Kí hiệu
|
Ý nghĩa
|
Đơn vị
|
a
|
Diện tích hiệu dung của mũi lấy mẫu
|
m2
|
A
|
Diện tích mặt phẳng lấy mẫu
|
m2
|
c'
|
Nồng độ bụi
|
g/m3
|
d
|
Bề dầy của thành mũi lấy mẫu ở đầu mút
|
m
|
d
|
Đường kính ống dẫn tại mặt phẳng lấy mẫu
|
m
|
dH
|
Đường kính thuỷ lực của ống dẫn tại mặt
phẳng lấy mẫu
|
m
|
dN1
|
Đường kính trong của mũi lấy mẫu
|
m
|
dN2
|
Đường kính ngoài của mũi lấy mẫu
|
m
|
d0
|
Đường kính lỗ
|
m
|
f
|
Nồng độ hơi nước
|
kg/m3
|
i
|
Các vị trí trên đường lấy mẫu (theo đường
kính hoặc bán kính)
|
-
|
K
|
Hệ số chuẩn hoá
|
-
|
l
|
Chiều dài đặc trưng
|
m
|
l1
|
Chiều dài của mặt phẳng lấy mẫu (cạnh dài
hơn)
|
m
|
l2
|
Chiều rộng của mặt phẳng lấy mẫu (cạnh ngắn
hơn)
|
m
|
m
|
Khối lượng bụi thu được
|
g
|
M
|
Khối lượng mol
|
kg/kmol
|
nd
|
Số điểm lấy mẫu trên đường kính lấy mẫu
|
-
|
ndia
|
Số đường kính lấy mẫu (đường lấy mẫu)
|
-
|
nr
|
Số điểm lấy mẫu trên bán kính lấy mẫu
(0,5d)
|
-
|
n1
|
Số chia của 11
|
-
|
n2
|
Số chia của I2
|
-
|
P
|
áp suất tuyệt đối
|
Pa
|
Pam
|
áp suất xung quanh
|
Pa
|
Pe
|
áp suất hiệu dụng (Pe = P - Pam)
|
Pa
|
DP
|
Chênh lệch áp suất qua thiết bị đo dòng khí
|
Pa
|
qm
|
Lưu lượng bụi trong ống dẫn
|
g/h3
|
qv
|
Tốc độ thể tích của dòng khí
|
m3/h
|
r
|
Thể tích riêng phần của thành phần khí
|
-
|
r
|
Khối lượng riêng của khí
|
kg/m3
|
t
|
Thời gian lấy mẫu (tổng thời gian)
|
h
|
Dt
|
Thời gian lấy mẫu cho từng điểm lấy mẫu
|
h
|
T
|
Nhiệt độ (tuyệt đối)
|
K
|
f
|
Nhiệt độ
|
0C
|
v
|
Tốc độ khí
|
m/s
|
V
|
Thể tích khi
|
m3
|
Vm
|
Thể tích mol của dòng khí
|
m3/K mol
|
x1
|
Khoảng cách từ thành ống dẫn đến điểm lấy
mẫu dọc theo đường kính hoặc bán kinh
|
m
|
|
|
|
Bảng 2 - Chỉ tự và
chỉ số
Chỉ tự hoặc chỉ số
ý nghĩa
A
Điều kiện hiện tại ở mặt phẳng
lấy mẫu
G
Dụng cụ đo khí
I
Giá trị riêng lẻ
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều kiện tiêu chuẩn
N
Mũi lấy mẫu
O
Lỗ
Pt
ống Pilot
W
Hơi nước
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Gồm cả ẩm
5.
Nguyên tắc
Một mũi lấy mẫu dạng
thon được đặt trong ống dẫn, hướng vào dòng khí đang chuyển động, và mẫu khí
được lấy một cách đẳng tốc trong một khoảng thời gian đã định. Vì có sự phân bố
không đồng đều của bụi ở trong ống dẫn nên cần lấy nhiều mẫu ở nhiều điểm đã
chọn trên thiết diện ống dẫn. Bụi trong mẫu khí được tách ra bằng một cái lọc,
sau đó được làm khô và cân. Nồng độ bụi được tính từ lượng cân bụi và thể tích
của khí trong ống dẫn. Lưu lượng của bụi cũng có thể được tính từ nồng độ bụi,
thời gian lấy mẫu, diện tích mặt phẳng lấy mẫu và diện tích lỗ mở của mũi lấy
mẫu.
6.
Tóm tắt phương pháp
Một mẫu đại diện được
hút ra từ nguồn. Mức độ đại diện của mẫu cho dòng khí phụ thuộc vào:
- Tính đồng đều của
tốc độ trong mặt phẳng lấy mẫu;
- Số lượng đủ các
điểm lấy mẫu trong mặt phẳng lấy mẫu;
- Lấy mẫu đẳng tốc.
Thông thường, khi
được lấy mẫu ở nhiều điểm trên mặt phẳng lấy mẫu tuỳ theo diện tích của mặt
phẳng này. Mặt phẳng lấy mẫu thường được chia thành nhiều diện tích bằng nhau
và mẫu được hút ở trung tâm của các diện tích đó (xem phụ lục B). Để xác định
nồng độ bụi trong mặt phẳng lấy mẫu, mũi lấy mẫu được di chuyển từ điểm lấy mẫu
này sang điểm lấy mẫu khác và lấy khí một cách đẳng óc ở mỗi điểm. Nếu mặt
phẳng lấy mẫu được chia thành những diện tích không bằng nhau thì thời gian lấy
mẫu ở mỗi điểm phải tỉ lệ với diện tích chứa điểm đó.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Một bộ tách bụi,
đặt ở trong hoặc ngoài ống dẫn;
- Một hệ thống đo lưu
lượng khí, đặt ở trong hoặc ngoài ống dẫn;
- Một hệ thống hút.
Bộ tách bụi và/hoặc
hệ thống đo lưu lượng khí có thể được đặt ở trong hay ở ngoài ống dẫn.
Sơ đồ một vài máy lấy
mẫu được trình bày trên hình 3 và 4. Các số trên hình phù hợp với số nêu trong
bảng 3 nhưng khác với số trên các hình 5 và 6 cũng như trong các mục 7 và 13.
Cần phải tránh sự
ngưng tụ hơi (nước, H2SO4 v.v...) trong máy lấy mẫu khi
đang lấy mẫu bởi vì nó ngăn cản công đoạn tách, xửlí bụi và sự đo dòng. Muốn
vậy, đầu lấy mẫu, bộ tách bụi và dụng cụ đo lường dòng khí cần được sấy nóng
đến trên điểm sương thích hợp.
Hơi nước cần được
loại triệt để sau công đoạn tách bụi để có thể dùng đồng hồ đo khí khô đo thể
tích mẫu, với điều kiện là hàm lượng hơi nước trong ống dẫn thay đổi không đáng
kể trong khi lấy mẫu.
Để lấy mẫu đẳng tốc
cần đo tốc độ khí tại điểm lấy mẫu rồi tính và điều chỉnh tốc độ dòng khí đi
vào máy lấy mâu cho phù hợp.
Thường dùng một ống
tĩnh Pitot để đo tốc độ dòng khí trong ống dẫn. Nếu dụng cụ đo tốc độ dòng khí
lấy mẫu (dòng khí đi vào máy lấy mẫu) được dặt trong ống dẫn thì quan hệ giữa
sụt áp đo được và chênh áp do trên ống tĩnh Pitot là đơn giản và dễ dàng điều
chỉnh được điều kiện đẳng tốc. Nếu dụng cụ đo tốc độ dòng khí lấy mẫu được đặt
ở ngoài ống dẫn thì việc tính toán điều kiện đẳng tốc sẽ phức tạp hơn nhiều.
Việc tính toán này có thể phải gồm cả tính mật độ khí trong ống dẫn quy về điều
kiện tiêu chuẩn (có thể suy ra từ thành phần khí khô và hàm lượng hơi nước)
nhiệt độ và áp lực tĩnh của khí trong ống dẫn và trong dụng cụ đo lường khí, và
hàm lượng hơi nước của khí nếu tốc độ dòng khí lấy mẫu được đo sau khi đã loại
nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cách tính toán nồng
độ bụi và lưu lượng bụi trong ống dẫn được trình bày ở các mục 7 và 13. Một
cách khác để tính lưu lượng cua bụi được nêu trong phụ lục F.
7.
Xem xét phương pháp đo và tính
Giản đồ đo và tính để
xác định nồng độ và lưu lượng bụi được trình bày trên các hình 5 và 6. Các giản
đồ này có liên quan với các máy lấy mẫu trình bày trên các hình 3 và 4. Những
thiếy bị lấy mẫu khác (lọc và/hoặc đo tốc độ dòng khí lấy mẫu đặt trong ống
dẫn) và cách tính toán khác (phụ lục F) cũng có thể được sử dụng nếu như chúng
có độ đúng đủ đáp ứng yêu cầu của tiêu chuẩn này.
Từ hình 5 (loại nước
trước khi đo khí) có thể thấy rằng để tính tốc độ khí trong ống dẫn (8) cần
tính mật độ khí trong ống dẫn (7) dựa vào nhiệt độ (3), áp suất tĩnh (4), hàm
lượng nước (6) và thành phần khí (5). Mật độ khí cùng với chênh áp (1) đo được
bằng một ống Pitot cho phép tính tốc độ khí. Từ tốc độ dòng khí trong ống dẫn
(8) và diện tích mặt cắt ống dẫn (2) có thể tính được lưu lượng khí qua ống dẫn
ở những điều kiện khác nhau (9, 10, 11).
Để lấy mẫu đẳng tốc
cần chọn đường kính mũi lấy mẫu thích hợp, phụ thuộc vào dung lượng bơm, tốc độ
khí trong ống dẫn, nồng độ bụi và thời gian lấy mẫu. Tốc độ dòng lấy mẫu đẳng
tốc (12) được xác định bởi đường kính mũi lấy mẫu (13), tốc độ khí ở điểm lấy
mẫu (8), các điều kiện khí trong ống dẫn (3, 4) và trong dụng cụ đo lường khí
(16, 17), và hàm lượng nước. Dòng khí lấy mẫu được điều chỉnh cho phù hợp.
Thể tích mẫu khí (150
đươc đo và được quy về điều kiện tiêu chuẩn (21) bằng cách dùng áp suất tĩnh
(16) và nhiệt độ (17) đọc trên dụng cụ đo lưu lượng khí.
Cái lọc dùng để thu
bụi được xử lí và cân (18) trước. Sau khi thu bụi, kể cả lượng bụi đọng trong
máy lấy mẫu trước khi đến cái lọc (19), cái lọc được xử lí và cân lại. Như vậy
sẽ được lượng bụi tổng số.
Nồng độ bụi (22) được
tính bằng tỉ số của lượng bụi thu được (18, 19) trên thể tích mẫu khí đã quy về
điều kiện tiêu chuẩn (21).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nếu dùng cách lấy mẫu
riêng lẻ trên mặt phẳng lấy mẫu đã cho thì tính nồng độ bụi trung bình bằng
cách nhân mỗi nồng độ với một hệ số trọng lượng phù hợp với lưu lượng khí trong
ống dẫn.
Từ hình 6 (không loại
nước trước khi đo khí) có thể thấy rằng cách tính lưu lượng khí ẩm đi qua ống
dẫn dưới các điều kiện tiêu chuẩn (10) giống như cách tính ở hình 5. Tuy nhiên
tốc độ lấy mẫu đẳng tốc (12) được tính nhờ quan hệ của áp suất chênh lệch của
ống Pitot (1) và sự sụt áp suất ở dụng cụ đo lưu lượng trong thiết bị lấy mẫu
(14), đồng thời có kể đến các áp suất chênh lệch (4, 16) và nhiệt độ (3, 17)
cùng đường kính mũi lấy mẫu (13). Trường hợp này không áp dụng sự chuyển đổi
sang các điều kiện khí khô.
Thể tích mẫu khí ẩm
quy về điều kiện tiêu chuẩn (20) được tính từ tốc độ dòng khí lấy mẫu ẩm (14)
và thời gian lấy mẫu (24). Tuy nhiên, nếu biết hàm lượng hơi nước của khí thì
có thể tính nồng độ bụi trên cơ sở khí khô.
Nồng độ bụi của khí
ẩm đã quy về điều kiện tiêu chuẩn (22) được tính từ thể tích mẫu khí ẩm (20) và
lượng cân của các cái lọc (18, 19). Lưu lượng bụi (23) tìm được bằng cách nhân
nồng độ bụi (22) với lưu lượng khí ẩm đi trong ống ở những điều kiện tiêu chuẩn.
8.
Máy móc, dụng cụ
8.1. Đại cương
Các loại máy lấy mẫu
khác nhau có những đặc tính khác nhau khiến chúng chỉ thích hợp cho từng áp
dụng cụ thể (thí dụ cho nhiệt độ khí của ống khói lò hơi, hoặc cho nồng độ bụi
thấp, hoặc cho ống dẫn có kích thước nào đó). Khi có thể, nên dùng thiết bị đo
trình bày trên hình 3 và 4. Các số trên những hình này tương ứng với các số chỉ
bộ phận liệt kê trong 8.2, nhưng khác với các số trên hình 5 và 6 cũng như
trong các mục 7 và 13.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các bộ phân của máy
và những yêu cầu để chúng phù hợp với tiêu chuẩn này được liệt kê ở bảng 3.
Yêu cầu chung là các
vật liệu chế tạo máy phải chống chịu được các khí ăn mòn và nhiệt độ khí. Cần
tránh các bề mặt trong thô ráp vì chúng có thể gây đọng và thu bụi lại rất khó
khăn. Ngoài ra, sự giảm chất lượng bộ lọc do các khí ăn mòn và/hoặc nhiệt độ
cao cũng có thể xẩy ra.
8.2. Danh mục thiết
bị dùng để đo nồng độ bụi
Cần phân biệt hai
phương pháp đo khí:
- Đo dong khí (phương
pháp I);
- Đo thể tích khí
(phương pháp II).
Nếu dùng một tấm đục
lỗ (phương pháp I), hàm lượng hơi nước trong mẫu khí nói chung vẫn được giữ lại
(xem hình 3). Dụng cụ này cũng có thể được dùng để điều chỉnh và duy trì điều
kiện lấy mẫu đẳng tốc. Nếu dùng một đồng hồ tích phân đo khí khô (phương pháp
II), hơi nước cần được loại trừ trước khi đi vào đồng hồ (hình 4). Đồng hồ đo
khí có khả năng đo chính xác thể tích mẫu khí, còn dụng cụ đo lưu lượng khí
(thí dụ dụng cụ có bề mặt thay đổi được) chủ yếu dùng để điều chỉnh và duy trì
điều kiện lấy mẫu đẳng tốc.
Bảng 3 tóm tắt các bộ
phận thiết bị cần để đo nồng độ và lưu lượng bụi.
Các bộ phận đánh số
từ 1 đến 17 tương ứng với số trên hình 3 và 4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Số của bộ phận
Bộ phận
Kiểu bộ phận
Đặc tính
1
Mũi lấy mẫu
Xem 8.3
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Xem 8.4
3
Bộ tách bụi
Xem 8.5. Hiệu suất
98,0% với bụi 0,3mm
4
Bộ phận đo lưu
lượng khí lấy mẫu (phương pháp I)
Tấm đục lỗ, đồng hố
đo dòng, hoặc tương đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
Bộ phận điều khiển
lưu lượng khi lấy mẫu
Nên có 2 núm (một
để tinh chỉnh), một van đóng ngăn dòng khí
6
Bộ phận hút khí
Bơm (phương pháp
II) quạt, quạt đẩy
Có khả năng hút khi
với tốc độ yêu cầu do thắng được sức cản gây ra bởi mũi lấy mẫu, đầu lấy mẫu,
bộ lọc, lỗ .v.v...
Khi dùng đồng hồ đo
khí bơm phải kín khí
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đồng hồ đo thể tích
khí (phương pháp II)
Đồng hồ tích phân
đo khí khô
Thể tích khí chính
xác đến 2%
Khi dùng đồng hồ đo
khí, bơm phải kín khí.
8
Bộ phận đo lưu
lượng khí lấy mẫu (phương pháp II)
Tấm đục lỗ, rotamet,
hoặc tương đương
Điều chỉnh và duy
trì điều kiện đẳng tốc chính xác đến 5%
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ ngưng tụ, bộ làm
khô (thí dụ dùng silicaget)
Đô được hàm lượng
nước chính xác đến 1% thể tích khí
10
Nhiệt kế để đo
nhiệt độ trong ống dẫn
Cặp nhiệt điện, đầu
đo nhiệt độ, hoặc tương đương
Chính xác đến 1%
nhiệt độ tuyệt đối
11
Bộ phận đo áp suất
tĩnh hiệu dụng trong ống dẫn
áp kế chất lỏng
hoặc tương đương
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
12
Bộ nhạy với chênh
áp được nối vào ống Pitot (xem số 13)
áp kế chất lỏng
nghiên
áp kế đo được đến
5Pa
13
Đo tốc độ khi
Một trong các ống
Pitot nêu trong ISO 3996 (thí dụ ống Pitot kiểu S) cũng dùng được nếu đã
chuẩn hoá theo ống Pitot tiêu chuẩn
14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bộ ngưng tụ, bầu
khô và ướt, máy sấy
Đo hàm lượng nước
trong khi chính xác đến ±1%
thể tích khí trong ống dẫn
15
Nhiệt kế đo nhiệt
độ ở dụng cụ đo khí
Nhiệt kế hoặc tương
đương
Chính xác đến ± 1% nhiệt độ tuyệt đối
16
Đo áp suất tĩnh
hiệu dụng ở dụng cụ đo khí
áp kế chất lỏng
hoặc tương đương7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
17
Nhạy với chênh áp
được nối vào dụng cụ đo tốc độ dòng khí lấy mẫu (phương pháp I)
áp kế chất lỏng
nghiêng hoặc tưonưg đương
Chính xác đến ± 4% số đọc
18
áp kế để đo áp suất
khí quyển tại chỗ
Chính xác đến ±300Pa
19
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mọi phương tiện thu
đựoc hết bụi đọng trong đấu và mũi lấy mẫu
Không được nạo mặt
trong thiết bị
20
Bình chứa để chuyên
chở bụi
Các bình chứa pahỉ
có thể bịt kín ; nếu bụi được cân cùng với bình chứa thì bình chứa cần phải
nhẹ chịu được nhiệt độ sấy
Lượng bụi không
được ít hơn 0,3% khối lượng bình chứa cân cùng, trừ trường hợp dùng cân bổ
chỉnh có khả năng cân chính xác đến ±
1% lượng bụi hoặc đến 0,1 mg
21
Giá và/ hoặc hộp đỡ
cái lọc
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
22
Dụng cụ đo thời
gian
Dụng cụ cần có nút
chạy và dừng
Cần độc được đến 1a
23
Phụ tùng của bộ
tách hạt
Xyclon,
mlcroxyclon, túi lọc bằng vải.v.v...
24
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25
Máy phân tích thành
phần khí
Bất kì
Xác định mật độ khí
chính xác đến ± 2%
26
Cân
Yêu cầu cân bổ
chỉnh khi cân lượng bụi tương đối nhỏ cùng với bình chứa (xem 20)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
27
Đo kích thước ống
dẫn
Que định cỡ, bản vẽ
chính xác với các ống dẫn rất lớn
Kích thước trong
của ống dẫn hoặc ống khói cần đo chính xác đến ± 1%
8.3. Mũi lấy mẫu
Mũi lấy mẫu là bộ
phận đầu tiên mà khi đi qua để vào máy lấy mẫu. Mũi lấy mẫu cần thon, cấu tạo
đơn giản gọn và không ảnh hưởng xấu đến hiệu quả của thiết bị. Thí dụ một mũi
lấy mẫu thon, đơn giản bổ dọc được trình bày trên hình 7. Các kiểu lấy mẫu khác
đáp ứng được yêu cầu cầu của tiêu chuẩn này đều có thể dùng được.
Nếu d/ dN1 ) lớn hơn 0,05, đường
kính hiệu dụng (dN) được tính theo công thức
Đường kính của lỗ vào
mũi lấy mẫu không được nhỏ hơn 4mm. Những thay đổi tiếp theo của đường kính lỗ
khoan phải thon đều, không bậc thang và chỗ nối phải trơn nhẵn để tránh đóng
bụi. Bất kì chỗ cong nào ở đoạn này cũng phải có đường kính tối thiểu gấp 1,5
lần đường kính lỗ vào. Mặt trong cần trơn nhẵn và mũi lấy mẫu cần được làm bằng
vật liệu duy trì được độ nhẵn bóng. Khoảng cách từ đầu mút đến giá đỡ mũi lấy
mẫu phải đủ dài để tránh gây nhiễu loạn dòng khí cục bộ. Thông thường khoảng
cách này nên bằng khoảng 3 lần đường kính giá đỡ.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1) Đường kính trong
không được giảm trên một đoạn dài bằng đường kính lỗ vào.
2) Thường cung cấp
thiết bị có kèm theo một dãy mũi lấy mẫu từ những dòng khí có tốc độ khác nhau
dùng để lấy mẫu từ những dòng khí có tốc độ khác nhau.
8.4. Đầu lấy mẫu
Đầu lấy mẫu là bộ
phận của thiết bị cho phép đặt mũi lấy mẫu vào trong ống dẫn hoặc ống khói để
lấy mẫu khí. Nó thường nối với các phần khác nhau của thiết bị như mũi lấy mẫu,
bộ lọc, bộ tách nước. Bất cứ phần nào của đầu lấy mẫu nằm trong ống dẫn đều
phải rắn chắc.
Đầu lấy mẫu cần ăn
khớp với kim chỉ hoặc dụng cụ chỉ hướng, theo đó mũi lấy mẫu được nhắm vào.
Tất cả từ mọi phần
bên trong đầu lấy mẫu trở đi, kể cả bộ lọc cần phải nhẵn và thật bóng, số các
chỗ nối cần giữ tối thiểu. Cần chuẩn bị để có thể thu gom hết bụi đọng trong
đầu lấy mẫu.
nếu cần phải chuẩn bị
phương tiện để sấy nóng hoặc làm lạnh đầu lấy mẫu, nhưng không được gây khó
khăn cho thao tác, nhằm tránh mọi sự ngưng tụ (hơi nước, hơi axit sunfuric) ở
khoảng giữa mũi lấy mẫu và bộ tách bụi (hoặc các dụng cụ đo khí nếu dùng).
8.5. Bộ tách bụi
Trong tiêu chuẩn này,
bộ tách bụi đóng vai trò bộ lọc cuối cùng lấy bụi trong mẫu khí và được coi như
bộ tách bụi chính ngay cả khi chỉ có một bộ. Các tách bụi khác (túi vải, xyclon
v.v...) được dùng để giảm tải trong trên bộ lọc chính.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các lớp lọc thích hợp
nhất cho mục đích này là tấm lọc phẳng hoặc lớp lọc hình trụ (sợi). Hiệu suất
giữ bụi của các lớp lọc sợi nhồi còn ít được xác định vì nó phụ thuộc vào đường
kính sợi và phương pháp nhồi. Nếu chúng được sử dụng, các sợi phải đủ nhỏ và
được nhồi cân thận (tránh tạo thành kênh dẫn) với mật độ sao cho những yêu cầu
nêu ở đoạn trên phải được đáp ứng. Hiệu suất giữ bụi của các lớp bằng sợi cần
được kiểm tra so với tầm lọc phẳng (sợi) đã biết hiệu suất.
Giá đỡ cần được thiết
kế sao cho có thể trành được hư hại cái lọc khi gỡ nó ra khỏi giá.
Trong khi vận chuyển,
cái lọc đã có bụi phải được giữ cẩn thận để tránh mất mát bụi hoặc/và hấp thụ
hơi nước trước khi cân.
Một số trường hợp đặc
biệt (thí dụ các chất tan hoặc không chứa kim loại dùng để phân tích hoá học
hoặc phân tích bằng kính hiển vi) có thể yêu cầu những vật liệu lọc đặc biệt.
Sợi thuỷ tinh xôđa hoặc vật lệu khác dễ bị các chất khí hoặc rằn làm hư hại thì
không nên dùng. Các loại sợi silic oxit, bosilicat hoặc aluminosilicat nói
chung là thích hợp. Trong những trường hợp này, bộ phận tách bụi có thể bố trí
ở trong hoặc ngoài ống dẫn. Khi đặt ở ngoài, bộ tách bụi cần được sấy nóng để
ngăn ngừa bất kì sự ngưng tụ hơi nước nào. Khi đặt ở trong, bộ tách bụi cần bố
trí ở đủ xác định mũi lấy mẫu để nó không gây ảnh hưởng đến dòng khí lấy mẫu.
Mũi lấy mẫu, đầu lấy
mẫu và bộ tách bụi cần có thiết kế thế nào đó để bụi lắng đọng trước khi đến
cái lọc có thể được thu gom dễ dàng và định lượng.
9.
Công tác chuẩn bị
9.1. Đại cương
Trước khi tiến hành
đo đạc cần thảo luận với người có trách nhiệm của nhà máy về mục đích và phương
pháp lấy mẫu. Bản chất của quá trình sản xuất trong nhà máy, thí dụ như liên
tục hoặc theo chu kì, có thể gây ảnh hưởng đến chương trình lấy mẫu. Nếu quá
trình là liên tục thì điều quan trọng là phải lấy mẫu khi quá trình càng gần
điều kiện vận hành càng tốt.
Đầu tiên cần tiến
hành khảo sát sơ bộ nhà máy để chọn vị trí lấy mẫu thuận lợi nhất (xem 9.2), dự
kiến số và cách bố trí các điểm lấy mẫu (xem 9.3). Từ đó quyết định vị trí lỗ
tiếp cận (xem 9.4) và bệ làm việc 9xem 9.5).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Cần kiểm tra tính
thích hợp của vị trí lấy mẫu trước khi tiến hành lấy mẫu (xem 9.7).
Ngày tháng, thời gian
bắt đầu, khoảng thời gian khảo sát và lấy mẫu cũng như các điều kiện vận hành
của nhà máy trong thời gian đó đều phải được sự thoả thuận của Ban quản đốc nhà
máy.
9.2. Chọn vị trí lấy
mẫu
Vị trí lấy mẫu cần
nằm ở một đoạn ống dẫn thẳng, đều đặn về hình dạng và thiết diện, tốt nhất là
thẳng đứng, và càng xác định các vật cản ở phía xuôi dòng càng tốt bởi vì các
vật cản này (thí dụ như đoạn cong quạt hoặc cửa đệm kín một phần) có thể gây ra
sự rối loạn và đổi hướng dòng khí.
Để đảm bảo tính đồng
nhất của sự phân bố tốc độ khí trên mặt phẳng lấy mẫu, đoạn ống dẫn thẳng này cần
dài ít nhất bằng 7 lần đường kính thuỷ lục của ống. Mặt phẳng lấy mẫu cần phải
nằm ở khoảng cách 5 lần đường kính thuỷ lực so với đầu khí vào của đoạn ống đã
chọn. Nếu mặt phẳng lấy mẫu được định vị trên một ống khói thải ra không khí
thì nó phải cách miệng ống khói một khoảng 5 lần đường kính thuỷ lực (như vậy
đoạn ống khói thẳng cần chọn có chiều dại bằng 10 lần đường kính thuỷ lực). Cần
chọn đoạn ống mà sự phân bố của bụi tương đối đồng đều. Trước khi lấy mẫu cần
phải chắc chắn rằng các điều kiện của dòng khí phù hợp với tiêu chuẩn mô tả
trong 10.4.
Nếu bắt buộc phải lấy
mẫu ở đoạn ống dẫn nằm ngang thì thực tế cho thấy lỗ tiếp cận nên bố trí ở mặt
phía trên ống do đã tính đến sự đọng bụi ở mặt đáy ống.
Trong thực tế với
những ống dẫn lớn, không tìm được đoạn nào thẳng mà chiều dài gấp 7 lần đường
kính thuỷ lực và do đó, định vị mặt phẳng lấy mẫu ở đây sẽ không thoả mãn những
yêu cầu đã nói ở trên. Trong những điều kiện thuận lợi, cần tuân thủ mọi yêu
cầu của tiêu chuẩn này để kết quả có độ chính xác có thể chấp nhận được. Trường
hợp này xem khuyến nghị ở phụ lục E.
9.3. Số lượng tối
thiểu và vị trí các điểm lấy mẫu
Số lượng tối thiểu
các điểm lấy mẫu được quyết định bởi mặt phẳng lấy mẫu. Nói chung, số diểm tăng
lên khi diện tích mặt phẳng tăng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Các điểm lấy mẫu
không được nằm trong vòng 3% chiều dài đường lấy mẫu (nếu d hoặc l > 1m)
hoặc 3cm (nếu d hoặc l < 1m) tính từ thanh trong ống dẫn. Nếu sự tính toán
cho kết quả cần có điểm lấy mẫu ở trong vùng vừa nói thì háy chọn biên trong
của vùng. Điều đó có thể xẩy ra khi chọn số điểm lấy mẫu tối thiểu nhiều hơn số
điểm trình bày trong bảng 4 và 5, thí dụ trong trường hợp ống dẫn có dạng bất
thường hoặc có dòng khí dội ngược.
9.4. Kích thước và vị
trí các lỗ tiếp cận
Các lỗ cần bảo đảm để
đưa thiết bị đến được tới các điểm lấy mẫu đã cho theo 9.3.Kích thước lỗ phải
phù hợp với kích thước thiết bị và cần có khoảng trống để đưa thiết bị vào.
Xem 9.2 về vị trí lỗ
tiếp cận trên ống dẫn nằm ngang.
Có thể cần một lỗ thứ
hai ở phía trên mặt phẳng lấy mẫu theo chiều dòng khí để nếu cần thì đưa khí đã
lấy mẫu trở lại vào ống dẫn một khi quạt không đủ mạnh hoặc độc hại nếu xả khí
ra ngoài.
9.5. Bệ làm việc (sàn
làm việc)
Chú ý an toàn: Bệ làm việc
thường xuyên hoặc tạm thời cần đủ rộng và phải có lan can cao 0,5m đến 1,0m, có
xích cơ động để buộc đầu thang vào gờ thẳng cao 0,25m trên bệ (sàn) làm việc.
Bệ làm việc thường
được bố trí phù hợp với các lỗ tiếp cận sao cho lan can không gây vướng khi sử
dụng máy. Bệ làm việc không được có những chướng ngại vật gây khó khăn cho
việc tháo lắp các thiết bị lấy mẫu. Diện tích mặt bệ làm việc với các ống dẫn
và ống khói thường không nên nhỏ hơn 5m2 và chiều rộng tối thiểu nên
khoảng 1 hoặc 2m tuỳ theo đường kính ống dẫn (đây chỉ là một hướng dẫn áp
dụng).
Công việc chuẩn bị
cần được tiến hành chu đáo, thí dụ không khí nén, điện, nước phù hợp với loại máy
sử dụng. Cần trục nâng, hạ thiết bị và chiếu sáng cũng có thể cần.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng 4 - Số điểm lấy
mẫu tối thiểu ở ống dẫn tròng
Diện tích mặt phẳng
lấy mẫu m2
Đường kính ống dẫn
m
Số đường lấy mẫu
(đường kính) tối thiểu
Số điểm lấy mẫu tối
thiểu trên mỗi đường kính
Số điểm lấy mẫu tối
thiểu trên một mặt phẳng lấy mẫu
Kể cả tâm điểm ống
dẫn
Không kể tâm điểm
ống dẫn
Kể cả tâm điểm ống
dẫn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
< 0,09
<0,35
-
1(1)
-
1(1)
-
0,09 đến 0,38
0,35 đến 0,70
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3
2
5
4
0,38 đến 0,79
0,70 đến 1,00
2
5
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
8
0,79 đến 3,14
1,00 đến 2,00
2
7
6
13
12
>3,14
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
2
9
8
17
16
(1) Chỉ dùng 1 điểm lấy mẫu có thể gây sai
số lớn hơn quy định ở mục 14
Bảng 5 - Số điểm lấy
mẫu tối thiểu ở ống dẫn vuông góc
Diện tích mặt phẳng
lấy mẫu m2
Số tối thiểu các
khoảng chia trên các cạnh (1)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
<0,09
-
1(2)
0,09 đến 0,38
2
4
0,38 đến 1,50
3
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4
15
(1) Có thể phải chia các cạnh khác đi, thí
dụ nếu chiều dài của mặt cắt lớn hơn 2 lần chiều rộng của nó (xem bảng 3)
(2) Chỉ dùng 1 điểm lấy mẫu có thể gây sai
số lớn hơn sai số quy định ở mục 14
9.6. Chọn máy móc,
dụng cụ
Chọn máy móc, dụng cụ
phụ thuộc vào loại bụi cần đo và vào hoàn cảnh cụ thể của nhà máy. Cần tính đến
những yếu tố sau:
a) Nồng độ bụi cần
đo;
b) Cỡ hạt bụi;
c) Nhiệt độ các khí
trong ống dẫn liên quan đến tính axit của chúng hoặc điểm sương của nước;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Thành phần hoá học
của khí và ảnh hưởng của nó tới vật liệu chế tạo thiết bị;
f) Nhiệt độ cao nhất
mà thiết bị chịu được;
g) Kích thước trong
của ống dẫn và kích thước của các bộ phận thiết bị sẽ đưa vào trong ống: diện
tích bị chiếm bởi bộ phận thiết bị không được vượt qua 10% diện tích mặt phẳng
lấy mẫu;
h) Tốc độ các khí
trong ống dẫn;
I) Áp suất tĩnh trong
ống dẫn;
j) Độc hại đối với
người thao tác.
Dùng mọi biện pháp để
tránh ngưng tụ nước, axit sunfuric hoặc các chất khác trong máy, nhất là ở
khoảng giữa mũi lấy mẫu và bộ tách bụi, hoặc trong các dụng cụ đo máy, nhất là
ở khoảng giữa mũi lấy mẫu và bộ tách bụi, hoặc trong các dụng cụ đo khí nếu có
dùng. Nhiệt độ ở mọi điểm ở phần máy này, kể cả đầu lấy mẫu và bộ tách bụi,
phải cao hơn ít nhất là 15OC so với điểm xương cao nhất của hỗn hợp
khí. Nếu cần thì dùng dụng cụ sấy nóng.
9.7. Kiểm tra tính
thích hợp của vị trí lấy mẫu đã chọn
Để chắc chắn vị trí
lấy mẫu đã được chọn là thích hợp và các điều kiện khí trên mặt phẳng lấy mẫu
phù hợp với các yêu cầu đã nêu thì cần kiểm tra nhiệt độ và tốc độ khí trên mặt
phẳng lấy mẫu như trình bày ở mục 10.4.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
10.
Những việc cần chuẩn bị trước khi lấy mẫu
10.1. Chuẩn bị thiết
bị
Trước khi thao tác
viên lên bệ làm việc, cần chuẩn bị thiết bị ở một nơi sạch sẽ từ trước hoặc
ngay lúc đó. Kiểm tra quạt, các dụng cụ đo nhiệt độ và áp suất, các ống cao su
hoặc chất dẻo và mọi thứ khác để chắc chắn rằng chúng đều tốt. Kiểm tra sự sạch
sẽ ở trong và ngoài đầu lấy mẫu, ống Pitot.
Sấy khô cái lọc (gồm
cả giá đỡ, hộp hoặc bình chứa) trong tủ sấy ở 110OC, để nguội trong
bình hút ẩm đến khối lượng không đổi trước khi lấy mẫu. Dùng cái lọc
"trắng" trong mọi quá trình xử lí và cân để có thể hiệu chỉnh theo
nhiệt độ và độ ẩm của không khí xung quanh. Vật liệu lọc cần phù hợp với nhiệt
độ lọc. Nếu vật liệu sợi bị giảm khối lượng khi bị đốt nóng đến nhiệt độ khí
trong ống dẫn thì hãy sấy nóng nó trước đến trên nhiệt độ này (10K) cho đến
khối lượng không đổi.
Mang mọi thứ đã được
cân lên bệ làm việc trong một thùng chứa sạch, kín.
Chuẩn hoá các bộ phận
của thiết bị trước khi dùng (xem phụ lục D), thí dụ các dụng cụ đo tốc độ, thể
tích và lưu lượng khí, các dụng cụ định cỡ v.v...
10.2. Lắp ráp thiết
bị
Nếu dùng áp kế chất
lỏng (nghiêng) cần đặt nó an toàn trên bệ làm việc hoặc cột chặt vào 1 trụ hoạc
1 thanh ngang chắc.
Kiểm tra cẩn thận ống
Pitot trước khi dùng để chắc chắn rằng cách lỗ đều thông thoáng. Đánh dấu các
ống nối từ ống Pitot đến các dụng cụ đo ở từng khoảng để tránh đọc nhầm do
nhiệt độ không bằng nhau. Kiểm tra các chỗ dò của toàn bộ máy như dưới đây (xem
phụ lục C).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để máy gần với lỗ
tiếp cận để dùng được ngay một khi đã chọn xong mũi lấy mẫu. Cố định chắc các
áp kế và dụng cụ đo liên kết với máy ở cácvị trí thuận tiện và nối chúng vào
máy lấy mẫu.
10.3. Đo diện tích
Đo các kích thước
trong của ống dẫn, chính xác đến ± 1% kích thước thẳng, bằng dụng cụ số 27
trong bảng 3. Tính diện tích mặt cắt mà dòng khí đi qua (chú ý sự đóng cáu và
độ không đều) trừ những số đo được. Không được sử dụng thiết bị đo tốc độ khí
hoặc đầu lấy mẫu có lắp mũi lấy mẫu cho mục đích này. Nếu diện tích mặt cắt lấy
từ bản vẽ thì phải kiểm tra xem bản vẽ này có phản ảnh trung thực ống dẫn
không. Hãy chú ý sự đóng cáu trong ống.
10.4. Khảo sát sơ bộ
nhiệt độ và tốc độ
Trước một khi lấy mẫu
cần tiến hành khảo sát sơ bộ. Đo nhiệt độ và áp suất chênh lệch của ống Pitot
(hoặc tốc độ khí nếu dùng dụng cụ đo khác) ở 10 điểm gần như cách đều trên
đường lấy mẫu đã chọn, thường gồm luôn cả các điểm lấy mẫu, nhưng loại trừ vùng
trong khoảng 3% của đường kính hiệu dụng và ít nhất cách thành ống dẫn 3cm. Đo
tại các điểm lấy mẫu còn cho phép tính toán dòng khí lấy mẫu nếu như dòng khí
trong ống ổn định.
Số điểm đo khảo sát
cần nhiều hơn số điểm lấy mẫu vì hai lí do: để đánh giá tính thích hợp của các
điểm lấy mẫu, và để tính toán chính xác lưu lượng khí và lưu lượng bụi trong
ống dẫn sau khi lấy mẫu.
Chú thích: Độ chính xác cao
nhất có thể đạt được nếu theo đúng ISO 3966 (về đo dòng chất lỏng trong kênh
kín). Tuy nhiên, những yêu cầu của ISO 3966 thường không thể thoả mãn với tình
huống đo trong ống dẫn khí.
Tiến hành kiểm tra sơ
bộ khí nhà máy đang vận hành ở những điều kiện giống như khi lấy mẫu để xác định
tính thích hợp của vị trí lấy mẫu và điều kiện lấy mẫu đẳng tốc. Những điều
kiện đó gồm:
a) Góc chuyển động
của dòng khí £ 15OC đối
với trục ống dẫn;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
c) Tốc độ tối thiểu
phụ thuộc vào phương pháp sử dụng (với các ống Pitot, một áp suất chênh lệch ³ 5Pa);
d) Tỉ số giữa các tốc
độ cục bộ cao nhất và thấp nhất £
3 : 1;
e) Nhiệt độ (K) ở mọi
điểm chỉ chênh lệch £ ± 5% so với nhiệt độ
trung bình (K).
Nếu những điều kiện
từ a) đến e) không đủ thì tìm vị trí lấy mẫu khác. Nếu không thì việc đo nồng
độ và lưu lượng bụi không phù hợp với tiêu chuẩn này.
11.
Cách lấy mẫu
11.1. Đo nhiệt độ và
tốc độ khí
Trước khi lấy mẫu,
tiến hành khảo sát sơ bộ bằng cách đo nhiệt độ và tốc độ khí như đã nói ở mục
10.4. Nếu các phép đo này đã được tiến hành trong một cuộc khảo sát sơ bộ làm
sớm hơn thì cần đo lại ngay trước khi lấy mẫu để chắc chắn rằng không có những
thay đổi nhiệt độ và dòng đã xẩy ra từ lúc khảo sát sơ bộ đến khi lấy mẫu.
11.2. Số lượng và vị
trí các điểm lấy mẫu
Lấy mẫu tại các điểm
đã chọn theo mục 9.3. Xác định vị trí của các điểm lấy mẫu theo kích thước
trong của ống dẫn và phụ lục B. đánh dấu khoảng cách từ các điểm lấy mẫu đến
thành trong của lỗ tiếp cận bằng mực chịu nhiệt trên cả dụng cụ đo tốc độ lẫn
đầu lấy mẫu, có chú ý đến bề dày của thành ống dẫn và gioăng của lỗ tiếp cận.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Kiểm tra tính ổn định
của dòng khí ngay sau khi vừa lấy mẫu xong (xem 11.4.4.)
Nếu dòng khí trong
ống dẫn kém ổn định (thay đổi vận tốc < 10%) lấy mẫu đẳng tốc vẫn có thể
thực hiện được bằng cách lấy mẫu ở một điểm đồng thời đo tốc độ ở một điểm so
sánh , với giả thiết rằng những thay đổi tương đối của tốc độ cục bộ là đồng
nhất. Tuy nhiên, nên kiểm tra giả thiết này cho mỗi quá trình.
Nếu dòng khí trong ống
dẫn không ổn định (thay đổi vận tốc > 10%), chỉ có thể lấy mẫu đẳng tốc bằng
cách đo tốc độ khí ngay tại điểm lấy mẫu trong lúc lấy mẫu. Khi tốc độ thay đổi
thì phải điều chỉnh ngay tốc độ dòng khí lấy mẫu cho phù hợp. Trong trường hợp
thí dụ dùng tổ hợp ống Pitot và đầu lấy mẫu là rất có ích, và khi đó mũi lấy
mẫu và đầu ống Pitot phải cách nhau đủ xa để tránh cản trở lẫn nhau. Cần chuẩn
hoá ống Pitot nếu nó được tổ hợp với máy lấy mẫu (xem phụ lục D).
11.3. Thời gian lấy
mẫu
Khoảng thời gian lấy
mẫu ở mỗi điểm lấy mẫu không ít hơn 3 min để giảm sai số đo thời gian và điều
chỉnh dòng.
Chọn thời gian lấy
mẫu căn cứ vào :
a) Lấy được một lượng
bụi đủ để cân (xem mục 10);
b) Tránh lấy quá
nhiều bụi vì điều đó hạn chế hiệu quả tách bụi hoặc sự hoạt động của máy lấy
mẫu;
c) Lấy mẫu tích tụ
hay lấy mẫu riêng lẻ;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
e) Nhà máy hoạt động
liên tục hay theo chu kì.
Hãy chọn thời gian
lấy mẫu dài nhất phù hợp với các điều kiện trên.
11.4. Lấy mẫu
11.4.1. Đại cương
Khi đưa đầu lấy mẫu
vào hoặc tháo ra khỏi ống dẫn, nhất thiết không được để bụi lọt vào hoặc rơi ra
qua lỗ mở của mũi lấy mẫu. Để tránh sự tăng hoặc giảm mất lượng bụi, cần phải:
a) Không cho dòng khí
nào đi qua máy lấy mẫu và van ngắt phải đóng;
b) Đầu lấy mẫu cần
được giữ sao cho trục của mũi lấy mẫu vuông góc với hướng của dòng khí trong
ống dẫn mà không hướng theo chiều dòng khí;
c) Phải thao tác với
đầu lấy mẫu rất thận trọng để hạn chế đến tối thiểu những xáo trộn của bụi đã
thu được trong máy và để tránh tiếp xúc bụi trong ống dẫn hoặc ở lỗ tiếp cận.
Với mũi lấy mẫu đã
chọn và lắp chặt, van điều khiển đóng kín, đưa cẩn thận đầu lấy mẫu [theo yêu
cầu đã nêu từ a) đến c)] và dụng cụ đo tốc độ (nếu dùng) qua lỗ tiếp cận đến
khi mũi lấy mẫu (và đầu dụng cụ đo tốc độ) nằm ở điểm lấy mẫu đầu tiên (chính
xác đến 2% kích thước trong của ống dẫn hoặc chỉ 1cm không được quá).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khởi động máy hút và
quay đầu lấy mẫu để hướng trực tiếp mũi lấy mẫu vào dòng khí (chính xác đến 10O).
Khi đầu lấy mẫu đã ở vị trí đó thì bắt đầu đo thời gian và mở ngay van điều
khiển. Sau đó điều chỉnh van điều khiển để được tốc độ dòng khí lấy mẫu như đã
tính toán dựa vào cỡ mũi lấy mẫu, tốc độ khí...(xem 13.3) thí dụ bằng máy tính
nhỏ hoặc biểu đồ mẫu. Điều chỉnh van điều khiển trong suốt thời gian lấy mẫu để
duy trì lấy mẫu đẳng tốc. Tốc độ của dòng khí đi vào mũi lấy mẫu lấy mẫu cần
được giữ trong khoảng ± 10% của tốc độ khí tại điểm đó.
Nếu thể tích mẫu khí
đượ suy ra từ chênh lệch áp đo trên đông hồ và thời gian lấy mẫu thì cần theo
dõi đồng hồ tương đối thường xuyên để có thể xác định thể tích đủ chính xác.
Theo một trong các
cách trình bày ở 11.4.2 hoặc 11.4.3, rồi tiến hành như ở mục 11.4.4.
11.4.2. lấy mẫu tích
tụ
Sau khi lấy mẫu thứ
nhất, không lấy bụi ra, chuyển nhanh đầu lấy mẫu để đưa mũi lấy mẫu vào điểm
lấy mẫu thứ hai với độ dung sai cho phép đã nói ở 11.4.1. Lập tức điều chỉnh
van điều khiển để được tốc độ phù hợp với điểm lấy mẫu thứ hai. Sau đó, lấy mẫu
như đã mô tả ở 11.4.1. và cứ như vậy cho đến khi các mẫu đã được lấy ở tất cả
mọi điểm trên đường lấy mẫu thư nhất. Đóng van điều khiển, dừng đo thời gian và
quay đều lấy mẫu sao cho mũi lấy mẫu ở tư thế vuông góc với dòng khí trong ống
dẫn [xem các yêu cầu ở mục 11.4.1. từ a) đến c)]. Lấy đầu lấy mẫu ra khỏi lỗ
tiếp cận và đưa nó vào đường lấy mẫu tiếp theo (xem 11.4.3), và lắp đặt lại quá
trình đến khi tất cả các mẫu đã được lấy.
Nếu các điểm lấy mẫu
ở trên các diện tích bằng nhau thì khoảng thời gian lấy mẫu ở mối điểm cũng
bằng nhau.
11.4.3. Lấy mẫu riêng
lẻ (3.8)
Nếu bộ phận tách bụi
được lắp trong đầu lấy mẫu và nằm trong ống dẫn thì đóng van điều khiển, dừng
đo thời gian sau khi lấy mâu thứ nhất. Lấy đầu lấy mẫu ra (xem 11.4.2), tháo
lấy bình (hoặc các bình) chứa mẫu bụi, và thu hết lượng bụi đọng trong đầu lấy
mẫu. Sau khi thay thế bình (hoặc các bình) chứa mẫu, tiếp tục lấy mẫu ở điểm
lấy mẫu theo như mô tả ở 11.4.1.
Khi bộ phận tách bụi
đặt bên ngoài cũng vẫn cần lấy đầu lấy mẫu ra để thu gom bụi đọng ở trong.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
11.4.4. Đo lại nhiệt
độ và tốc độ khí
Nếu tốc độ khí không
được đo đồng thời khí lấy mẫu thì cần đo lại nhiệt độ và tốc độ khí ở từng điểm
lấy mẫu (xem 11.2) ngay sau khi vừa lấy xong mẫu ở tất cả các điểm. Nếu tổng số
của các tốc độ khí đo lại sai khác quá ± 5% tổng số của các tốc độ khí ban đầu
thì kết quả thử bị coi là không đủ chính xác.
Cần kiểm tra các điều
kiện đẳng tốc (chính xác đến ± 10%) bằng cách so sánh tốc độ dòng tính toán
với tốc độ dòng khí lấy mẫu đo được, quy về điều kiện hiện tại của ống dẫn,
hoặc bằng cách so sánh tốc độ khí đo được ở điểm lấy mẫu với tốc độ khí ở mũi lấy
mẫu theo tính toán dựa vào điều kiện hiện tại của ống dẫn (xem 13.3).
Nếu không đạt được
điều kiện đẳng tốc thì phải huỷ bỏ phép đo, nghiên cứu nguyên nhân và làm lại.
Để tính đúng lưu
lượng khí và lưu lượng bụi cần lặp lại các phép đo tốc độ trên mặt cắt của ống
dẫn như mô tả 10.4.
11.5. Lấy mẫu lặp lại
Khi yêu cầu đo lại
nồng độ bụi thì lặp lại toàn bộ quá trình ở mục 11.4 trong những điều kiện
tương tự của nhà máy, và làm càng sớm càng tốt.
Nếu lấy mẫu lần thứ
hai này tiếp ngay sau lần thứ nhất thì các dữ kiện nhiệt độ và tốc độ khí lấy ở
11.4.4 được coi như số liệu khởi đầu của dãy mẫu thứ hai này.
12.
Cân
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Thu gom hết toàn bộ
chất rắn đọng ở mặt trong của các bộ phận máy và gộp nó vào lượng bụi đã thu
được. Nếu cần, làm sạch các mặt trong bằng siêu âm, hoặc tráng bằng chất lỏng
thích hợp (thí dụ axeton) và chải để lấy hết bụi dính. Chuyển chất lỏng đã rửa
vào cốc đã biết khối lượng và để bay hơi đến khô ở nhiệt độ và áp suất thường.
Sấy phần cặn còn lại và cân trong mọi điều kiện như với bụi thu được trên cái
lọc.
Sấy khô cái lọc có
bụi (gồm cả giá đỡ, hộp hoặc bình chứa) và phần bụi thu gom từ mặt trong của
máy, để nguội đến nhiệt độ phòng trong bình hút ẩm và cân đến khối lượng không
đổi trong mọi điều kiện giống như cân cái lọc trước khi lấy mẫu.
Cần chú ý để bảo đảm
rằng bụi thu được không bị biến đổi ở nhiệt độ sấy.
Độ chính xác nói
chung của phép đo nồng độ bụi trong những điều kiện lí tưởng (mẫu đại diện) là
khoảng 10% (xem mục 14). Điều đó được dựa trên giả thiết rằng sai số cân nhỏ
hơn 2%. Để đạt được điều này cần lấy một lưu lượng bụi đủ lớn. Cho rằng sai số
của mỗi lần cân là 1mg và lượng bụi được tính từ hiệu số của hai lần cân thùi
lượng bụi cần lấy phải khoảng 100mg. Lượng bụi thực tế thu được phụ thuộc vào
nồng độ, thời gian lấy mẫu và dung lượng của bơm. Với những nồng độ bụi thấp
cần tăng thời gian lấy mẫu và dung lượng bơm để thu được lượng bụi đủ. Ngoài
ra, cần hoàn thiện phương pháp cân để đạt được sai số cân nhỏ hơn 1mg.
13.
Phương pháp tính toán
13.1. Đại cương
Những tính toán điển
hình được trình bày theo bước trên biểu đồ ở hình 5 và 6. Các chữ số trong
ngoặc đơn mục này tương ứng với các số trên hình đó. Các kí hiệu và chỉ tự dùng
trong các phương trình đã được giải thích ở mục 4.
13.2. Lưu lượng khí
trong ống dẫn
Để tính tốc độ khí
tại một điểm (8) cần xác định mật độ khí (7) và chênh áp (1). Tính tốc độ trung
bình từ các phép đo ở tất cả các điểm. Tính lưu lượng khí (9) bằng tích số của
tốc độ trung bình (8) và diện tích mặt phẳng lấy mẫu (2).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(1)
hoặc
(2)
Khối lượng riêng của
một thành phần khí trong hỗn hợp ở điều kiện tiêu chuẩn có thể tích bằng cách
chia khối lượng mol cho thể tích mol ở điều kiện tiêu chuẩn. Thông thường thể
tích mol được coi bằng 22,4 m3/ k.mol.
Nồng độ hơi nước, f,
của khí được đo như nêu ở bảng 3 (số 14).
Khối lượng riêng các
khí ẩm ở 273K và 101,3 kPa, , được tính như
sau:
(3)
hoặc
(4)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khối lượng riêng khí trong ống dẫn (trong các
điều kiện vânh hành) có thể tính được khi biết:
- Áp suất khí trong
ống dẫn, Pam, ở độ cao của mặt phẳng lấy mẫu;
- Áp suất hiệu dụng,
Pe, nghĩa là chênh lệch giữa áp suất trong ống dẫn và không khí xung quanh ở độ
cao của mặt phẳng lấy mẫu;
- Nhiệt độ khí trung
bình trên mặt phẳng lấy mẫu, qa.
Mật độ ở điều kiện
hiện tại (7) là:
(5)
Khi dùng ống Pitot
tiêu chuẩn, tốc độ khí, , tại điểm lấy mẫu
(8) được biểu diễn bằng;
(6)
Khi dùng các loại ống
Pitot khác, cần đưa vào hệ số chuẩn hoá, ,
và phương trình có dạng:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
trong đó:
Cả hai phương trình
(6) và (7) có thể dùng cho tốc độ khí đến 50 m/s.
Tốc độ khí trung bình
, trên mặt phẳng lấy mẫu được tính
bằng phương trình (8) chỉ khi các tốc độ cục bộ tương đương ứng với các diện
tích cục bộ.
(8)
Lưu lượng khí (9), , được tính như sau:
(9)
13.3. Dòng khí lấy
mẫu
Điều kiện lấy mẫu
đẳng tốc ở mỗi điểm lấy mẫu là:
(10)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(11)
Khi tốc độ dòng khí
lấy mẫu được đo (xem hình 6), thí dụ bằng một lỗ, tốc độ, , ở lỗ mở của mũi lấy mẫu sẽ là:
(12)
Phương trình (10) đến
(12) suy ra:
(13)
Tốc độ lấy mẫu được
điều chỉnh ở mỗi điểm lấy mẫu bằng cách quan sát giá trị áp lực chênh lệch cuả
ống Pitot, , tính đến giá trị sụt áp lực qua đồng
hồ đo, , từ phương trình (13) và điều chỉnh
máy đến giá trị (12).
Khi tốc độ dòng khí
lấy mẫu khô được đo (hình 5), thí dụ bằng một rotamet, tốc độ ở lỗ mở của mũi
lấy mẫu sẽ là:
(14)
Từ các phương trình
(10), (11) và (14) suy ra:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
(15)
ở đây tốc độ lấy mẫu
được điều chỉnh ở mỗi điểm lấy mẫu bằng cách quan sát sụt áp lực trên ống
Pitot, , và tiến hành tính toán (15). Tốc độ
dòng khí tính theo thể tích, qV, đi qua rotamet được điều chỉnh đến
giá trị tính được (12). Sự lấy mẫu là đẳng tốc khi đạt giá trị này.
Trong thực tế, sự lấy
mẫu là đẳng tốc khi đạt được các giá trị tính toán hoặc
[phương trình (13) và (15)]. Nếu không
đạt được các giá trị này thì mức độ lấy mẫu không đẳng tốc được biểu diễn bằng
tỉ số hoặc .
Lấy mẫu là đẳng tốc khi = 1,0.
Cần tiến hành lấy mẫu
trong giới hạn sau:
Trong những trương
hợp giá trị thu được một cách độc lập với dụng cụ
đo tốc độ dòng (thí dụ bằng cách dùng đồng hồ đo khí khô và đồng hồ đo thời
gian), sự tính toán phân số có thể cung cấp thông tin bổ sung về chất lượng lấy
mẫu.
13.4. Thể tích mẫu
khí
Thể tích mẫu khí có
thể được đo bằng một đồng hồ đo tốc độ dòng khí (phương pháp I, bảng 3, số 4)
hoặc bằng đồng hồ tích phân đo thể tích khí (phương pháp II, bảng 3, số 7).
Trong tình huống I,
thể tích mẫu khí ẩm, , được tính theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong tìmh huống II,
thể tích mẫu khí khô (15) được tính theo:
= số đọc cuối - số đọc đầu.
13.5. Nồng độ bụi
Nồng độ bụi của một
mẫu tổ hợp lấy trên một mặt phẳng lấy mẫu (dùng một cái lọc) (22).
- Biểu diễn trên mét
khối hỗn hợp khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn (22), theo:
(19)
- Biểu diễn trên mét
khối mẫu khí ẩm ở điều kiện tiêu chuẩn, theo:
(20)
- Biểu diễn trên mét
khối hỗn hợp khí ẩm ở điều kiện vận hành, theo:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Nồng độ bụi của nhiều
mẫu khí (trên nhiều cái lọc) lấy trên một mặt phẳng lấy mẫu.
- Biểu diễn trên mét
khối hỗn hợp khí khô ở điều kiện tiêu chuẩn, theo:
(22)
Trong đó:
- Biểu diễn trên mét
khối hỗn hợp khí ẩm ở điều kiện tiêu chuẩn, theo;
(23)
Trong đó:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
Nếu thấy thích hợp
thì có thể quy nồng độ bụi cho nồng độ của một thành phần khí trong hỗn hợp,
thí dụ nồng độ CO2 hoặc O2. Muốn vậy, đem nhân nồng độ
bụi với tỉ số:
[CO2] chọn
[CO2]
đo
hoặc
20,95 - [O2] chọn
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong đó:
20,95 là phần trăm
thể tích của O2 trong không khí.
Điều quan trọng khi
tiến hành tính toán như vậy là nồng độ khí chọn và khí đo phải quy về cùng điều
kiện.
13.6. Lưu lượng bụi
Lưu lượng bụi (23)
được tính bằng tích số của nồng độ bụi và lưu lượng tính theo thể tích cuả khí
trong ống dẫn:
khi lấy mẫu tích
tụ (25)
khi
lấy mẫu riêng lẻ (26)
Các đại lượng c và qV
phải luôn quy về cùng điều kiện.
Xem cách tính khác ở
phụ lục F.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Dưới điều kiện lí
tưởng trong ống dẫn, độ sai của phương pháp vào khoảng ± 10% giá trị nồng độ
bụi. Trong thực tế, điều kiện lí tưởng không luôn luôn tồn tại vì có sự thăng
giáng của dòng khí và nồng độ bụi trong quá trình lấy mẫu. Trong những trường
hợp mà tính đại diện của các mẫu thấp mặc dầu vẫn thoả mãn mọi yêu cầu của tiêu
chuẩn này, độ sai số của phương pháp sẽ lớn hơn ± 10%. Xem phụ lục A.
15.
Báo cáo kết quả
Kết quả đo và tính
theo tiêu chuẩn này được báo cáo cùng với những thông tin lựa chọn phù hợp
trong những điểm dưới đây:
a) Tham khảo tiêu
chuẩn này;
b) Ngày tháng, thời
gian và nơi đo;
c) Các điều kiện của
đối tượng đo;
- Loại nguồn
- Những điều kiện của
nguồn trong lúc đo (công suất nhà máy, quy trình nhà máy);
- Vị trí lấy mẫu;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Số và vị trí các
điểm lấy mẫu.
d) Các điều kiện của
khí trong ống dẫn:
- áp suất;
- Nhiệt độ;
- Hàm lượng nước;
- Thành phần;
- Khối lượng riêng;
- Tốc độ;
- Lưu lượng.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Phương pháp xác
định nồng độ bụi (phương pháp lấy mẫu, mũi lấy mẫu, cách sắp xếp các bộ phận
máy, các điều kiện làm khô bụi);
- Kích cỡ, chủng loại
và vật liệu lọc bụi;
- Đường kính mũi lấy
mẫu;
- Lưu lượng khí lấy
mẫu đẳng tốc ở mỗi điểm;
- Kết quả kiểm tra
lấy mẫu đẳng tốc ở mỗi điểm;
- Khoảng thời gian
lấy mẫu;
- Thể tích mẫu;
- Áp suất tĩnh ở dụng
cụ đo khí;
- Nhiệt độ ở dụng cụ
đo khí;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- Khối lượng bụi thu
được.
a)
Nồng
độ bụi;
b)
Lưu
lượng bụi.
PHỤ
LỤC A
NHỮNG
YẾU TỐ TÁC ĐỘNG ĐẾN ĐỘ CHÍNH XÁC CỦA PHƯƠNG PHÁP
Như đã nói ở mục 14
độ sai của phương pháp xác định nồng độ bụi là khoảng ± 10% dưới dạng những
điều kiện lí tưởng trong ống dẫn. Giá trị này rút ra từ những đánh giá sai số
của các bộ phận tách bụi của thiết bị (xem bảng 30 và được coi là những sai số
ngẫu nhiên. Nó là đúng đắn khi mọi yêu cầu của phương pháp được thoả mãn. Những
điểm cơ bản là: thu hoàn toàn lượng bụi trong máy lấy mẫu, lượng bụi thu được
phải đủ để cân và tránh được mọi hiệu ứng giả trong quá trình đo đạc.
Độ sai đã nêu có xu
hướng tăng khi mẫu tổ hợp không gồm những mẫu hoàn toàn đại diện. Một số yếu tố
tác động đến độ đại diện được thảo luận ngắn gọn trong các mục từ A.1 đến A.6.
Khi mặt phẳng lấy mẫu
cách các vật cản ở phía dòng tới gần hơn khoảng cách đã nêu trong tiêu chuẩn
này thì sai số xác định nồng độ bụi có thể tăng. Điều đó phụ thuộc vào loại
nhiễu loạn do vật cản gây ra, vào tốc độ khí cục bộ trên mặt phẳng lấy mẫu và
vào sự phân bố cỡ hạt của bụi. Ở một số cơ sở đốt nhiên liệu đã thấy sai số
tổng thể lên đến 20% mặc dầu khoảng cách tối thiểu từ mặt phẳng lấy mẫu tới các
vật cản ở phía dòng tới được giữ theo đúng như trình bày trong phụ lục E [6].
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Khoảng thời gian lấy
mẫu tăng có thể điều hoà được những thay đổi nồng độ bụi và giảm được sai số.
Khi dùng mũi lấy mẫu
theo mục 8.3, hình 7 với bề dày của mũi vô cùng nhỏ thì sai số sẽ nhỏ hơn 5%
[1], với giả thiết là mọi bộ phận khác của máy (ống tĩnh Pitot, đầu lấy mẫu,
cái lọc) được bố trí đủ xác định lỗ mở của mũi để không ảnh hưởng đến dòngkhí
đi vào lỗ.
Khi lấy mẫu đẳng tốc
và góc giữa hướng dòng khí với trục của mũi lấy mẫu không vượt quá 15O
thì sai số gây ra do định hướng mũi lấy mẫu sẽ hơn 3,5% [1].
Nếu tốc độ dòng khí
lấy mẫu, tức là dòng khí đi vào mũi lấy mẫu, sai khác 10% so với tốc độ dòng
khí trong ống dẫn thì sai số của nồng độ bụi đo được sẽ vượt quá 10%. Tuy
nhiên, sai số này phụ thuộc rất nhiều vào cỡ hạt bụi và tốc độ khí [1, 4]. Với
tốc độ khí 20 m/s và cỡ hạt bụi nhỏ hơn 3àm thì sai số vẫn không đáng kể, khi
trệch khỏi điều kiện đẳng tốc.
Sự thay đổi lưu lượng
khí trong ống dẫn có thể ngăn cản việc lấy mẫu đẳng tốc. Khi lưu lượng này thay
đổi trong vòng ± 5%, nhưng khi lưu lượng thay đổi lớn hơn thì sai số sẽ tăng
nhanh.
Độ chính xác của việc
xác định lưu lượng bụi cũng bị tác động bởi sai số liên quan đến tốc độ khí
trong ống. Dưới những điều kiện dòng lí tưởng, sai số nằm trong khoảng 3% và
5%. Sai số này sẽ tăng nhanh do dòng khí không song song với mũi lấy mẫu, do
những thăng giáng nhanh và mạnh của lưu lượng khí, do xoáy trong ống dẫn và sự
có mặt của các giọt nhỏ.
Các biện pháp bảo đảm
chất lượng [11] là rất có ích trong việc duy trì độ chính xác tốt nhất có thể
đạt được.
PHỤ
LỤC B
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong "quy tắc
chung" áp dụng cho các ống dẫn tròn, mặt phẳng lấy mẫu được chia thành
những diện tích bằng nhau, một trong đó là hình tròn. Các điểm lấy mẫu nằm ở
trung tâm của các diện tích đó, mỗi diện tích chứa một điểm lấy mẫu, và trên
hai hoặc nhiều đường kính (đường lấy mẫu), có một điểm nằm ở chính của ống dẫn
(xem hình B.1).
Sự định vị của các
điểm lấy mẫu trên mỗi đường kính phụ thuộc vào số điểm lấy mẫu trên mỗi đường
kính và vào số đường lấy mẫu.
Với các ống dẫn tròn
mà hai đường lấy mẫu (đường kính) là đủ thì khoảng cách của mỗi điểm lấy mẫu
đến thành ống có thể biểu diễn bằng xi = Kid
Bảng B.1 cho các giá
trị Ki theo phần trăm, nd là số điểm lấy mẫu trên mỗi
đường lấy mẫu (đường kính) ,và i là số thứ tự của các điểm lấy mẫu dọc theo một
đường kính.
Với những ống dẫn
tròn mà cần tăng số đường (đường kính) hoặc số điểm lấy mẫu, công thức chung để
tính khoảng cách xi bằng mét, từ thành ống dẫn dọc theo đường kính
là:
Trong đó:
i là số thứ tự của
mỗi điểm dọc theo đường kính;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Bảng B.1. : Các giá
trị Ki (%) - Quy tắc chung cho các ống dẫn tròn
i
nd
3
5
7
9
1
11,3
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
4,9
3,0
2
50,0
21,1
13,3
9,8
3
88,7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
26,0
17,8
4
78,9
50,0
29,0
5
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
74,0
50,0
6
86,7
71,0
7
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96,0
82,2
8
90,2
9
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
97,0
Trong "Quy tắc
tiếp tuyến" áp dụng cho các ống dẫn tròn, mặt phẳng lấy mẫu được chia
thành các diện tích bằng nhau. Các điểm lấy mẫu nằm ở trung tâm các diện tích
đó, mỗi diện tích chứa một điểm lấy mẫu, và trên hai hoặc nhiều đường kính lấy
mẫu (đường lấy mẫu), không có điểm lấy mẫu ở chính tâm ống dẫn (xem hình B.2).
Sự định vị của các
điểm lấy mẫu trên mỗi đường kính phụ thuộc vào số điểm lấy mẫu trên mỗi đường
kính nhưng không phụ thuộc vào số đường lấy mẫu.
Với các ống dẫn tròn
mà hai đường lấy mẫu (đường kính) là đủ thì khoảng cách của mỗi điểm lấy mẫu
đến thành ống dẫn có thể biểu diễn bằng xi = Kid.
Bảng B.2 cho các giá
trị Ki theo phần trăm, nd là số điểm lấy mẫu trên mỗi
đường lấy mẫu (đường kính), và i là số thứ tự của các điểm lấy mẫu dọc theo một
đường kính.
Bảng B.2 - Các giá
trị Ki (%) - Quy tắc tiếp tuyến cho các ống dẫn tròn
i
nd
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
5
7
9
1
14,6
6,7
4,4
3,3
2
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
25,0
14,6
10,5
3
75,0
29,6
19,7
4
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
93,3
70,4
32,3
5
85,4
67,7
6
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
95,5
80,6
7
89,5
8
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
96,7
Với những ống dẫn
tròn mà cần tăng số đường lấy mẫu (đường kính) hoặc số điểm lấy mẫu, công thức
tiếp tuyến để tính khoảng cách xi, bằng mét, từ thành ống dẫn dọc
theo đường kính là:
Trong đó:
i là số thứ tự của
mỗi điểm dọc theo đường kính;
d là đường kính
(chiều dài đường lấy mẫu), mét.
Phương pháp này đặc
biệt hữu dụng đối với các ống dẫn lớn mà khó đạt đến tâm ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Trong "quy
tắc" áp dụng cho các ống dẫn vuông góc hoặc vuông, mặt phẳng lấy mẫu được
chia thành các diện tích bằng nhau bằng các đường ống song song với thành ống;
các điểm lấy mẫu nằm ở trung tâm của các diện tích đó (xem hình B.3).
Nói chung hai cạnh
của mặt phẳng lấy mẫu được chia thành số phần bằng nhau, và như vậy các diện
tích sẽ có cùng dạng với ống dẫn. Số thứ tự của các diện tích sẽ là 1,2, 3
v.v...(xem hình B.3a).
Nếu chiều dài l1
của mặt phẳng lấy mẫu lớn hơn 2 lần chiều rộng l2, nghĩa là l1/l2
> 2 thì l1 cần chia thành nhiều phần lớn hơn l2 để các
diện tích tạo ra đạt tiêu chuẩn là chiều dài không lớn hơn 2 lần (xem hình
B.3b).
Nếu hai cạnh l1
và l2 của mặt phẳng lấy mẫu được chia thành n1 và n2
phần tương ứng thì số điểm lấy mẫu sẽ là n1.n2 và khoảng
cách ngắn nhất từ thành ống dẫn sẽ là l1/2n1 và l2/2n2.
Hình B.3. Minh hoạ vị
trí điểm lấy mẫu trong các ống dẫn vuông góc.
PHỤ
LỤC C
GIỮ
GÌN VÀ SỬ DỤNG CÁC ỐNG TĨNH PITOT
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Một ống tĩnh Pitot sẽ
không làm việc đúng trừ khi:
a) Lỗ áp lực toàn
phần (mũi lấy mẫu) và các lỗ áp lực tĩnh đều thông thoáng và được nối kín khí
với các vị trí tương ứng ở cuối thân đầu lấy mẫu;
b) Hình dạng và kích
thước của đầu ống Pitot (phần vuông góc với thân ống) phải đúng như mô tả trong
ISO 3933, hoặc đúng như khi nó được chuẩn hóa;
c) Đầu của ống phải
trực tiếp vào dòng khí (chính xác đến ±
10%);
d) Hai đồng dẫn tới
áp kế phải được buộc chặt vào nhau để tránh sai số nhiệt;
e) Đầu áp lực tốc độ
cần lớn hơn 5Pa.
Chức năng của hệ
thống bảo quản nhằm đảm bảo duy trì những điều kiện trên trong lúc sử dụng và
để ống tĩnh Pitot được bền. Nên tiến hành kiểm tra như mô tả trong mục C.2 sau
mỗi thời gian sử dụng. Có như vậy các kết quả vừa thu được mới đáng tin cậy và
ống tĩnh Pitot mới có thể tiếp tục dùng được trong dịp tới. Nếu việc ống tĩnh
Pitot bị hư hại hoặc đã phải chịu những điều kiện khắc nghiệt bất thường (như
nhiệt độ khí trong ống quá cao) thì nhất thiết phải kiểm tra trước khi dùng.
Kiểm tra đầu ống tĩnh
Pitot trước và sau khi dùng xem có những dấu hiệu hư hại nào không (thí dụ gờ
ráp, cóc gặm) và phải chắc chắn rằng các lỗ áp lực toàn phần và tĩnh lực không
bị bít.
Đầu ống phải thẳng
và vuông góc với thân ống.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Điều căn bản là toàn
bộ máy, gồm cả các mối nối và ống, cần được định kì kiểm tra độ kín, nhất là
khi có nghi ngờ về số đọc kết quả. Cách thử tốt nhất, mặc dầu có khó khăn trong
thực hiện, là bịt kín mũi lấy mẫu và các lỗ áp lực tĩnh lắp máy và nhúng toàn
bộ trong nước, rồi thổi nhẹ không khí vào máy qua ống nối.
Nếu ống dẫn cần phải
sửa chữa thì điều cơ bản là không được làm thay đổi dạng của đầu ống tĩnh
Pitot, hoặc là phải chuẩn hoá lại. Cách thử mô tả ở đoạn trên cần được tiến
hành nếu ống tĩnh Pitot bị sửa chữa.
ống tĩnh Pitot tiêu
chuẩn cho phép đo chính xác tốc độ khí nếu đầu của nó hướng trực tiếp vào dòng
khí (chính xác đến 100)
Sự chênh lệch áp lực
của ống Pitot giảm rõ rệt nếu sự định hướng lệch quá 100, và kết quả
âm sẽ xuất hiện khi đầu ống nằm ở góc 900 so với hướng dòng khí.
Điều đó cho một phương pháp đơn giản để xác định hướng dòng khí. Điều đó cho
một phương pháp đơn giản để xác định hướng dòng khí và có thể dùng để thử sự có
mặt của dòng xoáy trong ống dẫn.
PHỤ
LỤC D
CHUẨN
HOÁ CÁC ỐNG PITOT
Khi dùng các kiểu ống
tĩnh Pitot khác (xem hình D.1), chúng cần được chuẩn hoá theo ống tĩnh Pitot
tiêu chuẩn. Nếu các ống được lắp tổ hợp với đầu lấy mẫu thì phải chuẩn hóa cả
tổ hợp.
Để chuẩn hoá ống Pitot
thì đặt nó vào một vài điểm trong một dòng khí đều và đo chênh lệch áp suất.
Lặp lại phép đo nhiều lần bằng cách luân phiên với một ống tĩnh Pitot tiêu
chuẩn ở cùng các điểm.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Tính hệ số ống Pitot
theo phương trình:
Trường hợp ống Pitot
kiểu S, so sánh các hệ số xác định được với một nhánh và sau đó hướng nhánh
kia theo chiều dòng khí. Dùng kiểu ống Pitot này chỉ khi các hệ số sau khác
không quá 0,01.
PHỤ
LỤC E
NHỮNG
KHUYẾN NGHỊ VỀ VỊ TRÍ LẤY MẪU KHÔNG ĐÁP ỨNG ĐƯỢC YÊU CẦU
ĐOẠN ỐNG DẪN THẲNG DÀI GẤP BẢY TÁM LẦN ĐƯỜNG KÍNH CỦA NÓ.
Chiều dài đoạn ống
dẫn thẳng tối thiểu cần phải như vậy đã quy định trong 9.2, đoạn hai, để đạt
được độ đúng 10% (xem mục 14). Không đáp ứng yêu cầu đó có thể dẫn đến những
kết quả (rất) không đúng. Tuy nhiên nếu gắng thoả mãn được những yêu cầu còn
lại của tiêu chuẩn này thì các kết quả đo có thể đạt được độ tương đối đúng,
miễn các điều kiện ở mặt phẳng này lấy mẫu là đủ thuận lợi, đó là:
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
b) Theo kinh nghiệm
với các trạm đốt nhiên liệu [6], mặt phẳng lấy mẫu cần được bố trí ít nhất so
với một khoảng cách nhất định, tính bằng đường kính (thuỷ lực), về phía xuôi
dòng so với các vật cản trong hệ thống ống dẫn (xem bảng E.1).
Bất cứ sự sai lệch
nào khỏi những quy định ở mục 9.2, đoạn hai, của tiêu chuẩn này về chiều dài
của đoạn ống dẫn thẳng đều phải trình bày trong báo cáo kết quả, vì nó có thể
làm cho độ chính xác kém hơn ±10%.
Cũng cần xem xét
những biện pháp làm tăng tốc độ dòng khí trước khi tới mặt phẳng lấy mẫu, thí
dụ bằng cách làm hẹp ống dẫn lại hoặc bố trí bộ phận nắn thẳng dòng.
Khi thiết kế một nhà
máy mới, nên chấp nhận một đoạn ống dẫn thẳng và bố trí sẵn cho sự lấy mẫu phù
hợp với tiêu chuẩn này.
Bảng E.1 - Khoảng
cách tối thiểu vủa mặt phẳng lấy mẫu tới các chướng ngại vật
Chướng ngại vật
Khoảng cách
(số
lần đường kính thuỷ lực)
Đoạn cong của ống
1
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
1
Đệm đóng kín một
phần
3
Phía xả của quạt
4
PHỤ
LỤC F
PHƯƠNG
PHÁP KHÁC DÙNG ĐỂ XÁC ĐỊNH NỒNG ĐỘ VÀ LƯU LƯỢNG BỤI
Về nguyên tắc, phương
pháp này [6], ngoài bộ lọc thích hợp (xem 8.5); một xyclon nằm trong đầu lấy
mẫu được đưa vào ống dẫn và sự sụt áp lực qua nó dùng để đo tốc độ dòng khí lấy
mẫu. Bằng cách so sánh số đọc về sự sụt áp lực ở thiết bị này với số đọc về áp
lực chênh lệch của một ống tĩnh Pitot đặt trong ống dẫn, tốc độ dòng khí lấy
mẫu được điều chỉnh để duy trì lấy mẫu đẳng tốc.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Để đạt được độ đúng
cao nhất của phương pháp, điều quan trọng là yêu cầu đẳng tốc phải được thoả
mãn triệt để. Thêm vào đó, diện tích mặt cắt ống dẫn và diện tích hiệu dụng của
lỗ mở ở mũi lấy mẫu cần được xác định chính xác (đến 2%) (xem 8.3 và 10.3).
Tính nồng độ bụi từ
lượng cân bụi và thể tích mẫu khí tương ứng (xem 13.5).