HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH BẮC NINH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 147/2018/NQ-HĐND
|
Bắc Ninh, ngày 06 tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ QUYẾT
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH
HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
KHÓA XVIII, KỲ HỌP THỨ MƯỜI
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Ngân sách Nhà nước năm
2015;
Căn cứ Nghị định số 67/2014/NĐ-CP
ngày 7/7/2014 của Chính phủ về chính sách phát triển thủy sản;
Căn cứ Nghị định số 55/2015/NĐ-CP
ngày 9/6/2015 của Chính phủ về tín dụng phục vụ phát triển nông nghiệp, nông
thôn;
Căn cứ Nghị định số 163/2016/NĐ-CP
ngày 21/12/2016 của Chính phủ về quy định chi tiết một số điều của Luật Ngân
sách nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 57/2018/NĐ-CP
ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích doanh nghiệp đầu
tư vào nông nghiệp, nông thôn;
Căn cứ Nghị định số 77/2018/NĐ-CP
ngày 16/5/2018 của Chính phủ về Quy định hỗ trợ phát triển thủy lợi nhỏ, thủy lợi nội đồng và tưới tiên tiến, tiết kiệm nước;
Căn cứ Nghị định số 98/2018/NĐ-CP
ngày 05/7/2018 của Chính phủ về chính sách khuyến
khích phát triển hợp tác, liên kết trong sản xuất và tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số
68/2013/QĐ-TTg ngày 14/11/2013 của Thủ tướng Chính phủ về chính sách hỗ trợ nhằm giảm tổn thất trong nông nghiệp;
Căn cứ Quyết định số 50/2014/QĐ-TTg
ngày 4/9/2014 của Thủ tướng Chính phủ về hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ giai đoạn 2015-2020;
Căn cứ Thông tư số 15/2016/TT-BNNPTNT ngày 10/6/2016 của Bộ nông nghiệp và phát triển
nông thôn về hướng dẫn điều kiện và tiêu chí thụ hưởng hỗ
trợ đầu tư phát triển kết cấu hạ tầng đối với HTX nông nghiệp;
Xét Tờ trình số 459/TTr-UBND ngày
30/11/2018 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc ban
hành Quy định hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh; Báo cáo thẩm tra của Ban
kinh tế - ngân sách và ý kiến thảo luận của đại biểu.
QUYẾT NGHỊ:
Điều 1. Ban hành kèm theo Nghị quyết này “Quy định hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh”.
Điều 2. Giao Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo, tổ chức thực
hiện Nghị quyết này. Hằng năm, báo cáo kết quả thực hiện tại kỳ họp thường lệ của
Hội đồng nhân dân tỉnh.
Điều 3. Bãi bỏ các quy định về hỗ trợ sản xuất nông nghiệp
ban hành theo Nghị quyết số 31/2016/NQ-HĐND ngày 08/12/2016 của Hội đồng nhân
dân tỉnh Bắc Ninh về việc ban hành Quy định Hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp và hạ tầng nông thôn giai đoạn 2016 - 2020 trên địa bàn tỉnh và các quy
định trước đây trái với Nghị quyết này, kể từ ngày 01/01/2019.
Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các Tổ đại biểu và đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh có
trách nhiệm đôn đốc, kiểm tra, giám sát việc thực hiện Nghị quyết này.
Nghị quyết được
Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh khóa XVIII, kỳ họp thứ Mười thông qua ngày
06/12/2018 và có hiệu lực kể từ ngày 01/01/2019./.
Nơi nhận:
- UBTVQH, Chính phủ
(b/c);
- Các Bộ: TNMT, NN&PTNT, KHĐT, TC (b/c);
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- TT Tỉnh ủy, HĐND, UBND, UBMTTQVN tỉnh;
- Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh;
- VKSND, TAND tỉnh;
- Các Ban HĐND; các đại biểu HĐND tỉnh;
- VP: Tỉnh ủy, UBND tỉnh;
- Các Sở, Ban, ngành, đoàn thể tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng trên địa bàn tỉnh;
- Các Huyện ủy, Thị ủy, Thành ủy;
- TT.HĐND, UBND các huyện, TX, TP;
- Công báo; Đài PTTH; Cổng TTĐT tỉnh, Báo BN, TTXVN tại BN;
- VP: CVP, phòng TH, lưu VT.
|
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Thu
|
QUY ĐỊNH
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
(Ban hành kèm theo Nghị quyết số: 147/2018/NQ-HĐND ngày
06/12/2018 của Hội đồng nhân dân tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh:
Quy định này quy định cụ thể về hỗ trợ
các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến, tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm
nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng:
1. Các cá nhân, tổ chức kinh tế theo
quy định của pháp luật, tham gia các hoạt động sản xuất, bảo quản, chế biến và
tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp, lâm nghiệp và thủy sản trên địa bàn tỉnh Bắc
Ninh;
2. Các cơ quan, đơn vị có liên quan đến
điều hành, quản lý và sử dụng kinh phí hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp
trên địa bàn tỉnh.
Điều 3. Nguyên
tắc áp dụng:
1. Ngân sách tỉnh hỗ trợ theo các mức
tại Quy định này; phần còn lại có thể sử dụng từ ngân sách của UBND các huyện,
thị xã, thành phố (sau đây gọi chung là cấp huyện), các xã, phường, thị trấn
(sau đây gọi chung là cấp xã) và các nguồn vốn huy động hợp pháp khác theo quy
định của pháp luật.
Khi phân bổ ngân
sách, ưu tiên cho các chương trình phục vụ nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao,
chương trình OCOP, xây dựng nông thôn mới và công tác phòng chống dịch bệnh.
2. Đối với máy móc thiết bị được hỗ
trợ phải là mới, có nguồn gốc, xuất xứ rõ ràng, đáp ứng được tiêu chuẩn đã công
bố.
3. Những danh mục cần phải công bố
trong Quy định này do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công bố trước ngày
15/12 hàng năm. Trường hợp phát sinh danh mục hỗ trợ mới theo yêu cầu thực tiễn
sản xuất, thì Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện phải có văn bản đề nghị Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xem xét, quyết định.
4. Các đối tượng được hưởng chính
sách hỗ trợ cần đảm bảo đầy đủ điều kiện được hỗ trợ và hồ sơ thanh toán theo
quy định này.
5. Các đối tượng dược hưởng chính
sách hỗ trợ, mức hỗ trợ được công bố công khai trên Trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện và của Sở, ngành có liên quan.
6. Các đối tượng được thụ hưởng phải
chịu trách nhiệm trước pháp luật về tính trung thực trong kê khai hồ sơ, đề nghị hỗ trợ.
7. Thủ trưởng cơ quan, cán bộ thẩm định
hồ sơ hỗ trợ phải chịu trách nhiệm trước pháp luật về những
nội dung thẩm định theo chức trách, nhiệm vụ được giao.
8. Thời gian thẩm định hồ sơ đề nghị
hỗ trợ và trả lời kết quả không quá 15 ngày làm việc, kể từ ngày nhận đầy đủ hồ
sơ.
9. Các tổ chức, cá nhân thuộc đối tượng
quy định tại Nghị định số 57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018; Nghị định số 98/2018
ngày 05/7/2018; Nghị định số 77/2018/NĐ-CP ngày 16/5/2018; Quyết định số
50/2014/QĐ-TTg ngày 04/9/2014 và các văn bản khác, thì được hỗ trợ đến mức tối
đa theo quy định và hướng dẫn tại các văn bản trên. Nếu nội dung hỗ trợ không
có trong các văn bản trên, thì được hưởng theo chính sách hỗ trợ tại quy định
này.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Mục 1. HỖ TRỢ TRỒNG
TRỌT
Điều 4. Hỗ trợ sản
xuất giống lúa nguyên chủng và cây trồng khác:
1. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 70% giá giống đối với giống
lúa siêu nguyên chủng để sản xuất giống lúa nguyên chủng; 50% giá giống đối với
cây trồng khác đạt cấp nguyên chủng (hoặc tương đương) trở lên để sản xuất giống
cây trồng các loại.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Tổ chức, cá nhân sản xuất giống với
mục đích thương mại phải đảm bảo đủ điều kiện của cơ sở sản xuất giống;
b) Giá hỗ trợ theo thông báo giá của
liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giá trúng thầu;
c) Có trong Danh mục giống cây trồng
được hỗ trợ và kế hoạch sản xuất giống cây trồng do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hàng năm;
d) Quy mô sản xuất tập trung có cùng
loại giống từ 3 ha trở lên đối với sản xuất giống lúa hoặc 2 ha trở lên đối với
giống cây trồng khác.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, hợp
tác xã:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bản đăng ký diện tích, số lượng giống
sử dụng của tổ chức, cá nhân sản xuất giống;
- Biên bản bàn giao giống, hợp đồng,
thanh lý hợp đồng cung ứng giống, hóa đơn tài chính của đơn vị cung cấp giống
cây trồng;
- Giấy chứng nhận chất lượng lô giống
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật;
- Bảng kê sử dụng giống cây trồng có
ký nhận của từng hộ (diện tích cây trồng, lượng giống sử dụng, mức hỗ trợ, số
tiền từng hộ được hỗ trợ) do tổ hợp tác, hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận
của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản nghiệm thu đồng ruộng của
Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc Phòng Kinh tế (gọi chung là
Phòng Nông nghiệp) xác định diện tích sản xuất giống.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
khác:
- Bản đăng ký diện tích, số lượng giống
sử dụng để sản xuất giống;
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Giấy chứng nhận chất lượng lô giống
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với giống đầu vào và sản phẩm giống
sau khi sản xuất ra;
- Hóa đơn tài chính của đơn vị cung ứng
giống và sản xuất giống;
- Biên bản nghiệm thu đồng ruộng của
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn xác định diện tích sản xuất giống.
Điều 5. Hỗ trợ sản
xuất cây trồng có giá trị kinh tế cao tập trung:
1. Mức hỗ trợ:
Cây rau màu hỗ trợ 3 triệu đồng/ha
gieo trồng/vụ, cây dược liệu hỗ trợ một lần 10 triệu/ha,
cây ăn quả hỗ trợ một lần 20 triệu/ha.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Có trong danh mục cây trồng do Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hàng năm;
b) Quy mô vùng sản xuất có cùng loại
cây trồng với diện tích từ 2 ha trở lên đối với cây dược liệu và rau màu; 1ha trở lên đối với cây ăn quả.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, hợp
tác xã, thôn:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Bảng tổng hợp diện tích, số tiền được
hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp xã lập;
- Bảng kê
diện tích, mức hỗ trợ, số tiền được hỗ trợ có ký nhận của đối tượng
nhận hỗ trợ do cá nhân, Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận của Ủy
ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản nghiệm thu diện tích sản
xuất của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Biên bản thẩm định kết quả nghiệm
thu diện tích sản xuất của phòng Nông nghiệp đối với cấp xã.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
khác:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bảng kê diện tích sản xuất cây trồng
có giá trị kinh tế cao do doanh nghiệp, tổ chức lập;
- Biên bản nghiệm thu diện tích sản
xuất của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 6. Hỗ trợ giống
các vùng sản xuất lúa năng suất cao, chất lượng cao tập trung:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ
trợ 50% giá giống cho các vùng sản xuất lúa năng suất cao, chất lượng cao tập
trung.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Giá giống hỗ trợ theo thông báo
giá của liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giá trúng
thầu;
b) Vùng sản xuất phải bảo đảm gieo cấy
cùng một giống có quy mô từ 03 ha trở lên. Trường hợp vùng sản xuất liên thôn
có văn bản xác nhận của UBND cấp xã; trường hợp vùng liên xã có văn bản xác nhận
của phòng Nông nghiệp cấp huyện;
c) Tên giống có
trong danh mục giống cây trồng, do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định
hàng năm.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, Hợp
tác xã, thôn:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa
đơn tài chính mua bán giống đầu vào;
- Bảng tổng hợp diện tích, số tiền được
hỗ trợ do Ủy ban nhân dân cấp xã lập;
- Bảng kê diện tích, mức hỗ trợ, số
tiền được hỗ trợ có ký nhận của đối tượng nhận hỗ trợ do cá nhân, Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã; trường hợp vùng liên xã do phòng Nông nghiệp cấp huyện xác nhận;
- Giấy chứng nhận chất lượng lô giống
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với giống đầu vào;
- Biên bản nghiệm thu diện tích của Ủy
ban nhân dân cấp xã đối với cá nhân, Tổ hợp tác, Hợp tác
xã hoặc thôn lập;
- Biên bản thẩm định kết quả nghiệm
thu diện tích của phòng Nông nghiệp đối với Ủy ban nhân dân cấp xã.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
khác:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bảng kê diện tích sản xuất của từng
giống;
- Giấy chứng nhận chất lượng lô giống
phù hợp tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật đối với giống đầu vào;
- Biên bản nghiệm thu diện tích của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa
đơn tài chính mua bán giống đầu vào.
Điều 7. Hỗ trợ
công chỉ đạo, nghiệm thu, chi trả hỗ trợ sản xuất:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ công chỉ đạo,
nghiệm thu, chi trả hỗ trợ sản xuất lúa, rau màu cho thôn,
Hợp tác xã hoặc Tổ hợp tác với mức 100 nghìn đồng/ha/vụ (tối đa không quá 3 vụ
/năm).
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của Tổ hợp
tác, hoặc Hợp tác xã, hoặc thôn gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Bảng tổng hợp diện tích sản xuất thuộc
danh mục được hỗ trợ theo từng vụ do Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập, có
xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 2. HỖ TRỢ PHÁT
TRIỂN CHĂN NUÔI, PHÒNG DỊCH BỆNH CHO ĐỘNG VẬT NUÔI TRÊN CẠN VÀ THỦY SẢN
Điều 8. Hỗ trợ
nâng cao hiệu quả chăn nuôi nông hộ:
1. Hỗ trợ phối giống nhân tạo hàng
năm đối với lợn:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí về
liều tinh cho các hộ chăn nuôi để
thực hiện phối giống cho lợn nái. Mức hỗ trợ không quá 2 liều
tinh cho một lần phối giống và không quá 5 liều tinh cho một lợn nái/năm.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Hộ chăn nuôi từ 10 con lợn nái trở
xuống và có nhu cầu hỗ trợ, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác
nhận;
- Loại tinh và đơn giá hỗ trợ tinh lợn:
Theo thông báo của liên Sở Tài chính - Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
hàng năm.
c) Hình thức hỗ
trợ và phương thức thanh toán: Hỗ trợ thông qua cơ sở khai thác tinh nhân tạo
do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ định. Hàng năm Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn ký hợp đồng đặt hàng sản xuất và cung ứng tinh lợn với cơ
sở khai thác nhân tạo. Hằng quý, sau khi có biên bản nghiệm thu của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài chính thanh toán theo quy định.
d) Hồ sơ thanh toán:
- Danh sách có ký nhận mua tinh lợn của
hộ chăn nuôi, do đơn vị khai thác tinh lợn nhân tạo lập hàng tháng;
- Biên bản nghiệm thu số lượng tinh lợn
xuất bán hằng quý giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn với đơn vị khai
thác tinh lợn nhân tạo;
- Hợp đồng và
thanh lý hợp đồng sản xuất và cung ứng tinh lợn giữa Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với đơn vị khai thác tinh lợn nhân tạo.
2. Hỗ trợ phối giống nhân tạo hàng
năm đối với trâu, bò:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí vật
tư phối giống nhân tạo (tinh đông lạnh và Nitơ lỏng, găng tay, dẫn tinh quản) cho
các hộ chăn nuôi để thực hiện phối giống cho trâu, bò cái sinh sản. Mức hỗ trợ
không quá 2 liều tinh/bò thịt/năm, 04 liều tinh/bò sữa hoặc trâu/năm.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Hộ chăn nuôi từ 10 con trâu, bò
sinh sản trở xuống và có nhu cầu, làm đơn đăng ký và được Ủy
ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Sử dụng loại tinh đáp ứng yêu cầu kỹ
thuật tinh đông lạnh theo Tiêu chuẩn Quốc gia: Tinh bò sữa, bò thịt; đánh giá
chất lượng TCVN 8925:2012. Trường hợp sử dụng tinh phân ly giới tính, các chỉ tiêu kỹ thuật phải đảm bảo theo công bố của nhà sản xuất;
có nhãn mác rõ ràng.
c) Hình thức hỗ trợ và phương thức hỗ
trợ: Hỗ trợ thông qua các cơ sở sản xuất, kinh doanh giống vật nuôi hoặc vật tư
chăn nuôi theo quy định hiện hành do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chỉ
định. Hàng năm, cơ quan khuyến nông cấp tỉnh ký hợp đồng đặt hàng sản xuất và
cung ứng tinh bò và vật tư phối giống nhân tạo với cơ sở sản xuất, kinh doanh
giống vật nuôi hoặc vật tư chăn nuôi. Hằng quý, sau khi có biên bản nghiệm thu
của cơ quan khuyến nông cấp tỉnh và thanh toán theo quy định.
d) Hồ sơ thanh toán:
- Danh sách phối giống nhân tạo bò có
ký nhận của các hộ, do dẫn tinh viên lập có xác nhận của UBND xã;
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng cung ứng
tinh và vật tư phối giống nhân tạo trâu, bò giữa cơ quan khuyến nông cấp tỉnh
và đơn vị cung ứng;
- Hóa đơn tài
chính bán tinh, vật tư phối giống nhân tạo của đơn vị cung ứng;
- Phiếu xuất kho tinh, vật tư phối giống
nhân tạo của đơn vị cung ứng cho các dẫn tinh viên.
3. Hỗ trợ mua gà, vịt giống bố mẹ hậu
bị:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần 50% giá
trị gà hoặc vịt giống bố mẹ hậu bị. Mức hỗ trợ bình quân không quá 50.000 đồng
(năm mươi nghìn đồng)/con. Mỗi hộ được hỗ trợ mua không
quá 200 con gà hoặc 200 con vịt giống bố mẹ hậu bị.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Hộ chăn nuôi gà, vịt giống hậu bị
phải gắn với ấp nở cung cấp con giống, có nhu cầu làm đơn đăng ký và cam kết thực
hiện kỹ thuật chăn nuôi an toàn sinh học, được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Mua giống có nguồn gốc rõ ràng, từ
các cơ sở sản xuất giống vật nuôi có đầy đủ điều kiện theo quy định, có phẩm cấp
giống phù hợp; có công bố tiêu chuẩn chất lượng con giống;
- Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ mua hoặc gà
giống, hoặc vịt giống.
c) Hồ sơ thanh toán:
- Đơn đề nghị hỗ trợ của các cá nhân,
hộ gia đình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hóa đơn tài chính mua gà, vịt giống
và giấy tờ chứng minh nguồn gốc, phẩm cấp giống;
- Biên bản thẩm định kết quả nghiệm
thu của Phòng Nông nghiệp và biên bản nghiệm thu của UBND cấp xã với chủ hộ về
số lượng, chất lượng gà, vịt giống bố mẹ và số lượng kinh phí hỗ trợ.
4. Hỗ trợ xử lý chất thải chăn nuôi:
a) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ một lần 50% giá trị xây dựng
công trình khí sinh học xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá
5.000.000 đ (năm triệu đồng)/công trình/hộ;
- Hỗ trợ một lần 50% giá trị làm đệm
lót sinh học xử lý chất thải chăn nuôi. Mức hỗ trợ không quá 5.000.000 đ (năm
triệu đồng)/hộ.
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Hộ chăn nuôi gia súc, gia cầm có nhu
cầu xây dựng công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học để xử lý chất thải
chăn nuôi, làm đơn đăng ký và được Ủy ban nhân dân cấp xã xác nhận;
- Công trình khí sinh học phải được
làm mới và xây dựng theo các mẫu công trình khí sinh học được Bộ Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn công nhận tiến
bộ kỹ thuật hoặc các tiêu chuẩn quốc gia, tiêu chuẩn cơ sở khác theo quy định của
pháp luật;
- Đệm lót sinh học
phải được làm mới và sử dụng sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường chăn nuôi trong
Danh mục sản phẩm xử lý, cải tạo môi trường chăn nuôi được phép lưu hành tại Việt
nam do Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn ban hành;
- Mỗi hộ chỉ được hỗ trợ hoặc làm
công trình khí sinh học hoặc làm đệm lót sinh học.
c) Hồ sơ thanh
toán:
- Đơn đề nghị hỗ trợ của cá nhân, hộ
gia đình có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng thi
công xây dựng, lắp đặt công trình khí sinh học giữa chủ hộ
với đơn vị thi công, cung ứng;
- Hóa đơn tài chính (nếu có) hoặc hóa
đơn bán lẻ mua vật liệu xây dựng, lắp đặt (đối với công trình khí sinh học), chế
phẩm sinh học;
- Biên bản thẩm
định kết quả nghiệm thu của Phòng Nông nghiệp với UBND xã về khối lượng, chất
lượng công trình khí sinh học, đệm lót sinh học và số kinh phí hỗ trợ.
Điều 9. Hỗ trợ
phòng bệnh cho đàn vật nuôi trên cạn và thủy sản:
1. Hỗ trợ mua vắc xin và vật tư, hóa
chất phòng bệnh:
a) Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 100% kinh phí mua vắc xin, vật
tư, hóa chất để phòng các bệnh: Bệnh lở mồm long móng cho lợn nái, lợn đực giống,
trâu, bò, dê; bệnh tai xanh cho lợn nái, lợn đực giống; bệnh dịch tả cho đàn lợn;
bệnh dại cho đàn chó, mèo; bệnh cúm gia cầm cho đàn gà, vịt,
ngan, chim cút, bồ câu và những vật nuôi khác có mẫn cảm với bệnh cúm gia cầm;
các bệnh do vi rút, vi khuẩn, nấm và ký sinh trùng trên đàn thủy sản.
Giao cơ quan quản lý nhà nước chuyên
ngành chăn nuôi và thú y cấp tỉnh mua sắm, quản lý, phân phối vắc xin, vật tư,
hóa chất, Trung tâm dịch vụ Nông nghiệp cấp huyện tiếp nhận, theo dõi, phân phối
vắc xin, vật tư, hóa chất và triển khai thực hiện trên địa bàn.
b) Hồ sơ thanh toán:
- Danh sách tiêm phòng có ký nhận về
số liều vắc xin của các cơ sở, hộ chăn nuôi do người đi tiêm phòng lập, có xác
nhận của trưởng thôn và UBND cấp xã, chủ cơ sở (đối với các doanh nghiệp, hợp
tác xã...);
- Biên bản nghiệm thu hóa chất do
nhân viên thú y xã, cơ sở lập và có xác nhận của trưởng thôn và UBND cấp xã, chủ
cơ sở (đối với các doanh nghiệp, hợp tác xã...);
- Bảng kê tổng hợp số lượng vắc xin,
vật tư, hóa chất sử dụng ở cấp xã do
Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện lập và có xác nhận của Ủy ban nhân dân
cấp huyện;
- Hóa đơn tài
chính mua vắc xin, vật tư, hóa chất;
- Phiếu xuất kho
vắc xin, vật tư, hóa chất của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi
và thú y cấp tỉnh.
2. Hỗ trợ công tiêm phòng, công phun
hóa chất, xăng phun hóa chất để vệ sinh khử trùng tiêu độc cho động vật trên cạn
(Riêng các Doanh nghiệp tự túc công tiêm và phun hóa chất):
a) Mức hỗ trợ:
- Hỗ trợ công tiêm phòng vacxin trong
năm với định mức: 2.500đ/lần/con lợn, dê; 3.500đ/lần/con trâu, bò, ngựa;
5.900đ/lần/con chó, mèo; 350đ/lần/con gia cầm; cho các hộ chăn nuôi nhỏ lẻ (có
quy mô từ 20 con trở xuống đối với lợn nái, lợn đực giống, trâu bò; từ 100 con
trở xuống đối với lợn thịt, dê; từ 2.000 con trở xuống đối
với gia cầm);
- Hỗ trợ tiền
công phun hóa chất với mức: 60.000 đ/lít hoặc 1 kg hóa chất. Hỗ trợ tiền xăng
chạy máy bơm phun hóa chất phòng dịch, xử lý môi trường với mức 02 lít xăng/lít
hóa chất (1 kg hóa chất).
b) Hồ sơ thanh toán:
- Danh sách tiêm phòng có ký nhận về
số liều vắc xin của các cơ sở, hộ chăn nuôi do người đi tiêm phòng lập, có xác
nhận của trưởng thôn và UBND cấp xã;
- Biên bản nghiệm thu diện tích được
phun hóa chất do nhân viên thú y xã lập, có xác nhận của trưởng thôn và UBND cấp
xã;
- Bảng kê số lượng vắc xin, vật tư,
hóa chất sử dụng ở cấp xã do Trung tâm dịch vụ nông nghiệp cấp huyện lập và có
xác nhận của UBND cấp huyện;
- Phiếu xuất kho vắc xin, vật tư, hóa
chất của cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành chăn nuôi và thú y cấp tỉnh;
- Hóa đơn tài chính mua xăng.
Điều 10. Hỗ trợ
chọn tạo nuôi giữ và phát triển đàn giống gà Hồ:
1. Đối với cơ sở nuôi giữ giống:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ hàng năm cho cơ
sở đủ điều kiện chọn, tạo, nuôi giữ giống gà Hồ với mức 500
nghìn đồng/con/năm (Số lượng gà Hồ nuôi giữ hằng năm không quá 3.000 con để sản
xuất gà giống cung cấp cho người chăn nuôi).
b) Điều kiện hỗ trợ:
- Cơ sở được UBND tỉnh giao nhiệm vụ
nuôi giữ giống gốc theo đề nghị của sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn và phải có địa điểm phù hợp với quy hoạch, có nhân viên kỹ thuật
trình độ đại học trở lên chuyên ngành chăn nuôi hoặc chăn nuôi thú y, có cơ sở vật chất và trang thiết bị kỹ thuật phù hợp với việc nuôi giữ
giống; đảm bảo chăn nuôi an toàn sinh học và các quy định hiện hành của nhà nước;
có hồ sơ theo dõi gà Hồ giống và công bố chất lượng giống vật nuôi theo tiêu
chuẩn phù hợp;
- Giao Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn ký kết hợp đồng đặt hàng thanh lý hợp đồng với
đơn vị được giao chọn tạo nuôi giữ.
c) Hồ sơ thanh
toán:
- Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng chọn tạo, nuôi giữ giống gà Hồ giữa Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn với đơn vị được giao nhiệm vụ nuôi giữ;
- Biên bản nghiệm thu kết quả nuôi giữ
và cung ứng giống gà Hồ của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn với cơ sở nuôi giữ.
2. Hỗ trợ các tổ chức, cá nhân chăn
nuôi gà Hồ:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ một lần cho các
tổ chức, cá nhân chăn nuôi mua giống gà Hồ hậu bị từ cơ sở được giao nuôi giữ
giống gà Hồ với mức 50 nghìn đồng/con, mỗi hộ được hỗ trợ mua không quá 200 con
gà.
b) Hồ sơ thanh toán:
- Đơn đề nghị hỗ
trợ gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
- Hóa đơn mua giống
gà Hồ;
- Biên bản nghiệm thu của UBND xã và
biên bản thẩm định kết quả nghiệm thu của Phòng Nông nghiệp với xã, xác định số
lượng gà giống, số tiền được hỗ trợ.
Điều 11. Hỗ trợ
kinh phí mua chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường trong nuôi trồng
thủy sản:
1. Mức hỗ trợ:
Hỗ trợ 50% kinh
phí mua chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường cho các tổ chức cá nhân
nuôi cá thâm canh trong ao, có quy mô vùng từ 10 ha trở lên và nuôi cá lồng
trên sông theo đề án được cấp thẩm quyền phê duyệt, tổng mức hỗ trợ cho 1 tổ chức,
cá nhân/năm không quá 07 triệu đồng đối với nuôi cá thâm canh trong ao và không
quá 20 triệu đồng đối với nuôi cá lồng.
Giao cho cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh mua sắm, quản lý, phân phối chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý môi trường.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Giá thực tế hỗ trợ (giá thanh
toán) theo thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc giá đấu thầu của năm thanh toán;
b) Danh mục và định mức chế phẩm sinh
học, hóa chất được hỗ trợ do Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn quy định hằng năm.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Danh sách cấp phát có ký nhận về số
lượng chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường của các cơ sở, hộ nuôi trồng
do Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc thôn lập có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Bảng kê số lượng chế phẩm sinh học,
hóa chất để xử lý môi trường cửa Tổ hợp tác, Hợp tác xã hoặc
thôn do Ủy ban nhân dân cấp xã lập có xác nhận của Phòng
Nông nghiệp;
c) Hóa đơn tài chính mua chế phẩm
sinh học, hóa chất để xử lý môi trường;
d) Phiếu xuất kho hoặc biên bản giao
nhận chế phẩm sinh học, hóa chất để xử lý môi trường của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh.
Điều 12. Hỗ trợ
kinh phí mua giống cá bố mẹ để bổ sung, thay thế đàn cá bố mẹ:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% kinh phí
mua giống cá bố mẹ để bổ sung thay thế đàn cá bố mẹ cho cơ sở sản xuất giống.
Giao cho cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh thực hiện hỗ trợ.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Giá thực tế hỗ trợ (giá thanh
toán) theo thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn hoặc giá đấu thầu của năm thanh toán;
b) Cơ sở được hỗ trợ kinh phí mua giống
cá bố mẹ để thay thế đàn cá bố mẹ phải đảm bảo các điều kiện về sản xuất giống;
c) Danh mục và số lượng cá giống bố mẹ
được hỗ trợ do Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hằng năm.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của cơ sở sản
xuất giống cá gửi cơ quan quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh;
b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng giữa
bên mua và bên bán giống cá bố mẹ, có xác nhận của cơ quan quản lý nhà nước
chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh;
c) Hóa đơn của cơ quan cung ứng giống
cá;
d) Biên bản nghiệm thu việc mua giống
cá thể hiện đầy đủ các tiêu chí: Tên cơ sở sản xuất giống
cá; diện tích ao nuôi cá; số lượng giống cá; giá mua giống cá; Biên bản được cơ
quan quản lý nhà nước chuyên ngành thủy sản cấp tỉnh, cơ sở mua giống cá và đơn
vị cung ứng giống cá ký xác nhận.
Mục 3. HỖ TRỢ ĐẦU
TƯ SẢN XUẤT
Điều 13. Hỗ trợ
sản xuất an toàn thực phẩm:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí lần
đầu cho cơ sở sản xuất nông nghiệp được cấp giấy chứng nhận cơ sở đủ điều kiện
an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù hợp TCVN về nông
nghiệp hữu cơ nằm trong vùng quy hoạch của địa phương (bao gồm kinh phí tư vấn,
thẩm tra, đánh giá, lấy mẫu phân tích, tập huấn, cấp chứng
nhận...), tổng mức hỗ trợ không quá 80 triệu đồng/giấy chứng
nhận.
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, Hợp tác xã:
- Văn bản đề nghị
hỗ trợ của tổ chức, cá nhân gửi UBND cấp xã và Phòng Nông nghiệp;
- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù
hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ còn hiệu lực;
- Hợp đồng,
thanh lý hợp đồng tư vấn, chứng nhận (nếu có); biên lai thu phí, lệ phí cấp giấy
chứng nhận (hoặc hóa đơn tài chính) và các chứng từ khác phục vụ cấp giấy chứng
nhận;
- Biên bản nghiệm thu của Phòng Nông
nghiệp.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
khác:
- Văn bản đề nghị nghiệm thu và hỗ trợ
gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Bản sao có công chứng Giấy chứng nhận
cơ sở đủ điều kiện an toàn thực phẩm hoặc VietGAP, GMP, GlobalGAP, sản phẩm phù
hợp TCVN về nông nghiệp hữu cơ còn hiệu lực;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng tư vấn,
cấp giấy chứng nhận (nếu có); biên lai thu phí, lệ phí cấp giấy chứng nhận (hoặc
hóa đơn tài chính) và các chứng từ khác phục vụ cấp giấy chứng nhận;
- Biên bản nghiệm thu của Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn.
Điều 14. Hỗ trợ
tập trung tích tụ ruộng đất để sản xuất hàng hóa:
1. Mức hỗ trợ:
Các tổ chức, cá nhân thuê ruộng để sản
xuất nông nghiệp theo hướng tập trung có quy mô từ 5 ha trở lên đối với vùng sản
xuất lúa, 3 ha trở lên đối với vùng nuôi trồng thủy sản và cây trồng khác được
hỗ trợ 6 triệu đồng/ha/năm trong 3 năm đầu.
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kèm theo
phương án sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân thuê ruộng gửi Ủy ban nhân
dân cấp xã;
b) Hợp đồng thuê đất (còn hiệu lực)
kèm theo bảng kê diện tích thuê đất có ký nhận của chủ sử dụng đất có ruộng cho
thuê, có bản đồ về khu đất thuê, có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có
đất cho thuê.
Điều 15. Hỗ trợ
các tổ chức cá nhân để xây dựng các vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ
cao, nông nghiệp hữu cơ và chương trình OCOP:
1. Mức hỗ trợ: Các tổ chức cá nhân nằm
trong vùng, khu nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ và
chương trình OCOP được hỗ trợ 50% chi phí đầu tư, đổi mới trang thiết bị, dụng
cụ tiên tiến, nghiên cứu cải tiến, tiếp nhận chuyển giao, ứng
dụng công nghệ cao, công nghệ mới trong sản xuất nông nghiệp. Mức hỗ trợ tối đa
không quá 5 tỷ đồng/dự án.
2. Điều kiện hỗ trợ: Đảm bảo các quy
định hiện hành về dự án nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ,
chương trình OCOP của tỉnh.
3. Thủ tục hỗ trợ đầu tư:
Sau khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp
thuận đầu tư, tổ chức, cá nhân có dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) sản
xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu cơ, chương trình OCOP
làm văn bản đề nghị đầu tư và hỗ trợ đầu tư (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp
xã) kèm theo 6 bộ hồ sơ dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) sản xuất
theo quy định của pháp luật gửi về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban nhân dân các cấp nơi
có dự án, xem xét, thẩm định, trình UBND tỉnh quyết định phê duyệt dự án và mức
hỗ trợ. Căn cứ Quyết định phê duyệt dự án, các tổ chức, cá nhân thực hiện dự án
và đề nghị nghiệm thu thanh toán có thể đề nghị thanh toán
hỗ trợ theo từng hạng mục hoàn thành của dự án hoặc toàn bộ dự án.
4. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của tổ chức,
cá nhân có dự án sản xuất nông nghiệp ứng dụng công nghệ cao, nông nghiệp hữu
cơ và chương trình OCOP vào sản xuất, bảo quản, chế biến nông, lâm, thủy sản gửi
về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Văn bản chấp thuận đầu tư của UBND
tỉnh;
c) Quyết định hỗ trợ của UBND tỉnh;
d) Hồ sơ dự án;
đ) Biên bản nghiệm thu hạng mục hoàn
thành hoặc toàn bộ dự án của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn với tổ chức, cá nhân có dự án.
Điều 16. Hỗ trợ
các tổ chức, cá nhân để xây dựng nhà màng, nhà lưới, nhà kính có các dự án,
phương án không nằm trong các vùng, khu nông nghiệp công nghệ cao:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% chi phí mua vật tư xây dựng nhà lưới, nhà màng, nhà kính và các
thiết bị tự động hóa quá trình sản xuất.
a) Xây dựng nhà lưới: Mức hỗ trợ tối
đa không quá 200 triệu đồng/tổ chức, cá nhân;
b) Xây dựng nhà màng, nhà kính và các
thiết bị tự động hóa: Mức hỗ trợ tối đa không quá 2 tỷ đồng/tổ chức, cá nhân.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Có trong danh mục mô hình, dự án,
phương án được hỗ trợ hàng năm của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
b) Diện tích tối thiểu nhà màng, nhà
lưới, nhà kính từ 500m2 trở lên và được căn cứ theo định mức kinh tế
kỹ thuật hiện hành;
c) Văn bản đồng ý hỗ trợ của Ủy ban
nhân dân cấp huyện đối với hỗ trợ xây dựng nhà lưới và của UBND tỉnh đối với hỗ
trợ xây dựng nhà màng, nhà kính;
d) Cam kết thực hiện dự án từ 3 năm
trở lên và chấp hành đúng các quy định liên quan của pháp luật. Giao UBND cấp
xã theo dõi và giám sát việc thực hiện các cam kết. Trong trường hợp tổ chức,
cá nhân sau khi được hỗ trợ không thực hiện đúng cam kết
mà không có lý do chính đáng, UBND cấp xã có trách nhiệm thu hồi kinh phí đã hỗ
trợ nộp ngân sách nhà nước và xử lý theo quy định.
3. Thủ tục hỗ trợ đầu tư:
Sau khi được Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện chấp thuận đầu tư, tổ chức, cá
nhân có dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) làm văn bản đề nghị đầu tư
và hỗ trợ đầu tư (có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã hoặc cấp huyện) kèm
theo 6 bộ hồ sơ dự án/phương án (Báo cáo kinh tế kỹ thuật) gồm: Hồ sơ dự án, phương án đầu tư xây dựng công trình và các tài liệu
liên quan như Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (hoặc hợp đồng thuê đất), trích
lục bản đồ thửa đất, bản vẽ thiết kế thi công gửi về Phòng Nông nghiệp hoặc Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
Phòng Nông nghiệp hoặc Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và Ủy ban
nhân dân nơi có dự án, xem xét, thẩm định, trình Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc
Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định phê duyệt dự án và mức hỗ trợ. Căn cứ quyết định
phê duyệt dự án; các tổ chức, cá nhân hoàn chỉnh, thực hiện dự án và đề nghị
nghiệm thu thanh toán có thể đề nghị thanh toán hỗ trợ theo từng hạng mục hoàn
thành của dự án hoặc toàn bộ dự án.
4. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ của tổ chức,
cá nhân có dự án, phương án gửi UBND cấp huyện hoặc UBND tỉnh;
b) Các văn bản đồng ý hỗ trợ và Quyết
định hỗ trợ của Ủy ban nhân dân cấp huyện hoặc Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa
đơn tài chính và các văn bản liên quan khác (nếu có) của
các hạng mục thực hiện dự án;
d) Biên bản nghiệm thu hạng mục hoàn
thành của Phòng Nông nghiệp đối với nhà lưới, hoặc Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn đối với nhà màng, nhà kính;
đ) Các bản cam kết (nếu có).
Điều 17. Hỗ trợ
máy móc thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm và bảo
vệ môi trường sản xuất nông nghiệp:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 30% kinh phí
mua máy móc, thiết bị phục vụ sản xuất, chế biến, bảo quản nông sản thực phẩm
và bảo vệ môi trường có giá trị từ 50 triệu đồng trở lên, mức hỗ trợ tối đa
không quá 200 triệu đồng/máy móc, thiết bị hoặc 50% kinh phí cho các máy móc,
thiết bị có giá trị dưới 50 triệu đồng.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Các cá nhân, tổ chức mua máy móc,
thiết bị được hỗ trợ phải cam kết phục vụ trên địa bàn tỉnh ít nhất 3 năm, giao
cho Ủy ban nhân dân cấp xã theo dõi, giám sát các máy móc thiết bị được hỗ trợ.
Trong trường hợp, tổ chức cá nhân sau khi được hỗ trợ mua máy móc thiết bị
không thực hiện đúng cam kết mà không có lý do chính đáng, UBND cấp xã có trách
nhiệm thu hồi kinh phí đã hỗ trợ nộp ngân sách nhà nước và xử lý theo quy định;
b) Có trong danh mục máy móc, thiết bị
và kế hoạch hỗ trợ do sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định hàng năm;
c) Giá hỗ trợ theo thông báo giá của
liên Sở Tài chính - Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc giá trúng thầu.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Đơn đề nghị hỗ trợ của tổ chức, cá
nhân gửi Ủy ban nhân dân cấp xã;
b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa
đơn tài chính mua bán và hồ sơ máy móc, thiết bị;
c) Biên bản nghiệm thu máy móc, thiết
bị của Phòng Nông nghiệp;
d) Bản cam kết phục vụ trên địa bàn
ít nhất 3 năm có xác nhận của Ủy ban nhân dân cấp xã.
Mục 4. HỖ TRỢ XÚC
TIẾN THƯƠNG MẠI VÀ TIÊU THỤ NÔNG SẢN THỰC PHẨM
Điều 18. Hỗ trợ
tiêu thụ nông sản:
1. Mức hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân
có hợp đồng tiêu thụ nông sản, thực phẩm cho các tổ hợp tác, HTX nông nghiệp, các hộ nông dân theo phương thức ứng trước vốn và thu
mua sản phẩm nếu thực hiện đúng hợp đồng được hỗ trợ 100% lãi suất tiền vay
ngân hàng cho toàn bộ số tiền vay ứng trước theo hợp đồng (lãi suất vốn vay được
tính bằng mức lãi suất chung do Ngân hàng nhà nước công bố tại thời điểm vay vốn).
2. Hồ sơ thanh
toán:
a) Hợp đồng kinh tế và thanh lý hợp đồng
về tiêu thụ nông sản, thực phẩm của các HTX, các hộ gia đình đối với đơn vị, cá
nhân bao tiêu sản phẩm, kèm theo danh sách các hộ được ứng trước kinh phí sản
xuất;
b) Khế ước vay vốn của Ngân hàng đối
với cá nhân, tổ chức tiêu thụ nông sản; chứng từ chi trả lãi suất tiền vay theo
một chu kỳ sản xuất cây trồng (tối đa không quá 6 tháng 1 lần).
Điều 19. Hỗ trợ
mua thiết bị lạnh và giá để hàng chuyên dùng để bán nông sản:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 50% kinh phí
mua thiết bị lạnh và giá để hàng chuyên dùng cho siêu thị và cửa hàng, mức hỗ
trợ tối đa không quá 500 triệu đồng/siêu thị và không quá 100 triệu đồng/cửa
hàng cho cửa hàng bán nông sản thực phẩm.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Đối với siêu thị bán nông sản thực
phẩm do Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt theo đề xuất của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Đối với cửa hàng bán nông sản do UBND cấp huyện
phê duyệt theo đề xuất của UBND cấp xã;
b) Đối với cửa hàng bán nông sản phải
có diện tích tối thiểu từ 50m2 trở lên và có giấy chứng nhận cơ sở đủ
điều kiện an toàn thực phẩm do cấp có thẩm quyền cấp.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ kinh phí
mua thiết bị lạnh và giá để hàng bảo quản nông sản, thực phẩm gửi Phòng Nông nghiệp (đối với cửa hàng), gửi Sở Nông nghiệp và Phát
triển nông thôn (đối với siêu thị);
b) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng, hóa
đơn tài chính mua thiết bị lạnh, giá để hàng chuyên dụng, có các phụ lục tài liệu
kèm theo về tiêu chuẩn kỹ thuật, bảo hành;
c) Biên bản nghiệm thu của Phòng Nông
nghiệp (đối với cửa hàng), của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài
chính (đối với siêu thị).
Điều 20. Hỗ trợ
xây dựng nhãn hiệu sản phẩm:
1. Mức hỗ trợ:
a) Doanh nghiệp thực hiện theo Quyết
định số 74/2009/QĐ-UBND, ngày 20/5/2009 của UBND tỉnh Bắc Ninh V/v hỗ trợ xây dựng
và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh và
Quyết định số 282/2014/QĐ-UBND ngày 26/6/2014 của UBND tỉnh Bắc Ninh về việc sửa
đổi Quy chế hỗ trợ xây dựng và phát triển thương hiệu cho các doanh nghiệp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh ban hành kèm theo Quyết định số 74/2009/QĐ-UBND ngày
20/5/2009 của UBND tỉnh;
b) Các đối tượng còn lại: Hỗ trợ 1 lần
100% kinh phí xây dựng nhãn hiệu sản phẩm
cho các tổ chức, cá nhân hoạt động trong lĩnh vực nông, lâm, thủy sản trên địa
bàn tỉnh, mức hỗ trợ không quá 100 triệu đồng/cơ sở.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Nhãn hiệu sản phẩm được đăng ký bảo
hộ độc quyền tại cục sở hữu trí tuệ;
b) Cơ sở đã được công nhận nhãn hiệu
chính thức.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Phòng
Nông nghiệp (đối với các đối tượng nhận hỗ trợ thuộc Ủy ban nhân dân huyện quản
lý), gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các đối tượng còn lại);
b) Bản sao có công chứng Quyết định
công nhận nhãn hiệu của cơ quan có thẩm quyền;
c) Các hóa đơn, chứng từ chi theo quy
định (nếu có).
Điều 21. Hỗ trợ
kinh phí dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm nông nghiệp:
1. Mức hỗ trợ: Các tổ chức, cá nhân
thực hiện dán tem truy xuất nguồn gốc sản phẩm, được hỗ trợ 100% kinh phí lần đầu
để mua tem phục vụ truy xuất nguồn gốc, nhưng không quá 50 triệu đồng/tổ chức,
cá nhân.
2. Điều kiện hỗ trợ: Tem truy xuất
nguồn gốc phải đảm bảo các điều kiện kỹ thuật sau:
a) Truy xuất được các thông tin về
toàn bộ quá trình sản xuất, hình ảnh, quy trình, địa điểm sản xuất;
b) Tem được mã hóa cá biệt và có chức
năng chống hàng giả;
c) Quản lý theo dõi được số lượng sản
phẩm và quá trình bán hàng;
d) Có bản đồ định vị đường đi của sản
phẩm, hỗ trợ người tiêu dùng xác định được nguồn gốc, địa điểm cung cấp hàng
hóa.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Đối với cá nhân, tổ hợp tác, Hợp
tác xã:
- Văn bản đề nghị hỗ trợ gửi Phòng
Nông nghiệp;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa đơn tài chính phục vụ cho việc mua tem để truy xuất nguồn gốc;
- Biên bản nghiệm
thu số lượng tem được kích hoạt của Phòng Nông nghiệp đối với tổ chức cá nhân được hỗ trợ.
b) Đối với doanh nghiệp, tổ chức
khác:
- Văn bản đề nghị
hỗ trợ gửi Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
- Hợp đồng, thanh lý hợp đồng và hóa
đơn tài chính phục vụ cho việc mua tem để truy xuất nguồn gốc;
- Biên bản nghiệm thu số lượng tem được
kích hoạt của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn đối với tổ chức cá nhân được
hỗ trợ.
Điều 22. Hỗ trợ
công tác tổ chức hội chợ, triển lãm và hỗ trợ tổ chức, cá nhân tham gia hội chợ,
triển lãm về nông nghiệp trong nước và quốc tế:
1. Hỗ trợ đối với công tác tổ chức hội
chợ, triển lãm trong nước và nước ngoài:
a) Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí tổ
chức hội chợ, triển lãm, kết nối tiêu thụ sản phẩm trong nước và nước ngoài (Thông tin, tuyên truyền, quảng cáo, hội
nghị, hoạt động của ban tổ chức, tư vấn thiết kế khu hội chợ, triển lãm...) được
tổ chức theo kế hoạch do UBND tỉnh phê duyệt hoặc bổ sung được UBND tỉnh chấp
thuận;
b) Hồ sơ thanh toán:
- Hợp đồng và thanh lý hợp đồng tuyên
truyền đối với việc tuyên truyền trên báo, đài phát thanh,
truyền hình, tư vấn thiết kế khu hội chợ, triển lãm....;
- Các chứng từ chi và định mức chi
khác theo chế độ tài chính quy định.
2. Hỗ trợ cho
các tổ chức cá nhân tham gia hội chợ, triển lãm trong nước hoặc nước ngoài được
hỗ trợ kinh phí thuê gian hàng, vận chuyển, lưu trú, trông giữ và chi phí khác
như sau:
a) Mức hỗ trợ:
- Tham gia hội chợ trong tỉnh được hỗ
trợ 10 triệu đồng/1 tổ chức, cá nhân/lần tham gia;
- Tham gia hội chợ ngoài tỉnh được hỗ
trợ 20 triệu đồng/1 tổ chức, cá nhân/lần tham gia;
- Tham gia hội chợ ngoài nước được hỗ
trợ 40 triệu đồng/1 tổ chức, cá nhân/lần tham gia.
b) Hồ sơ thanh toán:
- Giấy mời tham dự hội chợ;
- Danh sách có ký nhận của tổ chức cá
nhân tham gia hội chợ.
Mục 5. HỖ TRỢ KHÁC
Điều 23. Kinh
phí tập huấn và ứng dụng, chuyển giao tiến bộ kỹ thuật:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ 100% kinh phí
tuyên truyền, hội thảo, tập huấn phổ biến chính sách pháp
luật, tiến bộ khoa học kỹ thuật trong các lĩnh vực trồng trọt, bảo vệ thực vật,
chăn nuôi, thú y, thủy sản, lâm nghiệp và bảo quản chế biến nông sản thực phẩm,
cho các cá nhân, tổ chức kinh tế, doanh nghiệp có tham gia sản xuất, sơ chế, chế
biến, kinh doanh sản phẩm nông sản thực phẩm.
2. Hồ sơ thanh toán:
a) Giấy mời tham dự hội nghị của Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hoặc của các đơn vị được giao tổ chức thực
hiện;
b) Danh sách có ký nhận của người
tham dự hội nghị và xác nhận của UBND cấp xã nơi tổ chức hội nghị;
c) Hợp đồng và thanh lý hợp đồng
tuyên truyền đối với việc tuyên truyền trên báo, đài phát
thanh, truyền hình... (nếu có);
d) Chứng từ chi và định mức chi theo
chế độ tài chính quy định.
Điều 24. Hỗ trợ
xây dựng mô hình:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ tối đa không
quá 50% kinh phí mua giống, thiết bị, vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình sản
xuất, trình diễn tiến bộ khoa học kỹ thuật trong trồng trọt, chăn nuôi, thủy sản,
lâm nghiệp, tiểu thủ công nghiệp.
2. Điều kiện hỗ trợ:
a) Danh mục giống, thiết bị, vật tư
thiết yếu hỗ trợ được Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quy định cụ thể
cho từng mô hình;
b) Giá thực tế hỗ trợ (giá thanh
toán) là giá trúng thầu hoặc thông báo giá của Liên Sở Tài chính - Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
3. Hồ sơ thanh toán:
a) Văn bản đề nghị hỗ trợ xây dựng mô
hình của các tổ chức, cá nhân, đơn vị;
b) Đề cương hoặc
thuyết minh về mô hình;
c) Hợp đồng, thanh lý hợp đồng kinh tế
của đơn vị cung ứng giống, thiết bị,vật tư thiết yếu;
d) Hóa đơn, chứng từ mua giống, thiết
bị, vật tư thiết yếu để xây dựng mô hình sản xuất, trình diễn tiến bộ khoa học
kỹ thuật;
đ) Báo cáo kết quả thực hiện mô hình,
nhật ký thực hiện mô hình;
e) Biên bản nghiệm thu, bàn giao giống,
thiết bị, vật tư thiết yếu giữa đơn vị cung ứng với tổ chức, cá nhân có mô hình
được hỗ trợ;
f) Biên bản nghiệm thu mô hình của
Phòng Nông nghiệp (đối với các mô hình do cá nhân, tổ chức thuộc Ủy ban nhân
dân huyện quản lý), của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (đối với các mô
hình còn lại).
Điều 25. Hỗ trợ
cộng tác viên kiểm lâm:
1. Mức hỗ trợ: Hỗ trợ cho lực lượng cộng
tác viên kiểm lâm ở các thôn, xã, phường có rừng để thực hiện nhiệm vụ quản lý
bảo vệ rừng và phòng chống cháy rừng, với mức phụ cấp hàng tháng bằng 0,3 hệ số
lương cơ bản, lực lượng cộng tác viên trên địa bàn tỉnh không quá 28 người.
2. Thủ tục hỗ trợ:
a) 100% kinh phí chi trả phụ cấp cho
cộng tác viên kiểm lâm từ nguồn ngân sách tỉnh, cấp thông
qua Chi cục kiểm lâm;
b) Chi cục Kiểm lâm trực tiếp ký hợp
đồng, quản lý và chi trả phụ cấp hàng tháng cho cộng tác viên kiểm lâm, đồng thời chịu trách nhiệm thanh quyết toán theo đúng chế độ
chính sách hiện hành.
Mục 6. QUẢN LÝ, SỬ
DỤNG NGUỒN VỐN VÀ PHƯƠNG THỨC CẤP PHÁT, THANH TOÁN VÀ BÁO CÁO TÌNH HÌNH THỰC HIỆN
HỖ TRỢ PHÁT TRIỂN SẢN XUẤT NÔNG NGHIỆP
Điều 26. Lập kế
hoạch và giao dự toán:
1. Đăng ký và lập kế hoạch hỗ trợ:
a) UBND cấp xã,
các đơn vị liên quan thông báo cho các đối tượng được hưởng chính sách hỗ trợ
đăng ký nhu cầu và tổng hợp nhu cầu hỗ trợ kinh phí phát triển sản xuất nông
nghiệp hàng năm trên địa bàn, gửi Phòng Nông nghiệp, Phòng Tài chính - Kế hoạch
cấp huyện trước ngày 25/6 năm trước năm kế hoạch;
b) Phòng Nông nghiệp chủ trì cùng
Phòng Tài chính - Kế hoạch kiểm tra các nội dung đăng ký hỗ
trợ, tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ báo cáo UBND cấp huyện, gửi văn bản đăng ký nhu cầu kinh phí hỗ trợ về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn trước ngày 30/6 năm trước năm kế hoạch;
c) Các đơn vị thuộc Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn đăng ký nhu cầu kinh phí thực hiện chính sách hỗ trợ phát
triển sản xuất nông nghiệp cùng với thời gian lập dự toán ngân sách hàng năm;
d) Các doanh nghiệp và tổ chức, cá
nhân khác có hoạt động sản xuất nông nghiệp thuộc phạm vi được hỗ trợ tại quy định
này xây dựng dự toán kinh phí và đăng ký nhu cầu hỗ trợ về Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn trước ngày 30/6 năm trước năm kế hoạch.
đ) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn tổng hợp nhu cầu kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp trên địa bàn tỉnh gửi
Sở tài chính, Sở kế hoạch đầu tư trước ngày 05/7 để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
2. Giao dự toán và phân bổ kinh phí hỗ
trợ:
a) Sở Tài chính chủ trì thảo luận dự
toán ngân sách hỗ trợ sản xuất nông nghiệp với Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn; căn cứ khả năng cân đối ngân sách báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh dự kiến
tổng mức kinh phí chi hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp cùng với phương án
phân bổ dự toán ngân sách Ủy ban nhân dân tỉnh vào tháng 11 năm trước năm kế hoạch;
b) Căn cứ tổng mức kinh phí hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp đã được Ủy ban nhân dân tỉnh thông qua, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn lập kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất nông
nghiệp gửi Sở Tài chính tổng; hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng
nhân dân tỉnh quyết định cùng với dự toán chi ngân sách
hàng năm (trước ngày 05/12 năm trước năm kế hoạch);
c) Căn cứ dự toán Ủy ban nhân dân tỉnh
giao và kế hoạch hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp của Sở Nông nghiệp và
Phát triển nông thôn, Phòng Nông nghiệp chủ trì phối hợp với phòng Tài chính -
Kế hoạch cấp huyện lập kế hoạch trình Ủy ban nhân dân cấp huyện ra quyết định
phân bổ kinh phí hỗ trợ cho các xã, đơn vị trên địa bàn trước ngày 31/12 năm
trước năm kế hoạch để tổ chức thực hiện, đồng thời gửi Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông nghiệp, Sở Tài chính để theo dõi, giám sát tình
hình thực hiện chính sách hỗ trợ trên địa bàn;
Điều 27. Quản
lý, sử dụng nguồn vốn, quyết toán, công khai và chế độ báo cáo:
1. Sau khi có quyết định giao dự toán
của các cấp, các đơn vị được giao dự toán thực hiện các nội dung theo đúng kế hoạch
phát triển sản xuất và kinh phí đã phân bổ. Trường hợp cần
điều chỉnh kế hoạch phát triển sản xuất, các xã, đơn vị lập phương án điều chỉnh
trong phạm vi dự toán được giao gửi phòng Nông nghiệp cấp huyện để báo cáo Ủy
ban nhân dân cấp huyện trình Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn điều chỉnh kế hoạch hàng năm, kết thúc chậm nhất là ngày 30 tháng
10 năm kế hoạch;
2. Quyết toán vốn hỗ trợ hàng năm thực
hiện theo quy định của Luật Ngân sách nhà nước và các văn bản hướng dẫn;
3. Thực hiện công khai tài chính theo
hướng dẫn của Bộ Tài chính:
a) Công khai tài chính đối với các
đơn vị dự toán ngân sách và các tổ chức được ngân sách nhà nước hỗ trợ: Nội
dung công khai, hình thức công khai, thời điểm công khai thực hiện theo Thông
tư số 61/2017/TT-BTC ngày 15/6/2017 của Bộ Tài chính;
b) Công khai hỗ
trợ trực tiếp của ngân sách nhà nước đối với cá nhân, dân cư thực hiện theo quy
định tại Thông tư số 54/2006/TT-BTC ngày 19/6/2006 của Bộ Tài chính:
- Công khai kết quả xét duyệt và chi
trả cho các đối tượng chậm nhất sau 30 ngày kể từ khi có kết quả xét duyệt, chi
trả chính thức của cơ quan được giao nhiệm vụ xét duyệt, chi trả các đối tượng
được hưởng theo chế độ quy định. Thời gian công khai ít nhất là 30 ngày;
- Hình thức công
khai: Niêm yết tại trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã; thông báo bằng văn bản cho Đảng ủy, các tổ chức chính trị - xã hội ở cấp xã và trưởng
các thôn, khu phố; công khai trên các phương tiện thông
tin đại chúng tại xã, phường, thị trấn và các thôn, khu phố thuộc cấp xã; công
khai tại các cuộc họp thôn, khu phố thuộc cấp xã; thông báo trên Trang thông
tin điện tử của Ủy ban nhân dân cấp huyện. Các đối tượng thụ hưởng thuộc trách
nhiệm thẩm định của Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì thông tin trên Trang thông tin điện tử của Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
4. Định kỳ hoặc đột xuất, Sở Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với các đơn vị có liên quan trực
tiếp (hoặc Ủy ban nhân dân cấp huyện) tổ chức giám sát, thanh tra, kiểm tra việc
chấp hành thực hiện kế hoạch, danh mục và định mức trong hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp theo quy định.
5. Hàng quý, chậm nhất vào ngày 05 của
tháng đầu quý, Ủy ban nhân dân cấp xã báo cáo tình hình thực hiện chính sách hỗ
trợ sản xuất nông nghiệp về UBND cấp huyện, để UBND cấp huyện báo cáo tình hình
thực hiện trên địa bàn với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn chậm nhất vào
ngày 10 của tháng đầu quý. Các Sở, ngành liên quan báo cáo tình hình thực hiện
về Ủy ban nhân dân tỉnh theo định kỳ 6 tháng và 01 năm, đối với báo cáo 6 tháng
gửi trước ngày 15/7, báo cáo năm gửi trước ngày 31/01 thông qua Sở Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn.
Điều 28. Thẩm định
giá, thông báo danh mục hỗ trợ:
1. Các tổ chức, cá nhân khi có nhu cầu
thẩm định giá để có căn cứ thanh toán làm văn bản đề nghị thẩm định giá (kèm 3
báo giá của nhà cung cấp) gửi Sở Tài chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn để thẩm định. Các Sở có trách nhiệm thẩm định trong vòng 15 ngày làm việc
và thông báo kết quả thẩm định;
2. Hàng năm trước ngày 31/12, căn cứ
nhu cầu đăng ký của các tổ chức, cá nhân Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
tổng hợp xem xét và thông báo chi tiết danh mục giống, cây con được hỗ trợ, máy
móc thiết bị, mô hình, dự án... được hỗ trợ trong năm để các tổ chức cá nhân biết
và thực hiện.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI
HÀNH
Điều 29. Trách
nhiệm của Ủy ban nhân dân tỉnh:
1. Tổ chức triển khai, hướng dẫn thực
hiện, xử lý, giải quyết kịp thời các nội dung phát sinh phù hợp với thẩm quyền
trong quá trình thực hiện Quy định này, hằng năm báo cáo kết quả thực hiện với
Hội đồng nhân dân tỉnh trong các kỳ họp thường lệ;
2. Chỉ đạo Các Sở, ngành có liên quan
triển khai thực hiện theo chức năng, nhiệm vụ được pháp luật quy định theo Quy
định này;
3. Trong quá trình thực hiện, nếu có
các trường hợp phát sinh về nội dung hỗ trợ, UBND tỉnh báo cáo Thường trực HĐND
tỉnh để xem xét, cho ý kiến bằng văn bản;
4. Tổ chức thanh tra, kiểm tra, xử lý
các tổ chức, cá nhân vi phạm Quy định này theo quy định của pháp luật.
Điều 30. Trách
nhiệm các Sở, ban, ngành, Hội thuộc tỉnh:
1. Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
a) Công bố danh mục giống, cây, con,
máy móc, thiết bị, mô hình, dự án... được hỗ trợ trong năm theo quy định;
b) Hướng dẫn UBND các huyện, các cơ
quan trực thuộc Sở, xây dựng kế hoạch và rà soát kế hoạch hỗ trợ sản xuất nông
nghiệp hàng năm, tổng hợp gửi Sở Tài chính, Sở Kế hoạch và Đầu tư để bố trí
kinh phí; đồng thời phối hợp với Sở Tài chính thẩm định quyết toán kinh phí hỗ
trợ hằng năm;
c) Quản lý, theo dõi kinh phí cấp cho
các cơ quan dự toán thuộc ngành;
d) Hỗ trợ tổ chức, cá nhân thuộc đối
tượng thụ hưởng tiếp cận, hoàn thiện hồ sơ, thủ tục hưởng hỗ trợ, hướng dẫn mẫu
văn bản, hồ sơ thanh toán hỗ trợ phát triển sản xuất nông nghiệp theo Quy định
này;
đ) Cung cấp thông tin về thị trường,
tổ chức các hoạt động xúc tiến thương mại và xây dựng thương hiệu nông, lâm, thủy
sản theo hướng dẫn của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn;
e) Thẩm định và nghiệm thu các dự án,
phương án, mô hình theo phân cấp tại quy định này;
g) Theo dõi tình hình thực hiện chính
sách và hiệu quả của chính sách hỗ trợ phát triển nông nghiệp, tham mưu và báo
cáo Ủy ban nhân dân tỉnh chỉ đạo.
2. Sở Tài chính:
a) Cân đối ngân sách hàng năm để thực
hiện chính sách hỗ trợ theo Quy định này;
b) Phối hợp với Sở Nông nghiệp và
phát triển nông thôn thông báo giá các loại giống cây, con, vật tư, thiết bị,
làm căn cứ cho các đơn vị thực hiện;
c) Quản lý, cấp phát nguồn vốn hỗ trợ
từ ngân sách tỉnh cho ngân sách huyện, thị xã, thành phố và các đơn vị dự toán
cấp tỉnh. Đôn đốc giải ngân, thanh quyết toán các nội dung
hỗ trợ đúng quy định hiện hành của nhà nước;
d) Tổng hợp, theo dõi kinh phí hỗ trợ
phát triển sản xuất nông nghiệp hằng năm theo Quy định này và báo cáo UBND tỉnh.
3. Sở Kế hoạch
và Đầu tư:
Chủ trì phối hợp với Sở Tài chính, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các Sở chuyên ngành thẩm định, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh phê duyệt các dự án theo quy định tại Nghị định số
57/2018/NĐ-CP ngày 17/4/2018 của Chính phủ về cơ chế, chính sách khuyến khích
doanh nghiệp đầu tư vào nông nghiệp, nông thôn.
4. Viện Nghiên cứu Phát triển kinh tế
- xã hội tỉnh:
Định kỳ hằng năm tổ chức khảo sát,
đánh giá tác động, hiệu quả trong triển khai thực hiện, quản lý chương trình hỗ trợ sản xuất nông nghiệp, thu thập ý kiến phản ánh
của nhân dân, đánh giá mức độ hài lòng của người dân trong việc thực hiện Quy định
này, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
5. Các Sở, ngành khác liên quan:
a) Sở Khoa học và Công nghệ hướng dẫn
về hỗ trợ nhãn hiệu và sở hữu trí tuệ đối với các sản phẩm nông sản, lâm sản, thủy sản theo quy định này;
b) Sở Công Thương có trách nhiệm phối
hợp với Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn về công tác xúc tiến
thương mại, xây dựng thương hiệu nông, lâm, thủy sản;
c) Sở Tài nguyên và Môi trường hướng
dẫn các thủ tục về chuyển nhượng, thuê đất, thuê mặt nước,
góp vốn bằng quyền sử dụng đất;
d) Các hội, hiệp hội hoạt động trong
lĩnh vực nông nghiệp và phát triển nông thôn chủ động phối hợp với các cấp, các
ngành, địa phương tuyên truyền và trực tiếp hướng dẫn Hội viên lập dự án gửi cơ
quan chức năng thẩm định trình cấp có thẩm quyền phê duyệt;
đ) Các Sở ngành khác trong phạm vi chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn được giao, tổ chức thực hiện các nội dung tại Quy định
này;
c) Các cơ quan thông tin truyền thông
từ tỉnh đến cơ sở có trách nhiệm tuyên truyền thường xuyên để nhân dân biết và
thực hiện quy định này.
Điều 31. Ủy ban
nhân dân cấp huyện và cấp xã:
1. Ủy ban nhân
dân cấp huyện có trách nhiệm chỉ đạo triển khai thực hiện chính sách này trên địa
bàn, huy động các nguồn lực hợp pháp khác cùng với ngân sách tỉnh hỗ trợ các xã
thực hiện tốt chính sách này. Tuyên truyền, triển khai thực hiện chính sách hỗ
trợ trên địa bàn và trực tiếp quản lý tốt các nguồn kinh phí;
Chỉ đạo các phòng, đơn vị, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân cấp xã, triển khai thực hiện chính sách, xây
dựng kế hoạch dự toán kinh phí hỗ trợ đảm bảo trong khả năng ngân sách của tỉnh
và địa phương, tổng hợp quyết toán khối lượng công việc đã thực hiện phù hợp với
quyết định giao dự toán đầu năm, hoàn thiện các chứng từ pháp lý theo quy định,
tiếp nhận và sử dụng đúng mục đích kinh phí hỗ trợ trên địa bàn;
Tổ chức kiểm tra phát hiện và xử lý kịp
thời các vi phạm trong quá trình triển khai thực hiện chính sách. Đối với những
vi phạm nghiêm trọng phải báo cáo ngay Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở Kế hoạch
và Đầu tư, Sở Tài Chính, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn và các Sở chuyên ngành.
2. Ủy ban nhân dân cấp xã xây dựng dự
án, kế hoạch, huy động nguồn lực của địa phương thực hiện chính sách hỗ trợ và
quản lý kinh phí hỗ trợ của chính sách này đúng theo quy định hiện hành của nhà
nước và của tỉnh.
Người đứng đầu Ủy ban nhân dân cấp xã
và các thôn có tiếp nhận và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất nông nghiệp: Chịu
trách nhiệm quản lý, sử dụng đúng mục đích, tiết kiệm và
hiệu quả kinh phí hỗ trợ trên địa bàn. Ngăn chặn và xử lý kịp thời các vi phạm
trong việc tiếp nhận và sử dụng kinh phí hỗ trợ, đồng thời chịu trách nhiệm trước
Chủ tịch Ủy ban nhân dân cấp huyện theo quy định.
Điều 32. Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc cấp xã, các tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng
dân cư:
Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc cấp
xã, các Tổ chức chính trị xã hội và đại diện của cộng đồng dân cư thực hiện
giám sát cộng đồng trong thực hiện chính sách hỗ trợ tại địa bàn cấp xã theo
quy định hiện hành; phối hợp với chính quyền địa phương tuyên truyền, vận động
nhân dân, các tổ chức, cá nhân thực hiện tốt các chính sách hỗ trợ phát triển
nông nghiệp;
Điều 33. Giám đốc
các Sở, thủ trưởng các cơ quan, đơn vị theo chức năng nhiệm vụ được giao, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành phố có trách nhiệm triển khai:
1. Tổ chức, tuyên truyền, phổ biến
quy định này và các văn bản liên quan đến các xã, phường,
thị trấn, các tổ chức, các đối tượng liên quan hoặc thụ hưởng chính sách theo
quy định;
2. Xây dựng kế hoạch triển khai hỗ trợ
phù hợp với nguồn lực của tỉnh; hàng năm ngân sách tỉnh công khai mức hỗ trợ đối
với từng lĩnh vực tại kỳ họp cuối năm của Hội đồng nhân dân tỉnh và tổ chức thực
hiện hỗ trợ theo kế hoạch; khắc phục tình trạng hỗ trợ không tuân thủ theo kế
hoạch, quy định, quy trình hướng dẫn của cơ quan có thẩm quyền;
3. Người đứng đầu của các tổ chức, cá
nhân liên quan đến việc quản lý, điều hành và sử dụng kinh phí hỗ trợ sản xuất
nông nghiệp, phải trực tiếp chỉ đạo các đơn vị, cá nhân dưới quyền, tăng cường
kiểm tra, đôn đốc phát hiện và xử lý kịp thời các vi phạm trong quá trình triển
khai thực hiện chính sách, nếu thực hiện tốt sẽ được khen thưởng và để xảy ra
vi phạm hoặc có hành vi lợi dụng chính sách để trục lợi cá
nhân, gây lãng phí, thất thoát tài sản và ngân sách nhà nước, thì người đứng
đầu phải chịu trách nhiệm, tùy theo mức độ vi phạm xử lý theo quy
định của pháp luật;
4. Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có vướng mắc, các đơn vị phản ánh về Sở Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn, Sở Kế hoạch và Đầu tư và Sở Tài chính để tổng hợp, đề xuất, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh trình Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét, quyết định./.