QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA
QCVN 31:2010/BTNMT
VỀ
MÔI TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU
National technical
regulation on environment for imported steel scrap
Lời nói đầu
QCVN 31:2010/BTNMT do
Tổ soạn thảo Thông tư của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường quy định Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu biên
soạn, Tổng cục Môi trường, Vụ Khoa học và Công nghệ, Vụ Pháp chế trình duyệt và
được ban hành theo Thông tư số 43/2010/TT-BTNMT của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và
Môi trường ngày 29 tháng 12 năm 2010.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
QUY CHUẨN KỸ THUẬT QUỐC GIA VỀ MÔI
TRƯỜNG ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU
National technical
regulation on environment for imported steel scrap
1. QUY ĐỊNH CHUNG
1.1. Phạm vi điều
chỉnh
1.1.1. Quy chuẩn này
quy định về các loại phế liệu sắt, thép được phép nhập khẩu, các loại phế liệu
sắt, thép không được phép nhập khẩu, thành phần và số lượng các loại tạp chất
có thể còn bị bám dính và các yêu cầu kỹ thuật khác đối với phế liệu sắt, thép
nhập khẩu từ nước ngoài.
1.1.2. Quy chuẩn này
không điều chỉnh đối với phế liệu sắt, thép nhập khẩu từ các doanh nghiệp trong
khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
1.2. Đối tượng áp
dụng
1.2.1. Quy chuẩn này
áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu sắt, thép, sử dụng phế
liệu sắt, thép nhập khẩu, các cơ quan quản lý nhà nước, các tổ chức đánh giá sự
phù hợp có liên quan đến hoạt động nhập khẩu phế liệu sắt, thép từ nước ngoài.
1.2.2. Quy chuẩn này
không áp dụng đối với các tổ chức, cá nhân nhập khẩu phế liệu phát sinh từ hoạt
động sản xuất của các doanh nghiệp trong khu phi thuế quan trên lãnh thổ Việt Nam.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong Quy chuẩn này,
các thuật ngữ dưới đây được hiểu như sau:
1.3.1. Tạp chất:
là các vật liệu không phải là sắt, thép lẫn trong phế liệu sắt, thép; bao gồm
những vật liệu bám dính hoặc không bám dính vào sắt, thép (trừ gỉ sắt còn bám
dính trên bề mặt các vật liệu bằng sắt, thép).
1.3.2. Tạp chất
nguy hại: là chất thải nguy hại theo quy định tại Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia
về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT, ban hành kèm theo Thông tư số
25/2009/TT-BTNMT ngày 16 tháng 11 năm 2009 của Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi
trường.
1.3.3. Mã HS:
là mã số phân loại hàng hoá xuất nhập khẩu ghi trong Biểu thuế xuất nhập khẩu
do Bộ Tài chính ban hành.
1.3.4. Lô hàng phế
liệu sắt, thép nhập khẩu: là lượng phế liệu sắt, thép do một tổ chức, cá
nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra một lần để được nhập khẩu vào Việt Nam; một lô
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu có thể gồm 1 hoặc một số khối hàng phế liệu
sắt, thép có mã HS khác nhau.
1.3.5. Khối hàng
phế liệu sắt, thép nhập khẩu: là lượng phế liệu sắt, thép đã được phân loại
riêng theo một mã HS nhất định, thuộc lô hàng phế liệu sắt, thép do một tổ
chức, cá nhân nhập khẩu đăng ký kiểm tra; khối hàng phế liệu có thể là một phần
hoặc toàn bộ lô hàng phế liệu nhập khẩu.
2. QUY ĐỊNH KỸ THUẬT
2.1. Quy định về phân
loại, làm sạch phế liệu:
2.1.1. Lô hàng phế
liệu sắt, thép nhập khẩu chỉ được bao gồm một hoặc một số khối hàng phế liệu
sắt, thép đã được phân loại riêng biệt theo từng mã HS thuộc Danh mục phế liệu
được phép nhập khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất do Bộ Tài nguyên
và Môi trường ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.1.3. Trong mỗi khối
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu, lượng phế liệu sắt, thép có mã HS khác với
mã HS khai báo trong hồ sơ nhập khẩu không được vượt quá tỷ lệ 20% tổng khối
lượng của khối hàng.
2.1.4. Lô hàng phế
liệu sắt, thép nhập khẩu phải được làm sạch để loại bỏ chất thải, những loại
vật liệu, vật phẩm, hàng hoá cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam
và các điều ước quốc tế mà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam là thành
viên, đáp ứng các yêu cầu cụ thể tại mục 2.3 và 2.4 của Quy chuẩn này.
2.2. Quy định về loại phế
liệu sắt, thép được phép nhập khẩu:
2.2.1. Đoạn thanh,
đoạn ống, đầu mẩu, đầu tắm, đầu cắt, phoi, sợi, khối, thỏi mạnh vụn bằng sắt,
thép hoặc gang được loại ra từ các quá trình gia công kim loại hoặc các quá
trình sản xuất khác.
2.2.2. Thép đường
ray, thép tà vẹt, thép tấm, thép lá, thép tròn, thép hình, thép ống, thỏi đúc,
lưới thép đã qua sử dụng.
2.2.3. Vật liệu bằng
sắt, thép hoặc gang được lựa chọn, thu hồi từ công trình xây dựng, phương tiện
vận tải, máy móc, thiết bị và các sản phẩm khác sau khi đã cắt phá, tháo dỡ tại
nước ngoài hoặc lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ các tạp chất, vật liệu, vật phẩm
cấm nhập khẩu theo quy định của pháp luật Việt Nam.
2.2.4. Vật liệu sắt,
thép đã qua sử dụng có thể còn bám dính một số tạp chất không mong muốn như quy
định tại mục 2.5 của Quy chuẩn này.
2.3. Quy định về loại phế
liệu sắt, thép không được phép nhập khẩu:
2.3.1. Vỏ bao bì,
thùng phuy, lon, hộp, bằng sắt hoặc thép đã sử dụng để chứa dầu, nhớt, mỡ, hoá
chất, nhựa đường, thực phẩm mà chưa được làm sạch để đáp ứng các quy định tại
mục 2.4.2.5 và 2.6 của Quy chuẩn này.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2.4.1. Hoá chất, vật
liệu chứa hoặc nhiễm chất phóng xạ, chất dễ cháy, chất dễ nổ, chất thải y tế và
hợp chất hữu cơ có nguồn gốc từ động vật, thực vật.
2.4.2. Vũ khí, bom,
mìn, đạn, bình kín, bình ga mà chưa được cắt phá, tháo dỡ tại nước ngoài hoặc
lãnh thổ xuất khẩu để loại bỏ nguy cơ về an toàn cháy, nổ.
2.4.3. Tạp chất nguy
hại
2.5. Tạp chất không mong
muốn được phép còn lẫn trong phế liệu sắt, thép nhập khẩu, bao gồm:
2.5.1. Các tạp chất
bám dính do quá trình vận chuyển, xếp, dỡ như: gỉ sắt, bụi, đất, cát.
2.5.2. Các vật liệu
còn sót lại sau khi sử dụng, còn bám dính vào sắt, thép, như: dầu, mỡ, sơn, lớp
mạ, vật liệu khác không phải là sắt, thép hoặc gang.
2.5.3. Cao su, nhựa,
giẻ và các loại vật liệu khác không phải là sắt, thép, gang bám dính vào sắt,
thép trong quá trình phân loại phế liệu nhưng đã bị rời ra khỏi sắt, thép trong
quá trình vận chuyển, xếp, dỡ, đáp ứng yêu cầu tại mục 2.4 của Quy chuẩn này.
Trong mỗi khối hàng, tổng lượng các loại tạp chất quy định tại mục này không
vượt quá 1% khối lượng của khối hàng.
2.6. Giới hạn hoạt động
phóng xạ của phế liệu sắt, thép: Hoạt động phóng xạ bề mặt As của khối phế liệu
sắt, thép không được vượt quá 0,04Bq/cm2 đối với nguồn phóng xạ µ và không được vượt quá 0,4Bq/cm2 đối với
nguồn phóng xạ b.
3. PHƯƠNG PHÁP KIỂM
TRA ĐỐI VỚI PHẾ LIỆU SẮT, THÉP NHẬP KHẨU
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.1.1. Cơ quan hải
quan kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường tại chỗ.
3.1.2. Trong trường
hợp còn nghi vấn chưa thể ra quyết định thông qua hoặc buộc tái xuất, cơ quan
hải quan có thể áp dụng phương pháp trưng cầu ý kiến chuyên gia thông qua tư
vấn của Hội đồng kiểm tra phế liệu nhập khẩu để đánh giá sự tuân thủ quy chuẩn
kỹ thuật quốc gia về môi trường đối với phế liệu nhập khẩu của lô hàng phế liệu
nhập khẩu.
Hội đồng kiểm tra phế
liệu nhập khẩu do Cơ quan hải quan thành lập. Hội đồng kiểm tra bao gồm thành
viên là đại diện các Cơ quan: Hải quan Công an tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương (Phòng Cảnh sát Phòng chốn tội phạm về môi trường), Sở Khoa học và Công
nghệ, Tổng cục Môi trường, Cục Cảnh sát Phòng chống tội phạm về môi trường và
một số Bộ, ngành liên quan, chuyên gia tư vấn về môi trường, chuyên gia kỹ
thuật của ngành sản xuất có sử dụng loại phế liệu nhập khẩu và đại diện Hiệp
hội ngành nghề. Thành phần và số lượng thành viên Hội đồng kiểm tra phụ thuộc
vào tính chất của vụ việc và do Cơ quan hải quan quyết định.
3.1.3. Trường hợp
kiểm tra trực tiếp bằng mắt thường chưa xác định được lô hàng nhập khẩu có đáp
ứng đủ điều kiện đối với phế liệu nhập khẩu, Cơ quan hải quan áp dụng một hoặc
một số phương thức trưng cầu giám định về môi trường đối với lô hàng phế liệu
nhập khẩu như sau:
a) Lấy mẫu ngẫu nhiên
từ một số công ten nơ hoặc từ một số điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của lô
hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
b) Lấy mẫu đại diện
từ tất cả các công ten nơ hoặc từ các điểm khác nhau thuộc khối hàng rời của lô
hàng nhập khẩu. Trong trường hợp nghi ngờ khối hàng phế liệu nhập khẩu có lẫn
tạp chát nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu, cơ quan kiểm tra
có thể lấy thêm mẫu tại các điểm nghi ngờ để gửi trưng cầu giám định.
c) Yêu cầu một hoặc
nhiều tổ chức cung cấp dịch vụ giám định hàng hoá có đủ điều kiện thực hiện
toàn bộ việc lấy mẫu và giám định sự phù hợp đối với Quy chuẩn này của lô hàng
phế liệu nhập khẩu.
3.1.4. Đối với lô
hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu bao gồm nhiều khối hàng phế liệu sắt, thép
nhập khẩu có mã HS khác nhau thì cần phải kiểm tra tất cả các khối hàng trong
lô hàng để đánh giá sự phù hợp với Quy chuẩn này của từng khối hàng.
3.1.5. Việc cho phép
thông quan hoặc xử lý vi phạm được áp dụng đối với từng khối hàng phế liệu sắt,
thép nhập khẩu được kiểm tra.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.2.1. Lấy mẫu đại
diện:
Với mỗi công ten nơ
hoặc một khối hàng rời trong lô hàng phế liệu sắt, thép nhập khẩu được kiểm
tra, lấy tối thiểu 5 mẫu bất kỳ ở các vị trí khác nhau (với khoảng cách giữa
các điểm lấy mẫu tương đối đồng đầu theo hình chữ nhật hoặc hình vuông, hình
chóp tam giác, hình chữ Z….), sau đó trộn lẫn với nhau, với tổng khối lượng
không nhỏ hơn 100kg.
Ngoài yêu cầu trên,
số lượng và khối lượng mẫu phụ thuộc vào tính chất của vụ việc và do cơ quan
hải quan hoặc cơ quan kiểm định được ủy quyền quyết định.
Nếu nghi ngờ có các
vị trí lẫn tạp chất nguy hại hoặc các vật liệu, vật phẩm cấm nhập khẩu trong lô
hàng phế liệu, cơ quan kiểm tra có quyền chỉ định lấy mẫu đúng vị trí nghi ngờ.
Mẫu sau khi trộn được
coi là mẫu đại diện của từng công ten nơ hoặc khối hàng phế liệu sắt, thép nhập
khẩu được kiểm tra.
3.2.2. Xác định khối
lượng tạp chất:
Tiến hành tách, phân
loại các tạp chất bằng các phương pháp cơ, lý để tách riêng tạp chất khỏi sắt,
thép và đo khối lượng của các tạp chất này.
Hàm lượng các tạp
chất là tỷ lệ khối lượng các tạp chất so với tổng khối lượng mẫu thử, được tính
bằng đơn vị phần trăm.
Lượng tạp chất tách
ra không được lẫn tạp chất nguy hại. Tạp chất nguy hại được xác định theo Quy
chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN 07:2009/BTNMT và Danh
mục chất thải nguy hại do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
4.1. Cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường và mọi tổ chức, cá nhân liên quan đến việc nhập khẩu phế
liệu sắt, thép từ nước ngoài phải tuân thủ quy định tại Quy chuẩn này.
4.2. Cơ quan quản lý
nhà nước về môi trường có trách nhiệm, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Quy chuẩn này.
4.3. Trường hợp các
văn bản (Quy chuẩn kỹ thuật quốc gia về ngưỡng chất thải nguy hại QCVN
07:2009/BTNMT, Danh mục chất thải nguy hại, Danh mục phế liệu được phép nhập
khẩu từ nước ngoài để làm nguyên liệu sản xuất, Tiêu chuẩn quốc gia TCVN
7469:2005) viện dẫn trong Quy chuẩn này được sửa đổi, bổ sung hoặc thay thế thì
áp dụng theo văn bản mới.