ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
2633/2008/QĐ-UBND
|
Việt
Trì, ngày 15 tháng 9 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ TỔ CHỨC BỘ
MÁY CỦA SỞ THÔNG TIN VÀ TRUYỀN THÔNG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và
UBND ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Ngị định số
13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng 02 năm 2008 của Chính phủ "Quy định tổ chức cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung
ương";
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTTTT-BNV ngày 30 tháng 6 năm 2008 của Bộ Thông tin & Truyền
thông và Bộ Nội vụ "Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Sở Thông tin và Truyền thông thuộc Ủy ban nhân dân cấp tỉnh, Phòng Văn
hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện";
Căn cứ Quyết định số
1024/2008/QĐ-UBND ngày 16 tháng 4 năm 2008 của Ủy ban nhân dân tỉnh Phú Thọ về
việc thành lập Sở Thông tin và Truyền thông;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội
vụ và Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông tỉnh Phú Thọ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Chức
năng:
Sở Thông tin và Truyền thông là cơ
quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban
nhân dân tỉnh thực hiện quản lý Nhà nước về: Báo chí; xuất bản; bưu chính và
chuyển phát; viễn thông và Internet; truyền dẫn phát sóng; tần số vô tuyến điện;
công nghệ thông tin, điện tử; phát thanh và truyền hình; cơ sở hạ tầng thông
tin truyền thông; quảng cáo trên báo chí, mạng thông tin máy tính và xuất bản
phẩm (gọi tắt là thông tin và truyền thông); các dịch vụ công thuộc phạm vi quản
lý của Sở; thực hiện một số nhiệm vụ, quyền hạn theo sự ủy quyền của Ủy ban
nhân dân tỉnh và theo quy định của pháp luật.
Sở Thông tin và Truyền thông có tư
cách pháp nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ
chức, biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh, đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Thông tin và Truyền thông.
Điều 2. Nhiệm
vụ, quyền hạn:
1. Trình Ủy ban nhân dân tỉnh ban
hành:
a) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Ủy ban nhân dân tỉnh về các lĩnh vực thông tin và truyền
thông và chịu trách nhiệm về nội dung các văn bản đã trình;
b) Quy hoạch, kế hoạch phát triển
dài hạn, 05 năm và hàng năm, chương trình, đề án về thông tin và truyền thông;
chương trình, biện pháp tổ chức thực hiện nhiệm vụ cải cách hành chính Nhà nước,
phân cấp quản lý, xã hội hóa về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý Nhà nước được
giao;
c) Quy định về tiêu chuẩn chức
danh đối với Trưởng, Phó các tổ chức thuộc Sở; Trưởng phòng, Phó trưởng phòng -
Phòng Văn hóa và Thông tin thuộc Ủy ban nhân dân cấp huyện, sau khi phối hợp và
thống nhất với Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch;
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân
tỉnh ban hành:
a) Quyết định, chỉ thị thuộc thẩm
quyền ban hành của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh về lĩnh vực thông tin và truyền
thông;
b) Quyết định thành lập, sáp nhập,
giải thể các đơn vị thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
3. Chỉ đạo, kiểm tra và tổ chức thực
hiện các văn bản quy phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch phát triển, các chương
trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn quốc gia, định mức kinh tế - kỹ thuật về thông
tin và truyền thông đã được phê duyệt; tổ chức thực hiện công tác thông tin
tuyên truyền, phổ biến, giáo dục pháp luật về các lĩnh vực thuộc phạm vi quản
lý của Sở.
4. Về báo chí (bao gồm: Báo in,
báo nói, báo hình, báo điện tử trên mạng Internet):
a) Chỉ đạo và tổ chức thực hiện
các quy định của pháp luật về hoạt động báo chí trên địa bàn tỉnh;
b) Tổ chức kiểm tra báo chí lưu
chiểu và quản lý báo chí lưu chiểu của tỉnh Phú Thọ;
c) Cấp, thu hồi giấy phép hoạt động
bản tin cho các cơ quan, tổ chức trên địa bàn tỉnh;
d) Trả lời về đề nghị tổ chức họp
báo đối với các cơ quan , tổ chức của tỉnh;
đ) Tiếp nhận, thẩm định hồ sơ và đề
nghị các cấp có thẩm quyền cấp thẻ nhà báo, cấp phép hoạt động báo chí, giấy
phép xuất bản các ấn phẩm báo chí, ấn phẩm thông tin khác theo quy định của
pháp luật cho các cơ quan báo chí và các cơ quan tổ chức khác của tỉnh;
e) Xem xét cho phép các cơ quan
báo chí của địa phương khác đặt văn phòng đại diện, văn phòng liên lạc, cơ quan
thường trú trên địa bàn tỉnh;
g) Tổ chức triển khai thực hiện kế
hoạch phát triển sự nghiệp phát thanh, truyền hình trên địa bàn tỉnh sau khi được
phê duyệt;
h) Quản lý việc sử dụng thiết bị
thu tín hiệu phát thanh truyền hình trực tiếp từ vệ tinh cho các đơn vị, tổ chức,
cá nhân trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
5. Về xuất bản:
a) Thẩm định hồ sơ xin phép thành lập
nhà xuất bản của các tổ chức, cơ quan thuộc tỉnh để Ủy ban nhân dân tỉnh đề nghị
Bộ Thông tin và Truyền thông cấp phép thành lập nhà xuất bản theo quy định của
pháp luật.
b) Cấp, thu hồi giấy phép xuất bản
tài liệu không kinh doanh cho cơ quan, tổ chức của địa phương, chi nhánh, văn
phòng đại diện, đơn vị trực thuộc của cơ quan, tổ chức của Trung ương tại địa
phương; cấp, thu hồi giấy phép nhập khẩu xuất bản phẩm không nhằm mục đích kinh
doanh cho cơ quan, tổ chức, cá nhân của địa phương; cấp, thu hồi giấy phép hoạt
động in xuất bản phẩm và giấy phép in gia công xuất bản phẩm cho nước ngoài đối
với các cơ sở in xuất bản phẩm thuộc địa phương theo quy định của pháp luật về
xuất bản;
c) Cấp, thu hồi giấp phép triển
lãm, hội chợ xuất bản phẩm; tạm đình chỉ việc tổ chức triển lãm, hội chợ xuất bản
phẩm của cơ quan, tổ chức, cá nhân do địa phương cấp phép;
d) Quản lý việc lưu chiểu xuất bản
phẩm và tổ chức đọc xuất bản phẩm lưu chiểu do địa phương cấp phép; kiểm tra và
xử lý theo thẩm quyền khi phát hiện xuất bản phẩm lưu chiểu có dấu hiệu vi phạm
pháp luật;
đ) Thanh tra, kiểm tra việc chấp
hành pháp luật về xuất bản; giải quyết khiếu nại, tố cáo và xử lý vi phạm trong
hoạt động xuất bản tại địa phương theo thẩm quyền;
e) Tạm đình chỉ hoạt động in xuất
bản phẩm hoặc đình chỉ việc in xuất bản phẩm đăng in tại địa phương nếu phát hiện
nội dung xuất bản phẩm vi phạm Luật Xuất bản và báo cáo Bộ Trưởng Bộ Thông tin
và Truyền thông, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; tạm đình chỉ việc phát hành xuất
bản phẩm có nội dung vi phạm Luật Xuất bản của cơ sở phát hành xuất bản phẩm tại
địa phương;
g) Thực hiện việc tiêu hủy xuất bản
phẩm vi phạm pháp luật theo quyết định có thẩm quyền.
6. Về bưu chính và chuyển phát:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức việc
thực hiện công tác đảm bảo an toàn, an ninh trong hoạt động bưu chính và chuyển
phát trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
kiểm tra việc thực hiện các quy định về áp dụng tiêu chuẩn, chất lượng dịch vụ,
an toàn, an ninh thông tin trong bưu chính và chuyển phát trên địa bàn tỉnh;
c) Xác nhận thông báo hoạt động
kinh doanh dịch vụ chuyển phát bằng văn bản cho doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chuyển phát trong phạm vi nội tỉnh;
d) Cấp, sửa đổi, bổ sung, thu hồi giấy
phép kinh doanh dịch vụ chuyển phát thư theo thẩm quyền;
đ) Phối hợp triển khai công tác quản
lý Nhà nước về tem bưu chính trên địa bàn.
7. Về viễn thông, Internet:
a) Hướng dẫn, kiểm tra, chỉ đạo
các doanh nghiệp viễn thông, Internet triển khai công tác đảm bảo an toàn và an
ninh thông tin trên địa bàn theo quy định của pháp luật;
b) Phối hợp với cơ quan liên quan
thanh tra, kiểm tra việc thực hiện các quy định về giá cước, tiêu chuẩn, chất
lượng trong lĩnh vực viễn thông và Internet trên địa bàn tỉnh theo quy định của
pháp luật;
c) Chủ trì việc thanh tra, kiểm
tra hoạt động và xử lý vi phạm của doanh nghiệp, đại lý cung cấp dịch vụ viễn
thông, Internet và người sử dụng trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật
và theo ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền thông;
d) Hỗ trợ các doanh nghiệp viễn
thông trên địa bàn hoàn thiện các thủ tục xây dựng cơ bản để xây dựng các công
trình viễn thông theo giấy phép đã được Bộ Thông tin và Truyền thông cấp cho
doanh nghiệp, phù hợp với quy hoạch phát triển của địa phương và theo quy định
của pháp luật;
đ) Phối hợp với các đơn vị chức
năng của Bộ Thông tin và Truyền thông tham gia một số công đoạn trong quá trình
cấp phép, giải quyết tranh chấp về kết nối và sử dụng chung cơ sở hạ tầng;
e) Chỉ đạo các Phòng Văn hóa và
Thông tin các huyện, thành, thị trong việc thanh tra, kiểm tra hoạt động và xử
lý vi phạm của đại lý và người sử dụng dịch vụ viễn thông, Internet trên địa
bàn theo quy định của pháp luật.
8. Về công nghệ thông tin, điện tử:
a) Tổ chức thực hiện các chương
trình, đề án, kế hoạch về ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; cơ chế,
chính sách phát triển công nghệ phần cứng, công nghệ phần mềm, công nghệ điện tử,
công nghệ nội dung số và dịch vụ công nghệ thông tin; về xây dựng và quản lý
khu công nghệ thông tin tập trung; về danh mục và quy chế khai thác cơ sở dữ liệu
quốc gia, quy chế quản lý đầu tư ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin
trên địa bàn tỉnh sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thực hiện, báo cáo định
kỳ, đánh giá tổng kết việc thực hiện các kế hoạch về ứng dụng công nghệ thông
tin trong hoạt động của các cơ quan Nhà nước thuộc tỉnh;
c) Xây dựng quy chế, quy định về
hoạt động ứng dụng công nghệ thông tin của địa phương;
d) Xây dựng kế hoạch đào tạo, bồi
dưỡng, phát triển nguồn nhân lực công nghệ thông tin trên địa bàn tỉnh và tổ chức
thực hiện sau khi được phê duyệt;
đ) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các quy định về an toàn công nghệ thông tin theo thẩm quyền.
e) Tổ chức, hướng dẫn thực hiện
các dự án ứng dụng công nghệ thông tin phục vụ thu nhập, lưu giữ, xử lý thông
tin số phục vụ sự chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo tỉnh;
g) Xây dựng quy chế quản lý, vận
hành, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin, hướng dẫn sử dụng cơ sở hạ tầng
thông tin phục vụ cho hoạt động chỉ đạo, điều hành, tác nghiệp của Ủy ban nhân
dân tỉnh;
h) Xây dựng mới hoặc duy trì, nâng
cấp, đảm bảo kỹ thuật, an toàn thông tin cho hoạt động trang thông tin điện tử
(Website, cổng thông tin) của Ủy ban nhân dân tỉnh; hướng dẫn các đơn vị trong
tỉnh thống nhất kết nối, cung cấp nội dung thông tin và các dịch vụ hành chính
công trên địa bàn tỉnh theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh;
i) Khảo sát, điều tra, thống kê về
tình hình ứng dụng và phát triển công nghệ thông tin; xây dựng cơ sở dữ liệu về
sản phẩm, doanh nghiệp tại địa phương phục vụ công tác báo cáo định kỳ theo quy
định;
k) Thực hiện các nhiệm vụ của đơn
vị chuyên trách về công nghệ thông tin của tỉnh.
9. Về quảng bá trên báo chí, mạng
thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm:
a) Hướng dẫn việc thực hiện quảng
bá trên báo chí, trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa
bàn theo thẩm quyền;
b) Thanh tra, kiểm tra, xử lý theo
thẩm quyền các vi phạm của cơ quan, tổ chức, cá nhân hoạt động quảng cáo trên
báo chí trên mạng thông tin máy tính và trên xuất bản phẩm trên địa bàn tỉnh;
10. Về truyền dẫn phát sóng, tần số
vô tuyến điện:
a) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện quy hoạch phân bố kênh tần số đối với phát thanh, truyền hình trên địa bàn
tỉnh; các quy định về điều kiện, kỹ thuật, điều kiện khai thác các thiết bị vô
tuyến điện được sử dụng có điều kiện;
b) Thực hiện việc thanh tra, kiểm
tra hàng năm đối với các tổ chức, cá nhân sử dụng tần số và thiết bị phát sóng
vô tuyến điện thuộc mạng lưới thông tin vô tuyến dùng riêng, đài phát thanh,
phát hình có phạm vi hoạt động hạn chế trên địa bàn tỉnh; phối hợp với tổ chức
tần số vô tuyến điện khu vực thanh tra, kiểm tra theo kế hoạch và đột xuất đối
với các mạng, đài khác;
c) Xử phạt theo thẩm quyền về vi
phạm hành chính đối với các tổ chức, cá nhân vi phạm quy định về sử dụng thiết
bị phát sóng và tần số vô tuyến điện trên địa bàn tỉnh.
11. Về quyền tác giả, bản quyền và
sở hữu trí tuệ:
a) Tổ chức thực hiện các quy định
của pháp luật về quyền tác giả đối với sản phẩm báo chí, xuất bản; bản quyền về
sản phẩm và dịch vụ công nghệ thông tin và truyền thông; quyền sở hữu trí tuệ
các phát minh, sáng chế thuộc các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa
bàn tỉnh;
b) Thực hiện các biện pháp bảo vệ
hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ trên địa bàn
theo quy định của pháp luật;
c) Hướng dẫn nghiệp vụ bảo hộ cho
các quyền hợp pháp trong lĩnh vực quyền tác giả, bản quyền, sở hữu trí tuệ cho
các ngành, địa phương, doanh nghiệp, các tổ chức xã hội và công dân đối với sản
phẩm, dịch vụ theo quy định của pháp luật.
12. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh quản
lý Nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn và kiểm tra hoạt động các Hội, Hiệp hội và tổ chức phi chính phủ
trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh theo quy định
của pháp luật.
13. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Sở
Thông tin và Truyền thông quản lý theo quy định của pháp luật.
14. Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ
các lĩnh vực về thông tin và truyền thông đối với Phòng Văn hóa và Thông tin
thuộc Ủy ban nhân dân các huyện, thành, thị.
15. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước về dịch vụ công trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông:
a) Quản lý dịch vụ công ích:
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của Trung ương: Sở phối hợp hướng dẫn các doanh nghiệp,
đơn vị liên quan xây dựng kế hoạch, dự án cung ứng dịch vụ và giám sát, kiểm
tra việc thực hiện, báo cáo kết quả thực hiện tại địa phương theo hướng dẫn của
Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Đối với dịch vụ công ích thuộc
thẩm quyền quyết định của địa phương: Sở chủ trì, phối hợp với các ngành liên
quan xây dựng và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kế hoạch, dự án cung ứng
dịch vụ và tổ chức triển khai, quản lý thực hiện kế hoạch, dự án theo quy định
của pháp luật;
b) Thực hiện quản lý Nhà nước đối
với các dịch vụ công khác trên địa bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
16. Giúp Ủy ban nhân dân tỉnh trong
việc tổ chức công tác thông tin liên lạc phục vụ các cơ quan Đảng, Nhà nước, phục
vụ quốc phòng, an ninh, đối ngoại; thông tin phòng chống giảm nhẹ thiên tai;
thông tin về an toàn cứu nạn, cứu hộ và các thông tin khẩn cấp khác trên địa
bàn tỉnh theo quy định của pháp luật.
17. Thực hiện nhiệm vụ quản lý Nhà
nước đối với các dự án đầu tư chuyên ngành về thông tin và truyền thông ở địa
phương theo các quy định của pháp luật về đầu tư, xây dựng và theo phân công,
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
18. Thực hiện các nhiệm vụ xây dựng,
phối hợp xây dựng các định mức kinh tế - kỹ thuật chuyên ngành thông tin và
truyền thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
19. Tổ chức nghiên cứu, ứng dụng
các tiến bộ khoa học công nghệ, xây dựng hệ thống thông tin phục vụ công tác quản
lý Nhà nước và chuyên môn nghiệp vụ trong các lĩnh vực về thông tin và truyền
thông; hướng dẫn thực hiện các quy định của Nhà nước về áp dụng tiêu chuẩn kỹ
thuật, về công bố chất lượng sản phẩm, dịch vụ đối với các doanh nghiệp hoạt động
trong lĩnh vực thông tin và truyền thông trên địa bàn tỉnh.
20. Triển khai thực hiện chương
trình cải cách hành chính của Sở theo mục tiêu và chương trình cải cách hành
chính của Ủy ban nhân dân tỉnh.
21. Thực hiện chế độ báo cáo định
kỳ và đột xuất tình hình thực hiện nhiệm vụ được giao theo quy định của Ủy ban
nhân dân tỉnh và của Bộ Thông tin và Truyền thông; tham gia thực hiện điều tra,
thống kê, cung cấp thông tin về các sự kiện, các hoạt động về thông tin và truyền
thông theo hướng dẫn của Bộ Thông tin và Truyền thông.
22. Quản lý và tổ chức thực hiện
công tác hợp tác quốc tế trong các lĩnh vực về thông tin và truyền thông do Ủy
ban nhân dân tỉnh giao, theo yêu cầu của Bộ Thông tin và Truyền thông và theo
quy định của pháp luật.
23. Thanh tra, kiểm tra, xử lý và
giải quyết khiếu nại, tố cáo, chống tham nhũng, tiêu cực, thực hành tiết kiệm,
chống lãng phí trong lĩnh vực thông tin và truyền thông theo quy định của pháp
luật và phân công, phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
24. Quy định chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của văn phòng, thanh tra, các tổ chức, đơn vị sự nghiệp thuộc cơ cấu
tổ chức của Sở; quản lý tổ chức bộ máy, biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và các chính sách, chế độ đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật đối với cán bộ, công chức,
viên chức thuộc phạm vi quản lý; tổ chức đào tạo và bồi dưỡng về chuyên môn
nghiệp vụ đối với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi quản lý của Sở
theo quy định của pháp luật.
25. Quản lý tài chính, tài sản được
giao và tổ chức thực hiện ngân sách được phân bổ theo quy định của pháp luật và
phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
26. Thực hiện các nhiệm vụ khác
theo sự phân công của Ủy ban nhân dân tỉnh và ủy quyền của Bộ Thông tin và Truyền
thông.
Điều 3. Tổ chức
bộ máy:
1. Lãnh đạo Sở:
a) Sở Thông tin và Truyền thông có
Giám đốc và các Phó Giám đốc;
b) Giám đốc là người đứng đầu Sở,
chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và
trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của Sở;
c) Phó Giám đốc là người giúp Giám
đốc Sở, chịu trách nhiệm trước Giám đốc và trước pháp luật về nhiệm vụ được
phân công; khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được ủy nhiệm điều
hành các hoạt động của Sở.
2. Các phòng chuyên môn, nghiệp
vụ trực thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Kế hoạch - Tài chính;
- Phòng Quản lý viễn thông;
- Phòng quản lý Bưu chính;
- Phòng quản lý Công nghệ thông
tin;
- Phòng quản lý Báo chí, xuất bản.
3. Đơn vị sự nghiệp thuộc Sở:
- Trung tâm Công nghệ thông tin
Tây Bắc.
Điều 4. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký. Các
quyết định trước đây trái với quyết định này đều bãi bỏ. Giao Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông căn cứ chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của Sở để xây dựng
quy chế làm việc của Sở; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của các phòng,
ban chuyên môn và đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở.
Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc
Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Thông tin và Truyền thông; Thủ trưởng các sở, ban,
ngành; Chủ tịch UBND các huyện, thành, thị chịu trách nhiệm thi hành quyết định
này.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Doãn Khánh
|