1 Máy phát cao tần
vận hành phù hợp với TCVN 7303-2-2 (IEC 60601-2-2) và phù hợp với đỉnh định
mức cực đại trong kiểu thức cắt quy định tại hướng dẫn sử dụng của đèn nội
soi
2 Bảng làm bằng vật
liệu cách điện
3 Điện cực trung
tính
4 Cáp dẫn
5 Đèn nội soi
|
6 Phụ kiện sử dụng
trong nội soi
7 Thị kính
8 Điện trở không
cảm ứng 200 Ω
9 Dụng cụ đo mạch
HF
10 Cáp dẫn sáng
(chỉ khi gắn cố định)
11 Lá kim loại bọc quanh 50 % phần lồng với
áp suất 0,5 N/cm2
|
Hình
102 - Đo dòng cao tần ghép nối điện dung HF qua thị kính (xem điều 42.101.2)
Áp dụng các Phụ lục
của Tiêu chuẩn chung, ngoài ra còn:
Phụ lục D
(tham
khảo)
Ký hiệu trên nhãn
Áp dụng Phụ lục D của
Tiêu chuẩn chung, ngoài ra còn:
Bổ sung vào Bảng D1
Thêm ký hiệu 101 đến
110 như sau:
Số
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Mô
tả
101
Đèn
nội soi
102
Cấp
không khí
103
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
104
Chai
nước
105
Chai
hút
106
Lọc
nhãn khoa
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Chụp
tĩnh
108
Đo
điểm sáng
109
Đo
trọng tâm ánh sáng
110
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Đo
ánh sáng trung bình
Phụ lục L
(tham
khảo)
Tham khảo - Các tài liệu viện
dẫn trong tiêu chuẩn này
Áp dụng Phụ lục L của
Tiêu chuẩn chung, ngoài ra còn:
Sửa đổi:
Sửa đổi tất cả các số
hiệu của các phiên bản IEC bằng tiền tố “60”.
Bổ sung:
Với IEC
60601-1-1:1992, bổ sung “Sửa đổi 1 (1995)”.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
IEC 60601-2-37 Medical
electrical equipment - Part 2-37: Particular requirements for the
safety of ultrasonic diagnostic and monitoring equipment (Thiết bị điện y tế - Phần
2-37: Yêu cầu riêng về an toàn của thiết bị thăm khám và điều trị bằng siêu
âm).
IEC 60664-1:1992 Insulation
coordination for equipment within low-voltage systems - Part 1:
Principles, requirements and tests (Xếp loại cách điện của thiết bị trong hệ
thống điện áp thấp - Phần 1: Nguyên tắc, yêu cầu và phép thử).
TCVN 6988 (CISPR 11) Thiết
bị tần số radio dùng trong công nghiệp, nghiên cứu khoa học và y tế (ISM) -
Đặc tính nhiễu điện từ - Giới hạn và phương pháp đo.
Phụ lục AA
(tham
khảo)
Thuyết minh
Phụ lục này đưa ra
thuyết minh nêu ngắn gọn về yêu cầu quan trọng trong tiêu chuẩn này và dành cho
những người có liên quan nhưng không tham gia xây dựng tiêu chuẩn. Hiểu biết
bản chất của các yêu cầu chính là cần thiết để áp dụng đúng tiêu chuẩn. Ngoài ra,
với thực tế lâm sàng và sự thay đổi công nghệ, có thể tin t-ởng được
rằng các lý do căn bản sẽ tạo thuận tiện cho việc soát xét tiêu chuẩn này.
2. Định nghĩa
2.1.101. Đèn nội soi (endoscope)
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
Từ “cảnh” được hiểu là
những thiết bị cung cấp mẫu hình ảnh của vật được chiếu trực tiếp qua hệ thống
quang học hoặc qua xử lý trên màn hình T.V. Từ “hình ảnh” được hiểu là những thiết
bị cung cấp thông tin dưới dạng không phải mẫu hình ảnh trực tiếp và vì thế yêu
cầu phải có kỹ thuật trình diễn khéo léo. Định nghĩa này bao gồm thiết bị chẩn đoán
và giám sát bằng siêu âm y tế khi sử dụng với các đầu dò (có hoặc không có dụng
cụ chiếu quang học), những yêu cầu về những thiết bị này tham khảo ở IEC 60601-2-37
(xem điều 3.102). Một số đèn nội soi (như dụng cụ soi trực tràng cùng với nguồn)
cung cấp ảnh, thậm chí thiết bị không có dụng cụ quang học - chúng cũng được
bao gồm trong định nghĩa này.
2.1.102. Phụ kiện sử
dụng trong nội soi (endoscopically
- used accesory)
Phụ kiện sử dụng trong
nội soi có thể là bộ phận ứng dụng của thiết bị điện y tế. Nếu như vậy, chúng được
hiểu là thích hợp với loại thiết bị điện y tế, nhưng các yêu cầu về điều kiện
kết nối của chúng với thiết bị nội soi được đưa ra trong tiêu chuẩn riêng này.
Thêm vào đó, đèn nội soi thỉnh thoảng sử dụng qua đèn nội soi khác, trong trường
hợp đó, yêu cầu của tiêu chuẩn riêng này phải đáp ứng cả hai đèn nội soi.
2.1.106. Ống nội soi (supply unit)
Ống nội soi bao gồm:
nguồn ánh sáng, bộ xử lý video, bộ xử lý siêu âm và những phụ kiện giống như
thế, là thiết bị điện y tế yêu cầu làm cho đèn nội soi có chức năng như dự định.
Màn hình có thể được nối điện và/hoặc nối cơ tới đèn nội soi bao gồm trong định
nghĩa của đơn vị cung cấp (mặc dù chúng có thể là bộ phận áp dụng), nhưng phụ kiện
của chúng, theo quan điểm của nhà chế tạo, có thể phù hợp với yêu cầu của IEC 60601-1-1
chứ không phải yêu cầu của tiêu chuẩn riêng này.
2.5.101. Dòng cao tần
ghép nối điện dung (capacitively
coupled HF current)
Vì thiết kế và đường
kính hẹp của đèn nội soi, chúng là cặp điện dung cho bất cứ phụ kiện sử dụng
trong nội soi nào mà chúng được sử dụng. Nếu phụ kiện sử dụng trong nội soi do thiết
bị phẫu thuật tần số cao cung cấp, một số dòng cao tần được gấp đôi từ phụ kiện
sử dụng trong nội soi đến đèn nội soi và có thể chạy từ đèn nội soi qua người
bệnh nhân và/hoặc người vận hành quay trở lại thiết bị phẫu thuật tần số cao.
3. Yêu cầu chung
3.101. Sử dụng phụ kiện sử
dụng trong nội soi để tăng số lượng chức năng nội soi có thể phải nâng cao
những tiêu chuẩn riêng khác được áp dụng không tương xứng với điều kiện kết
nối. Điều này thiết lập quyền ưu tiên áp dụng của tiêu chuẩn riêng này trong các
yêu cầu hoặc phép thử đối lập. Lý do về điều này là sử dụng nội soi của thiết
bị điện y tế và/hoặc bộ phận ứng dụng của nó được coi là độc lập với các sử
dụng không nội soi, vì cấu trúc và yêu cầu vật lý của đèn nội soi.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
3.103. Để tăng cường chức năng
của thiết bị điện y tế cụ thể sử dụng trong quá trình nội soi, nói chung các
chức năng bổ sung được tổ hợp vào ống nội soi chỉ cung cấp tới nguồn chính mà
không cần thiết đối với đèn nội soi để tạo ra cảnh hoặc hình ảnh đã dự định.
Trong những trường hợp như thế các bộ phận phải tạo ra chức năng riêng để đáp ứng
các yêu cầu của tiêu chuẩn riêng tương ứng. Điều này cần thiết phải bao gồm các
bộ phận bên trong phù hợp với yêu cầu đã quy định trong tiêu chuẩn riêng khác, như
đổ chất lỏng, ngấm chất lỏng, phân tách… vì không thể áp dụng các yêu cầu riêng
này tới từng bộ phận đơn lẻ.
6. Nhận biết, ghi nhãn
và tài liệu
Để tránh rủi ro gây ra
bởi thay thế đèn không đúng loại do vậy yêu cầu phải ghi nhãn chủng loại hoặc kiểu
tương ứng của đèn, vì nếu chỉ ghi nhãn điện áp và/hoặc công suất của đèn có thể
dẫn đến việc lắp đặt sai loại đèn.
6.8.2. Hướng dẫn sử
dụng
aa) Khuyến cáo chung
1) Mất một chức năng
nhất định nào đó có thể gián tiếp gây ra rủi ro cho bệnh nhân, ví như mất chiếu
sáng trong quá trình vận hành. Trong những trường hợp như thế, nhà chế tạo hướng
dẫn cách sử dụng ống nội soi hoặc đèn dự trữ “thay thế”
bb) Khuyến cáo khi sử
dụng thiết bị phẫu thuật tần số cao
Có nhiều rủi ro tiềm
tàng cho bệnh nhân và người vận hành khi sử dụng thiết bị phẫu thuật tần số cao
với thiết bị nội soi và/hoặc phụ kiện kèm theo trong nội soi. Thêm vào những gì
đã liệt kê ở mục này của tiêu chuẩn riêng, khuyến cáo về tránh rủi ro tiềm tàng
được nhà chế tạo xem xét bao gồm:
- giữ bộ phận làm
việc của điện cực hoạt động trong tầm quan sát của người vận hành, để tránh
cháy cao tần;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
- sử dụng cách điện cho
phụ kiện thứ cấp tần số không cao để đảm bảo khả năng có thể tiếp xúc với điện
cực hoạt động trong suốt quá trình;
- tránh đốt cháy cao
tần bên cạnh, đảm bảo rằng không gây nên bất cứ tổn thương nào do dòng cao tần
đem lại do chạm vào gây bỏng rộp trong khi điện cực được kích hoạt;
- sử dụng chụp mắt không
dẫn điện trên đèn nội soi để giảm rủi ro bốc cháy cao tần tới xung quanh mắt
của người vận hành;
- lựa chọn công suất
đầu ra cao tần phù hợp cho chế độ vận hành riêng để tránh làm tổn thương mô vì
nhiệt, có thể gây ra do cài đặt quá thấp, hoặc làm đông không đủ, dẫn đến chảy
máu nhiều, có thể do cài đặt quá cao.
TCVN 7303-2-2 (IEC 60601-2-2)
nêu ra yêu cầu trong hướng dẫn sử dụng của thiết bị phẫu thuật tần số cao là
“công suất đầu ra được chọn phải càng thấp càng tốt cho mục đích đã định”. Tuy
nhiên đối với phẫu thuật cao tần nội soi, có thể có rủi ro tới bệnh nhân nếu sử
dụng đầu ra công suất quá thấp, vì sẽ mất nhiều thời gian hơn để cắt hoặc làm
đông, hậu quả được nhận ra với điện cực hoạt động phẫu thuật cao tần thông thường.
Lần lượt, điều này có thể gây ra lan tỏa quá nhiệt cho các mô xung quanh. Cài
đặt đầu ra phải được thực hiện theo kinh nghiệm lâm sàng, liên quan tới tham
khảo lâm sàng hoặc cho kết quả của đào tạo phù hợp.
Khí cung cấp để đốt cháy
đôi khi tồn tại trong hệ thống tiêu hóa của bệnh nhân và những vật phẩm chuẩn bị
cho bệnh nhân sử dụng trước khi nội soi GI thấp có thể tăng cường khí mêtan.
Điều này có liên quan đến soi đại tràng, nhưng cũng được ghi trong vùng GI bên trên.
Hơn nữa, trong khi cắt u tuyến tiền liệt, khí hydro có thể tích lũy quá mức ở
bàng quang. Vì thế nhà chế tạo khuyên nên làm thế nào để tránh những rủi ro
liên quan đến những khí này.
cc) Khuyến cáo khi sử
dụng với thiết bị laze
Có những rủi ro tiềm
tàng khác khi tia laze được sử dụng với đèn nội soi và/hoặc phụ kiện sử dụng
trong nội soi. Bổ sung vào bảng liệt kê ở mục này của tiêu chuẩn riêng, khuyến cáo
để tránh những rủi ro được nhà chế tạo xem xét bao gồm:
- rủi ro liên quan
tới hư hỏng của sợi phát tia laze sử dụng trong đèn nội soi, bao gồm sự cần
thiết kích thích lại đầu ra tia laze sợi hỏng;
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
20. Độ bền điện
20.2. Yêu cầu đối với
thiết bị có bộ phận ứng dụng
Những yêu cầu này đưa
ra trong tiêu chuẩn riêng để tiến hành các phép thử độ bền điện áp dụng cho đèn
nội soi, không nối với ống nội soi của ống.
21. Độ bền cơ
Do yêu cầu cấu tạo của
giải phẫu bệnh và yêu cầu cho người vận hành, thật khó để đảm bảo an toàn cho các
đèn nội soi và phụ kiện sử dụng trong nội soi - trong phép thử rơi tự do không bao
gói như đã yêu cầu ở điều 21.5 của Tiêu chuẩn chung. Đó là vì trong trường hợp
máy nội soi mềm có độ mềm dẻo của chúng và trong trường hợp máy nội soi cứng có
hình dáng phức tạp, ngăn cản độ tái lập thử nghiệm. Vì thế rất quan trọng là người
vận hành phải kiểm tra trước mỗi khi sử dụng thiết bị và phụ kiện trong điều
kiện đủ tốt để sử dụng trên bệnh nhân mà không gây ra rủi ro (xem điều
6.8.2aa)2)).
42. Quá nhiệt
42.3. Nhiệt độ bề mặt của
bộ phận phát sáng có thể quá 41oC vì yêu cầu lâm sàng của đèn nội
soi đáp ứng truyền ánh sáng cường độ cao với đường kính hẹp, đạt được năng lượng
ánh sáng của mật độ cao và do vậy nhiệt độ bề mặt tại chỗ cao tương đối qua hấp
thụ năng lượng bởi vật liệu xung quanh cửa phát sáng. Tuy nhiên, trong quy trình
đèn nội soi thực hiện, bộ phận phát sáng không thường xuyên tiếp xúc với mô tế
bào và vì khối lượng nhiệt thấp của bộ phận này mà tiếp xúc thường xuyên không tạo
ra rủi ro cho bệnh nhân.
Ảnh hưởng lớn hơn cho
bệnh nhân là việc hấp thụ năng lượng bức xạ phát ra từ cửa phát sáng có thể tác
động trực tiếp lên mô tế bào. Vì thế yêu cầu nhiệt độ bề mặt tối đa nói riêng
không phải là tham số rủi ro nhất. Nhiệt độ gắn với tia bức xạ này sẽ phụ thuộc
vào số lượng các yếu tố bên ngoài kiểm soát đèn nội soi của nhà sản xuất, bao
gồm loại và công suất của ống trong ống nội soi và trạng thái của cửa phát
sáng.
Vì những lý do này và
vì phòng thử nghiệm không thể đại diện toàn bộ cho thực tế sử dụng nên không xem
xét quy định về nhiệt độ cho phép tối đa của bộ phận phát sáng. Tuy nhiên, trong
hướng dẫn sử dụng đã yêu cầu đưa ra cảnh báo và khuyến cáo về biện pháp người
vận hành thực hiện để có thể giảm thiểu rủi ro cho bệnh nhân.
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
42.101. Có thể có tác động nhiệt
gây ra khi sử dụng kết hợp đèn nội soi và phụ kiện sử dụng trong nội soi, cũng có
thể là bộ phận kèm theo của thiết bị điện y tế được sử dụng trong quá trình nội
soi, ví như mật độ của dòng cao tần cặp điện dung, không phải giá trị tuyệt đối
của dòng, liên quan nhiều hơn tới rủi ro nhiệt.
Trong khi lồng phụ kiện
kèm theo trong nội soi vào đèn nội soi, các bộ phận của phụ kiện dự định tiếp
xúc với bệnh nhân cũng sẽ tiếp xúc với đèn nội soi. Điều này có thể chấp nhận, vì
dòng cao tần không xuất hiện cho tới khi người vận hành tác động lên bộ phận công
tác của phụ kiện qua đèn nội soi.
Yêu cầu thử nghiệm
khác với những quy định ở TCVN 7303-2-2 (IEC 60601-2-2) vì cả nhà chế tạo đèn nội
soi và nhà sản xuất phụ kiện sử dụng trong nội soi không kiểm soát toàn bộ quy
định kỹ thuật của thiết bị phẫu thuật tần số cao được sử dụng. Vì thế các bộ
phận đơn lẻ hoặc mẫu thử đại diện phải được kiểm tra độc lập hoặc cùng nhau ở
điện áp tương ứng với điện áp đỉnh định mức của đèn nội soi và/hoặc phụ kiện sử
dụng trong nội soi, chứ không phải điện áp cao tần hở mạch tối đa của thiết bị
phẫu thuật tần số cao.
Do có khó khăn trong thử
nghiệm một số trang thiết bị thành phẩm (ví dụ các rãnh làm việc của đèn nội
soi) nên phải chấp nhận thử các mẫu đại diện của tất cả các loại cách điện và
cấu hình đã sử dụng trong sản phẩm cuối cùng để thay cho thiết bị thành phẩm.
Khi tiến hành phép thử
cao tần trên mẫu lớn đã nhúng trong dung dịch muối, có thể có khó khăn để duy
trì điện áp thử do sử dụng tải điện dung lớn cho thiết bị thử. Trong trường hợp
này phải sử dụng mẫu thử đại diện ngắn hơn để duy trì điện áp thử.
Cần phải xem xét điều
kiện kết nối khi sử dụng giữa tay cầm của phụ kiện sử dụng trong nội soi và người
vận hành.
Công việc được thực hiện
trong nhóm công tác chịu trách nhiệm về tiêu chuẩn riêng này để xem xét lại phương
pháp thử điện thế và đối chiếu số liệu thử nghiệm về tác động của nhiệt khi
phóng điện. Ý định của nhóm công tác là bổ sung yêu cầu và đặc tính thử nghiệm
đối với tác động nhiệt của việc phóng điện tới tiêu chuẩn riêng bằng sự sửa
đổi, khi công việc nghiên cứu kết thúc.
Bổ sung:
56. Linh kiện và lắp
ráp tổng thể
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66
57. Bộ phận nguồn,
linh kiện và cách bố trí
57.10. Chiều dài dòng
rò và khe hở không khí
aa) Vì yêu cầu cấu
trúc của đèn nội soi cần đáp ứng yêu cầu cầu của lâm sàng tương ứng có thể
không đáp ứng được, đối với bộ phận ứng dụng của thiết bị nội soi theo yêu cầu
của Bảng 16 của Tiêu chuẩn chung. Vì thế mức độ an toàn đối với những bộ phận
này phải được thỏa mãn các yêu cầu của IEC 60664-1.
“Tiêu chuẩn này tiếp
quản chiều dài dòng rò và khe hở không khí từ IEC 60601-1. Chiều dài dòng rò và
khe hở không khí quy định trong Tiêu chuẩn chung không tính đến điều kiện môi
trường kiểm soát (ví dụ sự ô nhiễm, độ ẩm, điện áp tức thời).
TCVN 7303-2-18 (IEC 60601-2-18)
cũng tham khảo một số yêu cầu của IEC 60664-1 vì những hạn chế trong kích thước
vật lý ống nội soi đặt bởi ứng dụng lâm sáng của nó.
B-a đã được định nghĩa
trong điều 20.2 của tiêu chuẩn riêng này và các yêu cầu tối thiểu của chiều dài
dòng rò và khe hở không khí đã được quy định cho B-a trong 57.10 cũng được vận
dụng vào IEC 60664-1.
B-d đã được định
nghĩa trong 20.2 của tiêu chuẩn riêng này, nhưng các yêu cầu tối thiểu của
chiều dài dòng rò và khe hở không khí không được quy định đối với B-d trong điều
57.10. Đối với đèn nội soi và phụ kiện sử dụng trong nội soi, khi mạch mang
điện thứ cấp đã được cách điện khỏi điện áp nguồn bằng cách điện kép hoặc cách
điện tăng cường, và chúng phù hợp với mức độ ô nhiễm 1 và quá áp 1 tại điều 3
của IEC 60664-1, thì có thể sử dụng điều này của IEC 60664-1 để xác định chiều
dài dòng rò và khe hở không khí tối thiểu.
Vì đèn nội soi là một
phần tử kín và bất cứ mạch mang điện nào trong đèn nội soi luôn luôn ở trong
mạch thứ cấp, nên mức độ nhiễm cấp 1 được coi là tương ứng để xác định khe hở
không khí và khoảng cách rò.
Cấu trúc thay đổi có
thể được chấp nhận nếu độ an toàn tương đương được bảo đảm (xem các điều 3.4 và
54 của Tiêu chuẩn chung).
...
...
...
Bạn phải
đăng nhập hoặc
đăng ký Thành Viên
TVPL Pro để sử dụng được đầy đủ các tiện ích gia tăng liên quan đến nội dung TCVN.
Mọi chi tiết xin liên hệ:
ĐT: (028) 3930 3279 DĐ: 0906 22 99 66