Tên nước
|
Độ cao khởi đầu
|
Trung Quốc
|
Nhà ở 10 tầng và 10
tầng trở lên, kiến trúc khác ≥ 28m
|
Liên Xô (cũ)
|
Nhà ở 10 tầng và 10
tầng trở lên, kiến trúc khác 7 tầng
|
Mỹ
|
22 ¸ 25 m hoặc trên 7 tầng
|
Pháp
|
Nhà ở > 50m,
kiến trúc khác > 28m
|
Anh
|
24,3m
|
Nhật Bản
|
11 tầng, 31m
|
Tây Đức
|
≥ 22m (từ mặt nền
nhà)
|
Bỉ
|
25m (từ mặt đất
ngoài nhà)
|
PHỤ LỤC B (THAM KHẢO)
Chiều
sâu các điểm thăm dò - Giai đoạn khảo sát cho thiết kế cơ sở
B.1 Đối với điều kiện
địa chất phức tạp, công trình quan trọng, qui mô lớn đến rất lớn:
-
Nếu
gặp đất yếu: phải khoan qua đất yếu, 1/2 số điểm khoan vào đất tốt ít nhất 3m
(NSPT > 30);
-
Nếu
gặp đất tốt: khoan sâu đến 10m ¸
15m;
-
Nếu
gặp đá nông: khoan vào đá tươi 1m;
-
Mỗi
hạng mục (hoặc mỗi đơn nguyên) khoan 1 hố khoan khống chế.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
-
Nếu
gặp đất yếu: phải khoan qua đất yếu, 1/3 số điểm khoan vào đất tốt ít nhất 3m
(NSPT > 30);
-
Nếu
gặp đất tốt: khoan sâu đến 10m;
-
Nếu
gặp đá nông: khoan vào đá tươi 1m;
-
Mỗi
hạng mục (hoặc mỗi đơn nguyên) khoan 1 hố khoan khống chế.
B.3 Đối với điều kiện
địa chất đơn giản, công trình loại bình thường, qui mô khá lớn:
- Nếu gặp đất tốt:
khoan sâu đến 5m ¸ 10m;
-
Nếu
gặp đá nông: khoan chạm vào đá không bị phong hoá;
-
Một
hố khoan khống chế cho toàn khu.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
BỐ
TRÍ MẠNG LUÓI THĂM DÒ - GIAI ĐOẠN KHẢO SÁT CHO THIẾT KẾ KỸ THUẬT
C.1 Đối với điều kiện
địa chất phức tạp, công trình quan trọng, nhạy cảm với độ lún và lún lệch:
-
Khoảng
cách khoan thông thường từ 20m ¸
30m; có thể bổ sung xuyên với khoảng cách trung bình 10m;
-
Yêu
cầu có không ít hơn 3 điểm thăm dò cho một nhà riêng rẽ và không ít hơn 3 ¸ 5 điểm cho một cụm nhà hoặc công
trình;
-
Trong
trường hợp đặc biệt cần khoanh sự phân bố các lớp đất yếu, sự phân bố của các
khối trượt và karst… thì khoảng cách bố trí có thể < 20m.
GHI CHÚ. Khi điều
kiện địa chất của đất nền phức tạp, hoặc thiết kế có yêu cầu đặc biệt, có thể
bố trí khoảng cách dày lên một cách thích hợp.
C.2 Đối với
điều kiện địa chất trung bình, công trình khá quan trọng, khá nhạy cảm với lún
không đều:
-
Khoảng
cách khoan thông thường từ 30m ¸
50m; có thể bổ sung xuyên với khoảng cách trung bình 15m ¸ 25m;
-
Yêu
cầu có không ít hơn 3 điểm thăm dò cho một nhà riêng rẽ và không ít hơn 3 ¸ 5 điểm cho một cụm nhà hoặc công
trình.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
C.3 Đối với điều kiện
địa chất đơn giản, công trình loại bình thường:
-
Khoảng
cách khoan thông thường từ 50m ¸
75m; có thể bổ sung xuyên với khoảng cách trung bình 25m ¸ 30m;
-
Yêu
cầu có không ít hơn 3 điểm thăm dò cho một nhà riêng rẽ hoặc cho một cụm nhà
hoặc công trình.
GHI CHÚ. Khi điều
kiện địa chất của đất nền phức tạp, hoặc thiết kế có yêu cầu đặc biệt, có thể
bố trí khoảng cách dày lên một cách thích hợp.
PHỤ LỤC D (THAM KHẢO)
CÁC
PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM HIỆN TRƯỜNG
D.1 Thí nghiệm xuyên
tĩnh có thể được thực hiện để làm rõ tính đồng nhất của địa tầng, đặc tính biến
dạng và sức chịu tải của đất nền, dự tính sức chịu tải của cọc đơn.v.v. Thí
nghiệm được thực hiện trong các lớp đất dính và đất rời không chứa cuội sỏi.
Mục đích của thí nghiệm này là cung cấp thêm các thông tin để thiết kế và thi công
các phần ngầm có độ sâu không lớn.
D.2 Thí nghiệm xuyên
tiêu chuẩn SPT là thí nghiệm xuyên động được thực hiện trong hố khoan, được
dùng làm cơ sở để phân chia các lớp đất đá, xác định độ chặt của đất loại cát,
trạng thái của đất loại sét, xác định vị trí lớp đất đặt mũi cọc, tính toán khả
năng chịu tải của cọc, cũng như thiết kế móng nông… Thí nghiệm này còn được
dùng để xác định chiều sâu dừng khảo sát, đánh giá khả năng hoá lỏng của đất
loại cát bão hoà nước.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
D.4 Thí nghiệm nén
ngang trong hố khoan được sử dụng cho các lớp đất rời và đất dính và thực hiện
được ở các độ sâu khác nhau để xác định đặc tính biến dạng và mô đun biến dạng
ngang của đất đá.
D.5 Thí nghiệm ép
nước trong hố khoan được dùng để xác định tính thấm nước, khả năng hấp thụ nước
của đá gốc nứt nẻ. Bản chất của phương pháp thí nghiệm là cách ly từng đoạn hố
khoan bằng các nút chuyên môn, sau đó ép nước vào các đoạn đất đá cách ly với
các chế độ áp lực định trước.
D.6 Thí nghiệm hút
nước từ hố khoan nhằm xác định lưu lượng, hệ số thấm, kể cả của đất ở thành hố
móng, độ dốc thuỷ lực và khả năng có thể sinh ra áp lực thuỷ động… phục vụ cho
công tác thiết kế chống giữ và chống thấm cho thành và đáy hố móng, công tác
thiết kế thi công hạ mực nước ngầm
D.7 Quan trắc nước để
xác định chế độ biến đổi mực nước dưới đất trong khu vực khảo sát. Chế độ nước
trong đất được đo bằng hai loại thí nghiệm:
D.7.1 Đo mực nước
tĩnh (ống standpipe): chiều sâu đặt ống < 15m nhằm cung cấp các thông tin về
chế độ nước mặt. Ống đo nước cho phép thấm vào bên trong trên toàn bộ chiều
dài. Các kết quả đo được sử dụng cho việc thiết kế thi công hố đào, tường tầng
hầm , đề xuất biện pháp làm khô đáy móng cho việc thi công.
D.7.2 Đo áp lực nước
theo độ sâu (ống piezometer): độ sâu đặt đầu đo phụ thuộc vào cấu tạo địa tầng
và vị trí tầng chứa nước. Các kết quả đo được sử dụng cho việc thiết kế thi
công cọc nhồi, tường trong đất, các giải pháp thi công theo công nghệ ướt (chọn
công nghệ thi công thích hợp).
D.8 Thí nghiệm xác
định điện trở của đất: được thực hiện trong lòng hố khoan theo độ sâu để cung
cấp các thông số thiết kế chống sét và tiếp đất.
D.9 Trong một số
trường hợp cần xác định tầng hoặc túi chứa khí trong đất có khả năng gây nhiễm
độc hoặc cháy nổ khi khoan cọc nhồi hoặc đào hố móng sâu.
D.10 Khi khảo sát
phục vụ cho thiết kế kỹ thuật và lập bản vẽ thi công móng cọc, tiến hành công
tác thí nghiệm nén tĩnh để xác định sức chịu tải của cọc đơn và các phương pháp
khác để kiểm tra chất lượng cây cọc. Khối lượng và các yêu cầu kỹ thuật phải
tuân thủ theo các tiêu chuẩn hiện hành có liên quan.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
CÁC
PHƯƠNG PHÁP THÍ NGHIỆM TRONG PHÒNG
E.1 Phương pháp thí
nghiệm trong phòng cần phải được lựa chọn thực hiện nhằm cung cấp đầy đủ các
thông tin cần thiết phù hợp với các mô hình tính toán, thiết kế đã được đặt ra
trong nhiệm vụ KSĐKT.
E.2 Thí nghiệm xác
định các chỉ tiêu vật lý để nhận dạng và phân loại đất.
E.3 Thí nghiệm xác
định các chỉ tiêu biến dạng (thông qua thí nghiệm nén không nở hông), các chỉ
tiêu cường độ (thông qua các thí nghiệm nén ba trục, thí nghiệm nén một trục nở
hông hoặc thí nghiệm cắt trực tiếp). Các phương pháp và sơ đồ thí nghiệm nén và
cắt cần được lựa chọn tuỳ thuộc vào điều kiện làm việc thực tế của công trình,
mô hình tính toán thiết kế phần ngầm công trình.
E.4 Thí nghiệm xác
định các chỉ tiêu cường độ của đất nền cần phù hợp với các qui định sau:
E.4.1 Việc lựa chọn
phương pháp và sơ đồ thí nghiệm cắt cần dựa theo phương pháp tính toán, tốc độ
thi công và điều kiện thoát nước của đất nền để xác định và phù hợp với tình
trạng chịu lực thực tế của công trình. Đối với công trình tốc độ thi công tương
đối nhanh, đất thoát nước kém có thể dùng thí nghiệm cắt nhanh không cố kết,
không thoát nước. Đối với công trình tốc độ thi công chậm, đất thoát nước tốt
có thể dùng thí nghiệm cắt cố kết không thoát nước nhưng nên tính đến mức độ cố
kết của đất nền do tải trọng công trình và tải trọng cố kết trước tác dụng.
E.4.2 Để tính toán độ
ổn định của mái dốc và thiết kế tường chắn, neo trong đất… nên sử dụng thí
nghiệm nén ba trục không thoát nước, không cố kết hoặc thí nghiệm nén nở hông,
thí nghiệm cắt phẳng nhanh không thoát nước.
E.4.3 Khi cần dùng
chỉ tiêu cường độ để tính sức chịu tải của cọc, thí nghiệm trong phòng phải phù
hợp với các qui định sau:
E.4.3.1 Khi cần tính
ma sát cực hạn dọc thân cọc, có thể sử dụng giá trị Cu,ju của thí nghiệm không
cố kết, không thoát nước trong thí nghiệm nén ba trục.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
E.5 Thí nghiệm nén cố
kết được sử dụng để xác định tính biến dạng của đất nền, mức độ cố kết, nhằm
đánh giá khả năng xuất hiện lực ma sát âm. Đối với công tác hố đào, để quan
trắc biến dạng đàn hồi, nên tiến hành thí nghiệm nén, dỡ tải theo từng cấp theo
điều kiện làm việc thực tế công trình.
E.6 Đối với mẫu đá
nên xác định cường độ kháng nén một trục của đá ở trạng thái tự nhiên và trạng
thái bão hoà. Trong một số trường hợp cần thiết có thể xác định thêm thành phần
thạch học, thành vật khoáng hoá của đá.
E.7 Mẫu nước cần phải
được thí nghiệm để đánh giá tính chất và mức độ ăn mòn của nước đối với kết cấu
bê tông móng.