|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 1426/BTC-CST 2019 thuế giá trị gia tăng thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng
Số hiệu:
|
1426/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Phạm Đình Thi
|
Ngày ban hành:
|
29/01/2019
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ
TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1426/BTC-CST
V/v thuế giá trị gia tăng,
thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu
|
Hà
Nội, ngày 29 tháng 01 năm 2019
|
Kính
gửi:
|
- Công ty Xi măng Chinfon;
- Công ty cổ phần Xi măng Hạ Long;
- Công ty cổ phần Xi măng Thăng Long.
|
Bộ Tài chính nhận được kiến nghị của
Công ty Xi măng Chinfon, Công ty cổ phần Xi măng Hạ Long và Công ty cổ phần Xi
măng Thăng Long đề nghị hướng dẫn về chính sách thuế giá trị gia tăng (GTGT) và
thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu. Về vấn đề này, Bộ Tài chính
có ý kiến như sau:
1. Về thuế GTGT:
Tại khoản 1 Điều 1 Luật
số 106/2006/QH13 quy định đối tượng không chịu thuế như sau: “Sản phẩm
xuất khẩu là tài nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm
khác; sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản có
tổng trị giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51%
giá thành sản phẩm trở lên.”.
Tại khoản 1 Điều 1 Nghị
định số 146/2017/NĐ-CP ngày 15/12/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 và Nghị định số
12/2015/NĐ-CP ngày 12/02/2015 của Chính phủ quy định về đối tượng không chịu
thuế GTGT như sau:
“1. Khoản 11 Điều 3
được sửa đổi, bổ sung như sau:
11. Sản phẩm xuất khẩu là tài
nguyên, khoáng sản khai thác chưa chế biến thành sản phẩm khác.
Sản phẩm xuất khẩu là hàng hóa được
chế biến trực tiếp từ nguyên liệu chính là tài nguyên, khoáng sản có tổng trị
giá tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản
xuất sản phẩm trở lên trừ các trường hợp sau:
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh trực tiếp khai thác và chế biến
hoặc thuê cơ sở khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm
khác sau đó lại tiếp tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến
khép kín hoặc thành lập phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản
phẩm xuất khẩu này thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu
đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều
12 Luật thuế giá trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ tài nguyên, khoáng sản do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê cơ sở
khác chế biến mà trong quy trình chế biến đã thành sản phẩm khác sau đó lại tiếp
tục chế biến ra sản phẩm xuất khẩu (quy trình chế biến khép kín hoặc thành lập
phân xưởng, nhà máy chế biến theo từng công đoạn) thì sản phẩm xuất khẩu này
thuộc đối tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các
điều kiện theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá
trị gia tăng.
- Sản phẩm xuất khẩu được chế biến
từ nguyên liệu chính không phải là tài nguyên, khoáng sản (tài nguyên, khoáng sản
đã chế biến thành sản phẩm khác) do cơ sở kinh doanh mua về chế biến hoặc thuê
cơ sở khác chế biến thành sản phẩm xuất khẩu thì sản phẩm xuất khẩu này thuộc đối
tượng áp dụng thuế suất thuế giá trị gia tăng 0% nếu đáp ứng được các điều kiện
theo quy định tại điểm c khoản 2 Điều 12 Luật thuế giá trị gia
tăng.
…
Bộ Tài chính chủ trì, phối hợp với
các cơ quan liên quan hướng dẫn cụ thể việc xác định tài nguyên, khoáng sản
khai thác chưa được chế biến thành sản phẩm khác quy định tại khoản này.”
Kể từ ngày 01/02/2018, căn cứ quy định
nêu trên và theo quy trình sản xuất, chế biến xi măng thì xi măng được sản xuất
từ nguyên liệu chính là Clinker. Clinker là sản phẩm được chế biến từ tài
nguyên, khoáng sản đã được chế biến thành sản phẩm khác (không phải là tài
nguyên, khoáng sản) nên mặt hàng xi măng khi xuất khẩu không thuộc đối tượng phải
xác định tỷ lệ tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng
chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên và thuộc đối tượng áp dụng thuế suất
thuế GTGT 0% nếu đáp ứng được các điều kiện theo quy định tại điểm
c khoản 2 Điều 12 Luật thuế GTGT.
2. Về thuế xuất khẩu:
- Tại Biểu thuế xuất khẩu ban hành
kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP ngày 16/11/2017 của Chính phủ sửa đổi, bổ
sung một số điều của Nghị định số 122/2016/NĐ-CP của Chính phủ về Biểu thuế xuất
khẩu, Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi, Danh mục hàng hóa và mức thuế tuyệt đối, thuế
hỗn hợp, thuế nhập khẩu ngoài hạn ngạch thuế quan quy định thuế xuất khẩu đối với
nhóm hàng tại số thứ tự (STT) 211 “Vật tư, nguyên liệu, bán thành phẩm (gọi
chung là hàng hóa) không quy định ở trên có giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng
với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên” là 5%.
- Tại khoản 2 Điều 1
Nghị định số 125/2017/NĐ-CP quy định: “Biểu thuế xuất khẩu theo danh mục
mặt hàng chịu thuế quy định tại Phụ lục I
ban hành kèm theo Nghị định này gồm mã hàng, mô tả hàng hóa, mức thuế suất thuế
xuất khẩu quy định cho từng nhóm mặt hàng, mặt hàng chịu thuế xuất khẩu. Đối với
các mặt hàng thuộc nhóm hàng có số thứ tự (STT) 211 tại Biểu thuế xuất khẩu khi
làm thủ tục hải quan, người khai hải quan kê khai tên hàng và mã hàng của mặt
hàng đó theo mã hàng 08 chữ số tương ứng với mã hàng 08 chữ số của mặt hàng đó
trong Biểu thuế nhập khẩu ưu đãi và ghi mức thuế suất thuế xuất khẩu là 5%. Các
mặt hàng xuất khẩu thuộc nhóm có STT 211 là các mặt hàng đáp ứng đồng thời cả
02 điều kiện sau:
+ Điều kiện 1: Vật tư, nguyên liệu,
bán thành phẩm (gọi chung là hàng hóa) không thuộc các nhóm có STT từ 01 đến
STT 210 tại Biểu thuế xuất khẩu.
+ Điều kiện 2: Có tổng giá trị tài
nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm
trở lên. Việc xác định tổng giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí
năng lượng chiếm từ 51% giá thành sản phẩm trở lên thực hiện theo quy định tại
Nghị định số 100/2016/NĐ-CP ngày 01/7/2016 của Chính phủ quy định chi tiết và
hướng dẫn thi hành một số điều của Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
thuế GTGT, Luật thuế tiêu thụ đặc biệt và Luật quản lý thuế và các văn bản sửa
đổi, bổ sung (nếu có).”.
Kể từ ngày 01/02/2018, căn cứ quy định
tại khoản 2 Điều 1 Nghị định số 125/2017/NĐ-CP nêu trên và
căn cứ Nghị định số 146/2017/NĐ-CP , mặt hàng xi măng được sản xuất từ nguyên liệu
chính là Clinker mà Clinker là sản phẩm được chế biến từ tài nguyên, khoáng sản
đã được chế biến thành sản phẩm khác (không phải là tài nguyên, khoáng sản) nên
mặt hàng xi măng khi xuất khẩu không thuộc đối tượng phải xác định tỷ lệ tổng
giá trị tài nguyên, khoáng sản cộng với chi phí năng lượng chiếm từ 51% giá
thành sản phẩm trở lên theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Nghị định
số 146/2017/NĐ-CP nên không thuộc nhóm hàng hóa có số thứ tự 211 tại Biểu
thuế xuất khẩu ban hành kèm theo Nghị định số 125/2017/NĐ-CP .
Bộ Tài chính có ý kiến để các doanh
nghiệp được biết và thực hiện theo quy định của pháp luật./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để báo cáo);
- Cục Thuế Thành phố Hải Phòng;
- Cục Thuế tỉnh Quảng Ninh;
- Vụ PC; TCT; TCHQ;
- Lưu: VT, CST (12b).
|
TL.
BỘ TRƯỞNG
VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
Phạm Đình Thi
|
Công văn 1426/BTC-CST năm 2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 1426/BTC-CST ngày 29/01/2019 về thuế giá trị gia tăng, thuế xuất khẩu đối với mặt hàng xi măng xuất khẩu do Bộ Tài chính ban hành
3.912
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|