử nghiệm.
B.7 Cách
tiến hành đối với nhân sâm khô
B.7.1 Cân
chính xác khoảng 5 g mẫu và cho vào bình cầu đáy phẳng
(A). Sau đó, thêm 50 ml dung dịch n-butanol đã bão hòa nước. Thực hiện chiết hồi lưu trong
nồi cách thủy ổn nhiệt ở 75 oC
đến 80 oC trong 1 h và sau đó để yên 30
min.
B.7.2 Chuyển
dung dịch thu được trong B.7.1 vào phễu chiết sau khi lọc qua giấy lọc.
B.7.3 Lặp
lại các bước ở B.7.1 và B.7.2 thêm 2 lần với phần chất rắn còn lại trong bình cầu
đáy phẳng (A).
B.7.4 Thêm
50 ml nước cất vào dung dịch hỗn hợp thu được trong các bước B.7.2 đến
B.7.3 và sau đó lắc dung dịch trong máy lắc phễu chiết (khoảng 15 min). Để yên
cho đến khi lớp trên (lớp n-butanol đã bão hòa nước) và lớp dưới (lớp nước) đã
phân tách hoàn toàn.
B.7.5 Chuyển
lớp trên (lớp n-butanol đã bão hòa nước) vào bình cầu đáy phẳng đã cân
trước (B) và cô chân không để làm khô (60 oC) mẫu,
để loại bỏ hết chất lỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.7.7 Loại
bỏ dietyl ete trong bình cầu đáy phẳng (B) bằng
cách lọc mẫu qua giấy lọc và sau đó thu lấy phần trên giấy lọc vào bình cầu đáy
phẳng (B) bằng cách hòa tan trong metanol.
B.7.8 Cô
đặc lượng chứa trong bình cầu đáy phẳng (B) cho đến khi hết mùi dietyl ete và
metanol.
B.7.9 Sau
khi làm khô bình cầu đáy phẳng (B) trong tủ sấy ở
105 oC trong 1 h, đặt
vào bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng, để yên 1 h và sau đó cân bình.
B.7.10 Hàm
lượng chất chiết bằng n-butanol đã bão hòa nước của nhân sâm khô, X2,
bằng miligam trên gam, được tính như sau:
Trong đó:
w0
là khối lượng của bình, tính bằng miligam (mg);
w1
là khối lượng của bình sau khi cô đặc và
làm khô, tính bằng miligam (mg);
s là khối
lượng của mẫu (g).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
B.8.1 Cân
trước khoảng 2 g mẫu cho vào bình nón, thêm 60 ml nước cất để
hòa tan mẫu và sau đó chuyển sang phễu chiết (A).
B.8.2 Thêm
60 ml dietyl ete, lắc phễu vài lần và sau đó loại bỏ khí bằng cách mở
van xả. Lặp lại thao tác này 2 đến 3 lần.
B.8.3 Lắc
phễu chiết kỹ trong máy lắc phễu chiết (khoảng 15 min) và sau đó
để yên cho đến khi lớp trên (lớp dietyl ete) và lớp dưới (lớp nước) phân tách
hoàn toàn.
B.8.4 Chuyển
phần dưới (lớp nước) sang phễu chiết khác (B), thêm 60 ml dung dịch n-butanol
đã bão hòa nước, lắc phễu trong cùng điều kiện như trong B.8.3 và để
yên cho đến khi các lớp phân tách hoàn toàn. Thu lớp chất lỏng phía trên (lớp n-butanol
bão hòa nước) vào bình khác.
Ở thời gian này, lớp dưới
(lớp nước) được coi là lớp nhũ tương trong hai giai đoạn phân tách tiếp theo
nhưng không phải là giai đoạn phân tách cuối cùng.
B.8.5 Lặp
lại bước B.8.4 thêm hai lần đối với lớp dưới (lớp nước) lấy ra từ phễu chiết
(B). Ở giai đoạn chiết cuối cùng, nhũ tương được loại bỏ từ từ và chỉ giữ lại lớp
trên bằng cách mở vòi của phễu chiết.
B.8.6 Thu
lấy các dung dịch (lớp chất lỏng phía trên từ từng giai đoạn phân tách) từ các bước B.8.4 đến
B.8.6 vào phễu chiết (B), thêm 50 ml nước cất
và lắc bằng phễu lắc trong cùng điều kiện như trên. Sau đó để yên cho đến khi lớp
trên (lớp n-butanol) và lớp dưới (lớp nước) phân tách hoàn toàn.
B.8.7 Chuyển
lớp chất lỏng phía trên (lớp n-butanol) vào bình cầu đáy phẳng đã cân
trước và cô chân không (60 oC) cho đến khi chất lỏng được loại bỏ
hoàn toàn.
B.8.8 Sấy
bình cầu đáy phẳng trong tủ sấy ở 105 oC
trong 1 h và sau đó đặt trong bình hút ẩm ở nhiệt độ phòng. Để yên
1 h và sau đó cân bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Phụ lục C
(Quy
định)
Định tính ginsenoside Rb1 và Rf
Ginsenoside trong các sản
phẩm nhân sâm có thể định tính được bằng sắc ký lớp mỏng (TLC) hoặc sắc ký lỏng
hiệu năng cao (HPLC).
C.1 Chuẩn
bị dung dịch mẫu
Chất chiết n-butanol sấy
khô thu được theo phương pháp đo chất chiết n-butanol đã bão hòa nước trong Phụ
lục B được hòa tan hoàn toàn trong 10 ml metanol
và sau đó được lọc qua màng lọc cỡ lỗ 0,45 µm.
C.2 Chuẩn
bị dung dịch chuẩn
Chất chuẩn đối chứng
ginsenoside Rb1 và ginsenoside Rf được hòa tan trong metanol
đến nồng độ 0,2 % và sau đó dung dịch được lọc qua màng lọc có cỡ lỗ 0,45 µm.
C.3 Định
tính
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3.1.1 Chuẩn
bị dung môi triển khai
a) Trộn n-butanol:etyl
axetat:nước theo tỷ lệ 50:10:40 (A) hoặc chloroform:metanol:nước
theo tỷ lệ 65:35:10 (B) trong phễu chiết.
b) Lắc kỹ phễu chiết và để
yên cho đến khi dung môi tách hoàn toàn.
c) Chỉ thu lớp trên khi sử
dụng dung môi (A) là dung môi triển khai và chỉ thu lớp dưới khi sử dụng dung
môi (B) giữ dung môi này để sử dụng về sau. Thu lớp trên khi sử dụng dung môi
(A) hoặc lớp dưới khi sử dụng dung môi (B) bề mặt phân cách của dung môi thích
hợp khi từng dung môi được phân tách và bảo quản để tăng độ tinh khiết của dung
môi triển khai.
C.3.1.2 Buồng
triển khai
a) Sử dụng buồng triển
khai có nắp (buồng triển khai kín hoàn toàn bằng cách sử dụng glycerin).
b) Đính giấy lọc bên cạnh
và phía sau bên trong của bình triển khai và ngâm cùng với dung môi triển khai.
c) Rót dung môi
triển khai từ từ vào buồng triển khai (khoảng một nửa vạch đầu của tấm sắc ký lớp
mỏng).
d) Đậy nắp và để yên cho đến
khi tấm sắc ký trong bình triển khai bão hòa
hoàn toàn đến vạch đích (30 min).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
a) Tấm sắc ký lớp mỏng
được cắt thành từng miếng cóp chiều dài hơn 10 cm và chiều
rộng đủ để phù hợp với số lượng mẫu cần để định tính ginsenoside.
b) Đặt tấm
trong tủ sấy khô, sạch và sấy ở
110 oC trong 10 min đến 15
min trước khi sử dụng.
c) Kẻ một đường thẳng (vạch
đầu) cách đáy của tấm sắc ký lớp mỏng 1 cm và đánh dấu
các điểm để nhỏ mẫu. Sau đó, kẻ một đường (vạch cuối) cách vạch đầu đúng 8 cm.
C.3.1.4 Phát
hiện bằng sắc ký lớp mỏng
a) Cho 5 µl
mẫu dung dịch chuẩn ginsenoside và dung dịch mẫu đã chuẩn bị như mô tả ở trên
nhỏ xuống tấm sắc ký trong khi sấy khô bằng máy sấy. Nhỏ từng
5 µl mẫu cẩn thận thành nhiều chấm nhỏ để tránh làm bong lớp silica
gel của tấm sắc ký lớp mỏng.
b) Sau khi nhỏ xong, sấy
khô tấm sắc ký lớp mỏng bằng máy sấy.
c) Đặt tấm sắc ký lớp mỏng
trong buồng triển khai với vạch đầu ở đáy và triển khai mẫu.
d) Khi dung môi triển khai
đạt đến vạch cuối, tấm sắc ký lớp mỏng được lấy ra và sấy khô bằng máy sấy.
e) Phun dung dịch axit sulfuric 10
% đều trên tấm sắc ký lớp mỏng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
g) So sánh giá
trị Rf và màu của các chất được phân tách từ mẫu với các chuẩn
đối chứng ginsenoside để phát hiện ginsenoside thích hợp trong các sản phẩm
nhân sâm.
Trong đó:
d1
là khoảng dung dịch mẫu dịch chuyển:
d2
là khoảng dung môi triển khai dịch chuyển.
C.3.2 Sắc
ký lỏng hiệu năng cao
Dung dịch mẫu được chuẩn bị
theo mô tả ở trên và chuẩn đối chứng ginsenoside được phân tích bằng sắc ký lỏng
hiệu năng cao trong các điều kiện như mô tả ở dưới đây.
Ginsenoside trong dung dịch mẫu có thể phát hiện được bằng cách so sánh thời
gian lưu với các pic là các ginsenoside trong mẫu chuẩn đối chứng.
Các điều kiện hoạt động:
a) Cột: cột ODS
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Rửa
giải
- UV: axetonitril: nước
(30 : 70 thể tích)
- ELSD: axetonitril: nước
: isopropanol (94,5 : 5,0 : 0,1 thể tích)
d) Tốc độ dòng: 1,0 ml/min
~ 2,0 ml/min.
Các điều kiện phân tích có
thể điều chỉnh được tùy thuộc vào điều kiện phòng thử nghiệm, nhưng các pic Rb1
và Rf trong sắc ký không được nằm trong vị trí đánh dấu 5 min đầu hoặc 5 min cuối
của thời gian lưu.
Phụ lục D
(tham
khảo)
Xác định độ ẩm
D.1 Phạm
vi áp dụng
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.2 Nguyên
tắc
Giả định rằng độ ẩm là
thành phần dễ bay hơi duy nhất trong các sản phẩm nhân sâm. Khi áp suất của hơi
nước trong thực phẩm tăng lên do gia nhiệt, thì môi trường xung quanh trong thực
phẩm giảm tương ứng. Độ ẩm trong mẫu thực phẩm có
thể bay hơi hoàn toàn khi gia nhiệt ở 105 oC mà
không xảy ra bất kỳ sự thay đổi hóa học nào.
D.3 Thiết
bị, dụng cụ
D.3.1 Bình
cân có nắp đậy.
D.3.2 Đũa
thủy tinh, phần kéo dài ít nhất 1,5 cm từ bề mặt
của cát biển khi cho vào bình cân một góc 45o chứa 20 g cát biển.
D.3.3 Tủ
sấy có bộ ổn nhiệt, kiểm
soát nhiệt độ ± 1 oC.
D.3.4 Cân
điện tử, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
D.3.5 Cát
biển (cỡ 20 mesh đến 35 mesh).
D.3.6 Bình
hút ẩm (sillica
gel).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.3.8 Kẹp.
D.4 Xử
lý sơ bộ mẫu
Mẫu nhân sâm sấy khô được
nghiền nhỏ bằng máy nghiền để tạo các hạt có cỡ khoảng
3 mm để thử nghiệm. Cao nhân sâm được sử dụng trong thử nghiệm.
D.5 Phép
tiến hành đối với nhân sâm sấy khô và cao nhân sâm (dạng bột)
D.5.1 Sấy
khô bình cân và nắp riêng trong tủ sấy ở 105 oC
trong 5 h. Sau đó, đặt bình cân đã được
đậy kín với nắp trong bình hút ẩm, để yên ở nhiệt độ phòng trong 30
min và sau đó cân bình.
D.5.2 Lặp
lại bước D.5.1 cho đến khi thu được khối lượng cân không đổi
của bình và nắp. Thời gian làm khô phải từ 1 h đến 2 h.
D.5.3 Cân
chính xác khoảng 2 g mẫu và đặt vào trong bình cân với
khối lượng không đổi đã biết.
D.5.4 Sấy
khô bình cân chứa mẫu trong tủ sấy ở 105 oC trong 3 h. Nắp được đậy
hơi hé để sấy khô mẫu trong bình cân.
D.5.5 Đặt
bình cân đã đậy kín nắp trong bình hút ẩm, để yên ở nhiệt độ
phòng trong 30 min và sau đó đem cân bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.5.7 Độ
ẩm, m, tính bằng phần trăm (%), theo
công thức sau:
Trong đó:
w0 là
khối lượng của bình cân, tính bằng gam (g);
w1 là
khối lượng của bình cân và mẫu thử sau khi đã sấy khô, tính bằng gam (g);
s là khối
lượng của mẫu thử, tính bằng gam (g).
D.6 Phép
tiến hành đối với cao nhân sâm (dạng lỏng)
D.6.1 Sấy
khô bình cân có chứa 20 g cát biển
và đũa thủy tinh trong tủ sấy ở 105 oC
trong 5 h.
D.6.2 Sau
khi sấy khô, đặt bình cân vào bình hút ẩm, để yên ở nhiệt độ phòng trong 30 min
và sau đó cân bình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.6.4 Cân
chính xác khoảng 1,5 g mẫu và đặt vào bình cân với khối
lượng không đổi đã biết. Sau đó, trộn mẫu kỹ với cát biển và dàn đều hỗn hợp
trên bề mặt của thành bình cân bằng đũa thủy tinh.
D.6.5 Lặp lại
các bước phân tích và tính giống như bước D.5.4 và D.5.5.
Phụ lục E
(tham
khảo)
Xác định tro
E.1 Phạm
vi áp dụng
Phương pháp này có thể áp
dụng để phân tích các mẫu nhân sâm sấy khô.
E.2 Nguyên
tắc
Mẫu thu nhận được trong vật
chứa (chén nung) để phân tích tro và đốt cháy ở 525 oC
đến 600 oC để
loại bỏ các chất hữu cơ. Khối lượng chất vô cơ tổng
số còn lại trong mẫu tương ứng với hàm lượng tro.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.3.1 Chén
nung sứ có nắp đậy.
E.3.2 Bếp
điện.
E.3.3 Lò
nung điện tử có bộ ổn nhiệt, kiểm
soát nhiệt độ ± 1 oC.
E.3.4 Cân
điện tử, có thể cân chính xác đến 0,1 mg.
E.3.5 Bình
hút ẩm (sillicagel).
E.3.6 Máy
nghiền.
E.3.7 Kẹp.
E.4 Xử
lý sơ bộ mẫu
Mẫu
nhân sâm sấy khô được nghiền thành bột bằng máy nghiền để tạo các hạt có kích
cỡ 3 mm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.5.1 Gia
nhiệt chén nung sứ sạch trong lò nung điện tử ở 550 oC
trong 3 h. Để yên ở nhiệt độ phòng 1 h
và sau đó cân chén.
E.5.2 Lặp
lại bước 5.1 cho đến khi thu được khối lượng không đổi.
Thời gian sấy khô phải từ 1 h đến 2 h.
E.5.3 Cân
chính xác khoảng 3 g mẫu trong chén nung sứ
có khối lượng không đổi đã biết.
E.5.4 Đặt
chén nung sứ chứa mẫu trong lò nung ở 550 oC
và tro hóa mẫu bằng cách gia nhiệt chén nung với nắp cho đến khi tạo
thành tro màu trắng hoặc tro màu trắng xám sáng.
E.5.5 Sau
khi tro hóa hoàn toàn, đặt chén nung chứa mẫu trong bình
hút ẩm, để yên ở nhiệt độ phòng trong 1 h và sau đó cân chén.
E.5.6 Lặp
lại các bước E.5.4 và E.5.5 cho đến khi thu được khối lượng không đổi chén chứa
mẫu. Thời gian sấy khô phải từ 1 h đến 2 h.
E.5.7 Hàm
lượng tro, A, tính bằng phần trăm (%), theo công thức sau:
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
w2 là
khối lượng của chén nung sứ sau khi tro hóa, tính bằng gam (g);
s là khối
lượng của mẫu, tính bằng gam (g).