BỘ TÀI CHÍNH
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 25/VBHN-BTC
|
Hà Nội, ngày 14
tháng 09 năm 2015
|
THÔNG TƯ
1
HƯỚNG
DẪN VỀ LỆ PHÍ TRƯỚC BẠ
Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm
2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2011, được sửa đổi, bổ sung bởi:
1. Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm
2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu
lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013;
2. Thông tư số 140/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm
2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ
ngày 01 tháng 12 năm 2013.
Căn cứ Pháp lệnh phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Đất đai 2003 và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất đai năm 2003;
Căn cứ Luật Quản lý thuế và các Nghị định của
Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý thuế;
Căn cứ Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng
6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số 118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng
11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ
chức của Bộ Tài chính; Bộ Tài chính hướng dẫn thực hiện về lệ phí trước bạ như
sau:2
Chương I
PHẠM VI ÁP DỤNG
Điều 1. Đối tượng chịu lệ phí
trước bạ
1. Nhà, đất:
a) Nhà, gồm: nhà ở; nhà làm việc; nhà sử dụng cho
các mục đích khác.
b) Đất, gồm: các loại đất nông nghiệp và đất phi
nông nghiệp quy định tại Khoản 1, 2 Điều 13 Luật Đất đai năm 2003 thuộc quyền
quản lý sử dụng của tổ chức, hộ gia đình, cá nhân (không phân biệt đất đã xây dựng
công trình hay chưa xây dựng công trình).
2. Súng săn, súng thể thao.
3. Tàu thủy, kể cả sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy.
4. Thuyền, kể cả du thuyền.
5. Tàu bay.
6. Xe mô tô hai bánh, xe mô tô ba bánh, xe gắn máy
(kể cả xe máy điện), các loại xe tương tự phải đăng ký và gắn biển số do cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp (sau đây gọi chung là xe máy).
7. Ôtô (kể cả ô tô điện), rơ moóc hoặc sơ mi rơ
moóc được kéo bởi ô tô phải đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm
quyền cấp.
Trường hợp các loại máy, thiết bị thuộc diện phải
đăng ký và gắn biển số do cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp nhưng không phải
là ô tô theo quy định tại Luật Giao thông đường bộ và các văn bản hướng dẫn thi
hành thì không phải chịu lệ phí trước bạ.
8. Vỏ, tổng thành khung (gọi chung là khung), tổng
thành máy phải chịu lệ phí trước bạ nêu tại khoản 3, 4, 5, 6 và 7 Điều này là
các khung, tổng thành máy thay thế có số khung, số máy khác với số khung, số
máy đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng.
Trường hợp cải tạo, sửa chữa khung, máy, thay thân
máy (blok-lốc), hoặc sửa chữa, cải tạo, chuyển mục đích sử dụng phải đăng ký kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật với cơ quan nhà nước có thẩm quyền nhưng không
thay đổi số khung, số máy và không thay đổi chủ sở hữu sử dụng thì không phải
chịu lệ phí trước bạ.
Điều 2. Người nộp lệ phí trước
bạ
Tổ chức, cá nhân (bao gồm cả tổ chức, cá nhân người
nước ngoài) có các tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ nêu tại Điều 1 Thông tư này, phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp không phải nộp lệ phí trước bạ nêu tại Điều
3 và được miễn lệ phí trước bạ nêu tại Điều 8 Thông tư này
thì chủ tài sản phải kê khai lệ phí trước bạ với cơ quan Thuế trước khi đăng ký
quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Điều 3. Các trường hợp không phải
nộp lệ phí trước bạ
Các trường hợp thuộc diện không phải nộp lệ phí trước
bạ theo quy định tại Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 06 năm
2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ được quy định cụ thể như sau:
1. Nhà, đất là trụ sở của cơ quan đại diện ngoại
giao, cơ quan lãnh sự của nước ngoài, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc
hệ thống Liên hợp quốc và nhà ở của người đứng đầu cơ quan ngoại giao, cơ quan
lãnh sự, cơ quan Đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc của
nước ngoài tại Việt Nam.
Trụ sở của cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự là những tòa nhà hoặc các bộ phận của tòa nhà và phần đất trực thuộc
tòa nhà được sử dụng vào mục đích chính thức của cơ quan đại diện ngoại giao
(bao gồm cả nhà ở và phần đất kèm theo nhà ở của người đứng đầu cơ quan), cơ
quan lãnh sự theo quy định tại điểm b, Khoản 1, và điểm c, Khoản 2 Điều 4 Pháp
lệnh về quyền ưu đãi, miễn trừ dành cho cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan
lãnh sự và cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế tại Việt Nam năm 1993.
2. Tài sản (trừ nhà, đất) của tổ chức, cá nhân nước
ngoài sau đây:
a) Cơ quan đại diện ngoại giao, cơ quan lãnh sự, cơ
quan đại diện của tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc.
b) Viên chức ngoại giao, viên chức lãnh sự, nhân
viên hành chính kỹ thuật của cơ quan đại diện ngoại giao và cơ quan lãnh sự nước
ngoài, thành viên cơ quan các tổ chức quốc tế thuộc hệ thống Liên hợp quốc và
thành viên của gia đình họ bao gồm vợ hoặc chồng và con chưa đủ 18 tuổi cùng sống
chung trong gia đình không phải là công dân Việt Nam hoặc không thường trú tại
Việt Nam.
c) Tổ chức, cá nhân nước ngoài khác không thuộc đối
tượng nêu tại điểm a, b khoản này như cơ quan đại diện của tổ chức quốc tế liên
Chính phủ ngoài hệ thống Liên hiệp quốc, cơ quan đại diện của tổ chức phi Chính
phủ, các đoàn của tổ chức quốc tế, thành viên của cơ quan và các tổ chức, cá
nhân khác nhưng theo điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành viên có quy định được
miễn nộp hoặc không phải nộp lệ phí trước bạ (hoặc được miễn nộp hoặc không phải
nộp toàn bộ các khoản thuế, phí, lệ phí) thì thực hiện theo quy định đó.
Trường hợp điều ước quốc tế mà Việt Nam là thành
viên, nếu quy định không thu hoặc miễn thu phí, lệ phí (nói chung) hoặc lệ phí
trước bạ (nói riêng), áp dụng đối với cả phía Việt Nam thì đơn vị trực tiếp thực
hiện dự án (hoặc Ban quản lý dự án) là phía Việt Nam cũng được miễn nộp hoặc
không phải nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng đối với tài sản
thuộc Chương trình, Dự án đã ký kết.
3. Đất được nhà nước giao cho các tổ chức, cá nhân
sử dụng vào các mục đích sau đây:
a) Sử dụng vào mục đích công cộng theo quy định của
pháp luật về đất đai.
b) Sử dụng thăm dò, khai thác khoáng sản, nghiên cứu
khoa học theo giấy phép hoặc xác nhận của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
c) Đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng
hoặc cho thuê, không phân biệt đất trong hay ngoài khu công nghiệp, khu chế xuất;
đầu tư xây dựng nhà để kinh doanh.
Trường hợp này, các tổ chức, cá nhân không phải nộp
lệ phí trước bạ khi được nhà nước giao đất; Nếu được sử dụng một phần diện tích
đất để chuyển nhượng theo quy định của pháp luật thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển
nhượng phải nộp lệ phí trước bạ; nếu sử dụng một phần diện tích đất để cho thuê
hoặc phục vụ cho hoạt động của đơn vị mình thì tổ chức, cá nhân được Nhà nước
giao đất phải nộp lệ phí trước bạ đối với diện tích đất đó. Khi khai lệ phí trước
bạ, tổ chức, cá nhân được giao đất phải xuất trình bản sao Quyết định giao đất
của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
4. Đất được Nhà nước giao hoặc công nhận sử dụng
vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và làm muối.
Trường hợp này người sử dụng đất phải xuất trình bản
sao quyết định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền về việc giao đất hoặc công nhận
đất sử dụng vào mục đích sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản
và làm muối.
5. Đất nông nghiệp chuyển đổi quyền sử dụng đất giữa
các hộ gia đình, cá nhân theo chủ trương chung về “dồn điền đổi thửa” theo quy
định của pháp luật về đất đai.
Trường hợp này người sử dụng đất phải xuất trình
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất được chuyển đổi
quyền sử dụng hoặc nơi cư trú của người sử dụng đất.
6. Đất nông nghiệp do hộ gia đình, cá nhân tự khai
hoang được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất.
Trường hợp này người sử dụng đất phải xuất trình
xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn nơi có đất được khai hoang hoặc
nơi cư trú của người sử dụng đất.
7. Đất thuê của nhà nước hoặc thuê của tổ chức, cá
nhân đã có quyền sử dụng đất hợp pháp.
8. Nhà, đất sử dụng vào mục đích cộng đồng của các
tổ chức tôn giáo, cơ sở tín ngưỡng được Nhà nước công nhận hoặc được phép hoạt
động, bao gồm:
a) Đất có công trình là chùa, nhà thờ, thánh thất,
thánh viện, tu viện, trường học, trụ sở làm việc và các cơ sở khác của tổ chức
tôn giáo.
b) Đất có công trình là đình, đền, miếu, am;
9. Đất làm nghĩa trang, nghĩa địa.
10.3 Nhà, đất thừa
kế, hoặc là quà tặng giữa: vợ với chồng; cha đẻ, mẹ đẻ với con đẻ; cha nuôi, mẹ
nuôi với con nuôi; cha chồng, mẹ chồng với con dâu; cha vợ, mẹ vợ với con rể;
ông nội, bà nội với cháu nội; ông ngoại, bà ngoại với cháu ngoại; anh, chị, em
ruột với nhau nay được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, người
nhận tài sản phải xuất trình cho cơ quan thuế các giấy tờ hợp pháp chứng minh mối
quan hệ với người thừa kế, cho, tặng hoặc xác nhận của Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn nơi người cho hoặc nhận tài sản thường trú về mối quan hệ trên.
11. Nhà ở của hộ gia đình, cá nhân được tạo lập
thông qua hình thức phát triển nhà ở riêng lẻ theo quy định của pháp luật.
12. Tài sản cho thuê tài chính được chuyển quyền sở
hữu cho bên thuê khi kết thúc thời hạn thuê thông qua việc nhượng, bán tài sản
cho thuê thì bên thuê không phải nộp lệ phí trước bạ.
Trường hợp tài sản đã được đăng ký, nộp lệ phí trước
bạ sau đó chuyển nhượng cho công ty cho thuê tài chính và được chính đơn vị bán
tài sản thuê lại thì công ty cho thuê tài chính không phải nộp lệ phí trước bạ
khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Trường hợp trong thời hạn cho thuê tài chính, bên
thuê chuyển nhượng hợp đồng thuê tài chính cho tổ chức, cá nhân khác (bên thứ
ba) mà không thực hiện thủ tục thanh lý hợp đồng và công ty cho thuê tài chính
không ký hợp đồng cho thuê tài chính với bên thứ ba thì bên thứ ba phải nộp lệ
phí trước bạ khi kết thúc thời hạn thuê.
Trường hợp này, hoạt động cho thuê tài chính phải đảm
bảo các điều kiện theo quy định về một giao dịch cho thuê tài chính và chủ tài sản
phải xuất trình đầy đủ hồ sơ hợp pháp về tài sản thuê tài chính như:
- Hợp đồng cho thuê tài chính;
- Biên bản thanh lý hợp đồng;
- Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng tài sản.
13. Nhà, đất, tài sản đặc biệt, tài sản chuyên
dùng, tài sản phục vụ công tác quản lý chuyên dùng phục vụ quốc phòng, an ninh
theo quy định của pháp luật như:
a) Các loại nhà, đất chuyên dùng phục vụ quốc
phòng, an ninh theo quy định của pháp luật;
b) Tàu thủy, thuyền, ôtô, xe gắn máy thuộc danh mục
tài sản đặc biệt hoặc tài sản chuyên dùng vào mục đích quốc phòng, an ninh được
Bộ Quốc phòng hoặc Bộ Công an cấp giấy đăng ký phương tiện.
14. Nhà, đất thuộc tài sản nhà nước dùng làm trụ sở
cơ quan của cơ quan nhà nước, đơn vị sự nghiệp công lập, đơn vị lực lượng vũ
trang nhân dân, tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội, tổ chức xã hội,
tổ chức xã hội - nghề nghiệp theo quy định của pháp luật.
15. Nhà, đất được bồi thường (kể cả trường hợp mua
nhà bằng tiền bồi thường, hỗ trợ) khi nhà nước thu hồi nhà, đất mà tổ chức, cá
nhân bị thu hồi nhà, đất đã nộp lệ phí trước bạ (hoặc không phải nộp, hoặc được
miễn lệ phí trước bạ hoặc đã khấu trừ lệ phí trước bạ phải nộp khi tính tiền bồi
thường nhà đất bị thu hồi theo quy định của pháp luật).
16. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy
chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng khi đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng không phải
nộp lệ phí trước bạ trong những trường hợp sau đây:
a) Tài sản đã được cơ quan có thẩm quyền của nhà nước
Việt Nam dân chủ cộng hòa, Chính phủ cách mạng lâm thời Cộng hòa miền Nam Việt
Nam, nhà nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam hoặc cơ quan có thẩm quyền thuộc
chế độ cũ cấp giấy chứng nhận sở hữu, sử dụng tài sản, nay đổi giấy chứng nhận
sở hữu, sử dụng mới mà không thay đổi chủ tài sản (bao gồm cả trường hợp được
nhà nước cấp Giấy chứng nhận quyền sở hữu, sử dụng nhưng còn ghi nợ lệ phí trước
bạ hoặc nghĩa vụ tài chính).
Trường hợp diện tích đất tăng so với Giấy chứng nhận
quyền sở hữu, sử dụng đã được cấp do trước đây đo chưa chính xác, nhưng ranh giới
thửa đất không thay đổi thì chủ tài sản không phải nộp lệ phí trước bạ đối với
diện tích tăng thêm.
Trường hợp có thay đổi ranh giới thửa đất so với giấy
chứng nhận sở hữu, sử dụng cũ dẫn đến phát sinh tăng diện tích đất thì phải nộp
lệ phí trước bạ đối với phần chênh lệch tăng.
b) Tài sản của doanh nghiệp nhà nước được chuyển
thành sở hữu của công ty cổ phần theo hình thức cổ phần hóa hoặc các hình thức
sắp xếp lại doanh nghiệp nhà nước khác theo quy định của pháp luật thì doanh
nghiệp mới không phải nộp lệ phí trước bạ.
c) Tài sản đã được cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu,
sử dụng của hộ gia đình, do một người trong hộ gia đình đứng tên, khi phân chia
tài sản đó cho các thành viên hộ gia đình đăng ký lại;
Trường hợp này, khi kê khai lệ phí trước bạ, chủ
tài sản phải xuất trình giấy tờ hợp pháp chứng minh mối quan hệ với người đứng
tên trên Giấy chứng nhận hoặc xác nhận của UBND xã, phường, thị trấn nơi hộ gia
đình đăng ký hộ khẩu thường trú.
d) Tài sản của tổ chức, cá nhân đã được cấp giấy chứng
nhận quyền sở hữu, sử dụng phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do giấy chứng
nhận bị mất, rách nát, hư hỏng;
đ) Nhà, đất đã có Quyết định thu hồi theo quy hoạch
của nhà nước nay do thay đổi quy hoạch, chủ tài sản đăng ký lại quyền sở hữu, sử
dụng.
17. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước
bạ (trừ trường hợp không phải nộp hoặc được miễn nộp theo chính sách hoặc theo
quyết định của cơ quan có thẩm quyền) sau đó chuyển cho tổ chức, cá nhân khác
đăng ký quyền sở hữu, sử dụng thì không phải nộp lệ phí trước bạ trong những
trường hợp sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân, xã viên hợp tác xã góp vốn bằng
tài sản vào doanh nghiệp, tổ chức tín dụng, hợp tác xã; Doanh nghiệp, tổ chức
tín dụng, hợp tác xã giải thể hoặc phân chia hoặc rút vốn trả lại cho tổ chức,
cá nhân bằng chính tài sản do tổ chức, cá nhân đã góp vốn trước đây.
b) Doanh nghiệp điều động tài sản cho các đơn vị
thành viên hoặc doanh nghiệp điều động tài sản giữa các đơn vị thành viên thuộc
doanh nghiệp theo hình thức ghi tăng, ghi giảm vốn.
Trường hợp điều chuyển tài sản giữa doanh nghiệp với
các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập hoặc điều chuyển tài sản giữa
các đơn vị thành viên hạch toán kinh tế độc lập với nhau không theo hình thức
ghi tăng, ghi giảm vốn mà theo phương thức mua bán, chuyển nhượng, trao đổi hoặc
điều động tài sản giữa cơ quan, đơn vị dự toán này với cơ quan, đơn vị dự toán
khác (đối với hành chính sự nghiệp) thì phải nộp lệ phí trước bạ.
18.4 Tài sản của tổ
chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước bạ phải đăng ký lại quyền sở hữu, sử dụng do
việc chia, tách, cổ phần hóa, hợp nhất, sáp nhập, đổi tên tổ chức theo quyết định
của cơ quan có thẩm quyền.
Trường hợp đổi tên đồng thời đổi chủ sở hữu tài
sản thì chủ tài sản phải nộp lệ phí trước bạ.
19. Tài sản của tổ chức, cá nhân đã nộp lệ phí trước
bạ, phải đăng ký lại quyền sở hữu sử dụng do chuyển đến địa phương khác mà
không thay đổi chủ sở hữu, sử dụng tài sản.
20. Nhà tình nghĩa, nhà đại đoàn kết, nhà được hỗ
trợ mang tính chất nhân đạo tương tự theo các chủ trương quyết định của nhà nước
từ cấp huyện trở lên, bao gồm cả đất kèm theo nhà được đăng ký quyền sở hữu, sử
dụng mang tên người được tặng.
Trường hợp này, người nhận tài sản khi đăng ký quyền
sở hữu, quyền sử dụng phải xuất trình với cơ quan thuế xác nhận của UBND cấp
xã.
21. Xe chuyên dùng vào các mục đích sau đây:
a) Xe cứu hỏa;
b) Xe cứu thương (kể cả xe được trang bị các thiết
bị y tế chuyên dùng để khám, chữa bệnh lưu động), xe chiếu, chụp X-quang, xe cứu
hộ;
c) Xe chở rác (kể cả xe chở các tạp chất khác trong
xử lý vệ sinh, môi trường), xe phun tưới, xe quét đường, xe hút hầm cầu, hút bụi;
d) Xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người
tàn tật đăng ký quyền sở hữu tên thương binh, bệnh binh, người tàn tật.
Xe chuyên dùng nêu tại khoản này (20) là xe có lắp
đặt các thiết bị đồng bộ chuyên dùng, như: bồn chuyên dùng chứa nước hoặc hóa
chất và vòi phun (đối với xe cứu hỏa, xe phun tưới), băng ca, còi ủ (đối với xe
cứu thương), gắn các thiết bị chụp X-quang (đối với xe chiếu, chụp X-quang),
thùng ép rác hoặc các bộ phận cần cẩu, máy cẩu, xúc rác (đối với xe chở rác),
xe 3 bánh gắn máy (đối với xe chuyên dùng cho thương binh, bệnh binh, người tàn
tật).
Trường hợp các xe chuyên dùng này được cải tạo theo
đúng quy định của pháp luật thành các loại xe: xe vận tải hàng hóa, xe vận tải
hành khách, xe ô tô con, xe mô tô 2 bánh các loại, thì không phân biệt đối tượng
và mục đích sử dụng, đều phải chịu lệ phí trước bạ.
22. Tàu bay sử dụng cho mục đích kinh doanh vận
chuyển hàng hóa, hành khách công cộng được cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp
giấy phép.
Trường hợp sử dụng làm phương tiện giao thông cá
nhân thì thuộc diện phải chịu lệ phí trước bạ.
23. Tàu thuyền đánh bắt thủy, hải sản.
Trường hợp này, khi khai lệ phí trước bạ, chủ tài sản
phải xuất trình giấy đăng ký kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật của cơ quan
nhà nước có thẩm quyền.
24. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản
nêu tại khoản 8, Điều 1 Thông tư này phải đăng ký lại do được
thay thế trong thời hạn bảo hành.
25.5 Nhà xưởng của
cơ sở sản xuất; nhà kho, nhà ăn, nhà để xe của cơ sở sản xuất, kinh doanh.
26. Tài sản là hàng hóa kinh doanh của các tổ chức,
cá nhân đăng ký hoạt động kinh doanh theo quy định của pháp luật mà không đăng
ký quyền sở hữu, quyền sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
Chương II
CĂN CỨ TÍNH, CÁCH TÍNH LỆ
PHÍ TRƯỚC BẠ
Điều 4. Căn cứ tính lệ phí
trước bạ, mức thu lệ phí trước bạ 6
1. Căn cứ tính lệ phí trước bạ là giá trị tính lệ
phí trước bạ và mức thu lệ phí trước bạ theo tỷ lệ (%).
2. Mức thu lệ phí trước bạ:
Xác định theo tỷ lệ phần trăm trên giá trị tài sản
tính lệ phí trước bạ được quy định cụ thể đối với từng loại tài sản thuộc đối
tượng chịu lệ phí trước bạ tại Điều 7 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17/6/2011
của Chính phủ về lệ phí trước bạ và sửa đổi bổ sung tại khoản 4 Điều 1 Nghị định
số 23/2013/NĐ-CP ngày 25/3/2013 của Chính phủ.
3. Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp được xác định
như sau:
Số tiền lệ phí
trước bạ phải nộp
|
=
|
Giá trị tài sản
tính lệ phí trước bạ (đồng)
|
x
|
Mức thu lệ phí
trước bạ theo tỷ lệ (%)
|
Số tiền lệ phí trước bạ phải nộp ngân sách nhà
nước tối đa là 500 triệu đồng/1 tài sản/lần trước bạ, trừ ô tô chở người dưới
10 chỗ ngồi (kể cả lái xe), tàu bay, du thuyền.
Điều 5. Giá tính lệ phí trước
bạ 7
Giá tính lệ phí trước bạ là giá do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương ban hành.
Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên
quan xây dựng trình Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố quyết định việc xây dựng Bảng
giá tính lệ phí trước bạ theo quy định như sau:
1. Nguyên tắc ban hành bảng giá tính lệ phí trước
bạ:
a) Đối với đất:
Giá đất tính lệ phí trước bạ là giá đất do UBND
cấp tỉnh ban hành theo quy định của pháp luật về đất đai tại thời điểm kê khai
nộp lệ phí trước bạ.
b) Đối với nhà:
Sở Tài chính chủ trì, phối hợp với Sở Xây dựng,
xây dựng giá tính lệ phí trước bạ nhà, căn cứ giá thực tế xây dựng “mới” một
(01) m2 sàn nhà đối với từng cấp nhà, hạng nhà để xây dựng Bảng giá tính lệ phí
trước bạ nhà trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành và áp dụng tại địa phương.
c) Đối với tài sản khác:
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ được xác định
trên cơ sở phù hợp với giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường trong
nước.
Giá chuyển nhượng tài sản thực tế trên thị trường
được xác định căn cứ cơ sở dữ liệu cơ quan chức năng của địa phương thu thập từ:
giá bán do cơ sở sản xuất kinh doanh kê khai với cơ quan thuế; thông tin về giá
từ các cơ quan quản lý nhà nước có liên quan (cơ quan Hải quan, Sở Công thương,
Trung tâm thẩm định giá thuộc Sở Tài chính...); giá mua bán tài sản cùng loại tại
cùng địa phương hoặc ở địa phương khác; thông tin thu thập từ người tiêu dùng; thông
tin về giá các loại tài sản trên các phương tiện thông tin đại chúng như báo, tạp
chí, bản tin thị trường...
Nguyên tắc xây dựng Bảng giá đối với một số trường
hợp cụ thể:
- Đối với tài sản mua bán: giá tính lệ phí trước
bạ không được thấp hơn giá ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp của người bán.
- Đối với tài sản tự sản xuất, chế tạo: giá tính
lệ phí trước bạ không được thấp hơn giá bán theo thông báo của đơn vị sản xuất.
Trường hợp tài sản tự sản xuất để tiêu dùng thì giá tính lệ phí trước bạ không được
thấp hơn giá thành sản phẩm của đơn vị sản xuất.
- Giá trị tính lệ phí trước bạ đối với tài sản
mua trực tiếp của cơ sở được phép sản xuất, lắp ráp trong nước (gọi chung là cơ
sở sản xuất) bán ra là giá thực tế thanh toán (giá bán bao gồm cả thuế giá trị
gia tăng, thuế tiêu thụ đặc biệt - nếu có) ghi trên hóa đơn bán hàng hợp pháp.
Tổ chức, cá nhân mua hàng của các đại lý bán
hàng trực tiếp ký hợp đồng đại lý với cơ sở sản xuất và bán đúng giá của cơ sở
sản xuất quy định thì cũng được coi là mua trực tiếp của cơ sở sản xuất.
- Đối với tài sản nhập khẩu mà tại thời điểm
đăng ký trước bạ chưa có trong Bảng giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định
thì Sở Tài chính phối hợp với các sở, ban ngành liên quan cần tham khảo giá bán
của các tài sản cùng loại tương đương trên thị trường trong nước và giá nhập khẩu
theo giá tính thuế nhập khẩu mà cơ quan Hải quan đã xác định và các chi phí
liên quan để trình Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành kịp thời.
Ủy ban nhân dân cấp tỉnh chỉ đạo các cơ quan chức
năng xây dựng giá tính lệ phí trước bạ đối với từng loại tài sản để UBND cấp tỉnh
có cơ sở xác định và ban hành Bảng giá tính lệ phí trước bạ, phương pháp xác định
giá tính lệ phí trước bạ đối với các tài sản là nhà, đất, tàu thuyền, xe ôtô,
xe gắn máy, súng săn, súng thể thao áp dụng tại địa phương trong từng thời kỳ.
Trong quá trình quản lý thu lệ phí trước bạ, trường
hợp cơ quan thuế phát hiện hoặc nhận được ý kiến của tổ chức, cá nhân về giá
tính lệ phí trước bạ của tài sản chưa phù hợp với việc xác định giá quy định tại
Thông tư này hoặc giá tài sản đó chưa được quy định trong bảng giá tính lệ phí
trước bạ của địa phương thì Cục Thuế phải có ý kiến đề xuất kịp thời (chậm nhất
là năm ngày làm việc) gửi Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc cơ quan được ủy quyền ban
hành bảng giá để sửa đổi, bổ sung bảng giá tính lệ phí trước bạ.
Chậm nhất sau 15 ngày kể từ ngày ban hành Bảng
giá tính lệ phí trước bạ, cơ quan ban hành phải gửi Bộ Tài chính (Tổng cục Thuế)
để theo dõi thực hiện.
2. Căn cứ xác định giá trị tài sản tính lệ phí
trước bạ:
a) Đối với đất:
Căn cứ xác định giá trị đất tính lệ phí trước bạ
là diện tích đất chịu lệ phí trước bạ và giá đất tính lệ phí trước bạ.
Đối với đất mua theo phương thức đấu giá đúng
quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá
trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
b) Đối với nhà:
Căn cứ xác định giá trị nhà tính lệ phí trước bạ
là diện tích nhà chịu lệ phí trước bạ và giá 01 mét vuông nhà tính lệ phí trước
bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định tại thời điểm tính lệ phí trước bạ.
Một số trường hợp đặc biệt xác định giá tính lệ
phí trước bạ nhà như sau:
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà thuộc sở hữu nhà
nước bán cho người đang thuê theo Nghị định số 61/CP ngày 5/7/1994 của Chính phủ
là giá bán thực tế ghi trên hóa đơn bán nhà theo quyết định của Ủy ban nhân dân
cấp tỉnh.
- Giá tính lệ phí trước bạ nhà tái định cư được
cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt giá cụ thể mà giá phê duyệt đã được
cân đối bù trừ giữa giá đền bù nơi bị thu hồi và giá nhà nơi tái định cư thì
giá tính lệ phí trước bạ là giá nhà được cơ quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
- Đối với nhà mua theo phương thức đấu giá đúng
quy định của pháp luật về đấu thầu, đấu giá thì giá tính lệ phí trước bạ là giá
trúng đấu giá thực tế ghi trên hóa đơn bán hàng.
c) Đối với các tài sản khác như tàu bay, tàu thủy,
thuyền, xe ôtô, rơ moóc, xe gắn máy, súng săn, súng thể thao...:
Cơ quan thuế căn cứ vào Bảng giá tính lệ phí trước
bạ do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh ban hành để tính lệ phí trước bạ. Trường hợp nếu
giá ghi trên hóa đơn cao hơn giá do Ủy ban nhân dân cấp tỉnh quy định thì lấy
theo giá hóa đơn.
Giá trị tài sản tính lệ phí trước bạ là giá tính
lệ phí trước bạ quy định tại Bảng giá tính lệ phí trước bạ do UBND cấp tỉnh ban
hành theo nguyên tắc quy định tại khoản 1 Điều này.
Trường hợp tài sản mua theo phương thức trả góp
thì tính lệ phí trước bạ theo toàn bộ giá trị tài sản trả một lần quy định đối
với tài sản đó (không bao gồm lãi trả góp).
Điều 6. Tỷ lệ (%) lệ phí trước
bạ
1. Nhà, đất là 0,5%.
2. Súng săn, súng thể thao là 2%.
3. Tàu thủy, sà lan, ca nô, tàu kéo, tàu đẩy, thuyền,
du thuyền, tàu bay là 1%.
4. Xe máy mức thu là 2%. Riêng:
a) Xe máy của tổ chức, cá nhân ở các thành phố trực
thuộc Trung ương; thành phố thuộc tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ
sở nộp lệ phí trước bạ lần đầu với mức là 5%.
Thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố thuộc
tỉnh; thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đóng trụ
sở được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm kê khai lệ phí
trước bạ, trong đó: Thành phố trực thuộc Trung ương bao gồm tất cả các quận,
huyện trực thuộc thành phố, không phân biệt các quận nội thành hay các huyện
ngoại thành, đô thị hay nông thôn; Thành phố thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban
nhân dân tỉnh đóng trụ sở bao gồm tất cả các phường, xã thuộc thành phố, thị
xã, không phân biệt là nội thành, nội thị hay xã ngoại thành, ngoại thị.8
b) Đối với xe máy nộp lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở
đi được áp dụng mức thu là 1%. Trường hợp chủ tài sản đã kê khai, nộp lệ phí
trước bạ đối với xe máy thấp hơn 5%, sau đó chuyển giao cho tổ chức, cá nhân ở
địa bàn quy định tại điểm a khoản này thì nộp lệ phí trước bạ theo mức là 5%.
Đối với xe máy được kê khai nộp lệ phí trước bạ từ
lần thứ 2 trở đi, chủ tài sản kê khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ
quan Thuế giấy đăng ký mô tô, xe máy hoặc hồ sơ đăng ký xe do Công an cấp đăng
ký trả. Địa bàn đã kê khai nộp lệ phí lần trước được xác định theo “Nơi thường
trú”, “Nơi Đăng ký nhân khẩu thường trú” hoặc “Địa chỉ” ghi trong giấy đăng ký
mô tô, xe máy hoặc giấy khai đăng ký xe, giấy khai sang tên, di chuyển trong hồ
sơ đăng ký xe và được xác định theo địa giới hành chính nhà nước tại thời điểm
kê khai lệ phí trước bạ.
5.9 Ôtô, rơ moóc
hoặc sơ mi rơ moóc được kéo bởi ô tô mức thu là 2%.
Riêng:
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp
lệ phí trước bạ lần đầu với mức thu là 10%. Trường hợp cần áp dụng mức thu cao
hơn cho phù hợp với điều kiện thực tế tại từng địa phương, Hội đồng nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương quyết định điều chỉnh tăng nhưng tối đa không
quá 50% mức quy định chung.
Ô tô chở người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp
lệ phí trước bạ lần thứ 2 trở đi với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên
toàn quốc.
Cơ quan thuế xác định mức thu lệ phí trước bạ xe
ô tô trên cơ sở:
- Số chỗ ngồi trên xe ôtô được xác định theo thiết
kế của nhà sản xuất.
- Loại xe được xác định như sau:
Trường hợp xe nhập khẩu căn cứ xác định của cơ
quan Đăng kiểm ghi tại mục “Loại phương tiện” của Giấy chứng nhận chất lượng an
toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường xe cơ giới nhập khẩu hoặc Thông báo miễn kiểm
tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi trường đối với xe cơ giới nhập khẩu
do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp;
Trường hợp xe sản xuất, lắp ráp trong nước thì
căn cứ vào mục “Loại phương tiện” ghi tại Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ
thuật và bảo vệ môi trường ô tô sản xuất, lắp ráp hoặc Phiếu kiểm tra chất lượng
xuất xưởng dùng cho xe cơ giới.
Trường hợp tại mục “Loại phương tiện” (loại xe)
của các giấy tờ nêu trên không xác định là xe ô tô tải thì áp dụng tỷ lệ thu lệ
phí trước bạ đối với xe ô tô chở người.
Cơ quan Công an cấp biển số đăng ký xe kiểm tra
loại xe, nếu phát hiện Giấy chứng nhận chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ
môi trường, Thông báo miễn kiểm tra chất lượng an toàn kỹ thuật và bảo vệ môi
trường đối với xe cơ giới nhập khẩu do cơ quan đăng kiểm Việt Nam cấp hoặc Phiếu
kiểm tra chất lượng xuất xưởng dùng cho xe cơ giới ghi chưa đúng loại xe ô tô tải
hoặc ô tô chở người dẫn đến việc áp dụng mức thu lệ phí trước bạ xe chưa phù hợp
thì thông báo kịp thời với cơ quan Đăng kiểm để xác định lại loại phương tiện
trước khi cấp biển số. Trường hợp cơ quan Đăng kiểm xác định lại loại phương tiện
dẫn đến phải tính lại mức thu lệ phí trước bạ thì cơ quan Công an chuyển hồ sơ
kèm tài liệu xác minh sang cơ quan thuế để phát hành thông báo thu lệ phí trước
bạ theo đúng quy định.
Đối với các loại xe ô tô biển số ngoại giao, biển
số nước ngoài và biển số quốc tế của các tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại
khoản 2, Điều 4 Nghị định số 45/2011/NĐ-CP chuyển nhượng cho các tổ chức, cá
nhân khác tại Việt Nam (không thuộc đối tượng quy định Khoản 2, Điều 4 Nghị định
45/2011/NĐ-CP) thì tổ chức, cá nhân nhận chuyển nhượng làm thủ tục kê khai, nộp
thuế nhập khẩu, thuế tiêu thụ đặc biệt, thuế giá trị gia tăng theo quy định và
nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu (từ 10% - 15%) theo quy định của Hội đồng
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương. Giá tính lệ phí trước bạ đối với
trường hợp này được xác định tại thời điểm kê khai, nộp lệ phí trước bạ theo
quy định tại Điều 3, Thông tư số 34/2013/TT-BTC .10
Đối với các loại xe ô tô biển số nước ngoài mà
chủ xe là người nước ngoài (không thuộc đối tượng quy định tại Khoản 2 Điều 4
Nghị định 45/2011/NĐ-CP) khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng chủ tài sản đã kê
khai và nộp lệ phí trước bạ theo mức thu lần đầu. Nay người nước ngoài chuyển nhượng
lại tài sản cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ chức, cá nhân nhận
chuyển nhượng phải kê khai nộp lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sở hữu, sử dụng
theo mức thu 2%.11
6. Vỏ, tổng thành khung, tổng thành máy của tài sản
quy định tại khoản 3, 4 và 5 Điều này mà phải đăng ký với cơ quan nhà nước có
thẩm quyền thì áp dụng tỷ lệ thu lệ phí trước bạ tương ứng với tài sản quy định
tại khoản 3, 4 và 5 Điều này.
Ví dụ về việc xác định tỷ lệ nộp lệ phí trước bạ của
các trường hợp kê khai nộp lệ phí trước bạ từ lần thứ 2 trở đi (trong đó địa
bàn A là địa bàn trong nhóm các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, thành phố
thuộc tỉnh và thị xã nơi Ủy ban nhân dân tỉnh đóng trụ sở; địa bàn B là các địa
bàn khác) như sau:
+ Trường hợp 1: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí
trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A
nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 2: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí
trước bạ tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B
nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 3: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí
trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A
nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 4: Xe máy đã được kê khai nộp lệ phí
trước bạ tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn B
nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 5: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ
lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ
tại địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ 5%.
+ Trường hợp 6: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ
lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ
tại địa bàn A, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa bàn A nộp lệ
phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
+ Trường hợp 7: Xe máy kê khai nộp lệ phí trước bạ
lần đầu tại địa bàn A hoặc địa bàn B, sau đó đã được kê khai nộp lệ phí trước bạ
tại địa bàn A hoặc địa bàn B, lần tiếp theo kê khai nộp lệ phí trước bạ tại địa
bàn B nộp lệ phí trước bạ theo tỷ lệ 1%.
Chương III
GHI NỢ, MIỄN LỆ PHÍ TRƯỚC
BẠ
Điều 7. Ghi nợ lệ phí trước
bạ 12
1. Đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ:
Ghi nợ lệ phí trước bạ đối với đất và nhà gắn liền
với đất của hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi nợ tiền sử dụng đất
theo quy định tại khoản 8 Điều 2 Nghị định số 120/2010/NĐ-CP ngày 30/12/2010 của
Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 198/2004/NĐ-CP ngày
3/12/2004 của Chính phủ về thu tiền sử dụng đất.
2. Thanh toán nợ lệ phí trước bạ:
Khi thanh toán nợ lệ phí trước bạ thì hộ gia
đình, cá nhân phải nộp lệ phí trước bạ tính theo giá nhà, đất do Ủy ban nhân
dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương quy định tại thời điểm xác định nghĩa
vụ tiền sử dụng đất.
Trường hợp hộ gia đình, cá nhân thuộc diện được
ghi nợ lệ phí trước bạ khi chuyển nhượng, chuyển đổi nhà, đất đó cho tổ chức,
cá nhân khác thì phải nộp đủ số lệ phí trước bạ còn nợ trước khi chuyển nhượng,
chuyển đổi.
3. Thủ tục ghi nợ lệ phí trước bạ:
a) Hộ gia đình, cá nhân thuộc đối tượng được ghi
nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 điều này thực hiện nộp hồ sơ (trong
đó có giấy tờ chứng minh thuộc đối tượng được ghi nợ lệ phí trước bạ nêu tại khoản
1 điều này) tại cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo quy định.
b) Cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền
sở hữu nhà, quyền sử dụng đất kiểm tra hồ sơ, nếu xác định đúng đối tượng được
ghi nợ lệ phí trước bạ nhà, đất nêu tại khoản 1 điều này thì ghi vào giấy chứng
nhận quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất: “Nợ lệ phí trước bạ” trước khi cấp
cho chủ sở hữu, sử dụng nhà đất.
Trường hợp nhận được hồ sơ làm thủ tục chuyển nhượng,
chuyển đổi quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất của hộ gia đình, cá nhân còn ghi
nợ lệ phí trước bạ, cơ quan có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà,
quyền sử dụng đất có trách nhiệm chuyển hồ sơ, kèm theo “Phiếu chuyển thông tin
địa chính để thực hiện nghĩa vụ tài chính” sang cho cơ quan Thuế để tính và
thông báo để hộ gia đình, cá nhân có nhà, đất nộp đủ số tiền lệ phí trước bạ
còn nợ trước khi làm thủ tục chuyển nhượng, chuyển đổi.
Điều 8. Miễn lệ phí trước bạ
Quy định miễn lệ phí trước bạ tại Điều 9 Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP được hướng dẫn như sau:
1. Nhà ở, đất ở của hộ nghèo; nhà ở, đất ở của người
dân tộc thiểu số ở các xã, phường, thị trấn thuộc vùng khó khăn; nhà ở, đất ở của
hộ gia đình, cá nhân ở các xã thuộc Chương trình phát triển kinh tế - xã hội
các xã đặc biệt khó khăn, miền núi, vùng sâu, vùng xa; nhà ở, đất ở của hộ gia
đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số ở Tây Nguyên. Trong đó:
- Hộ nghèo là hộ gia đình mà tại thời điểm kê khai,
nộp lệ phí trước bạ có giấy chứng nhận là hộ nghèo do cơ quan có thẩm quyền cấp
hoặc được Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (cấp xã) nơi cư trú xác nhận là
hộ nghèo theo quy định về chuẩn nghèo của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản hướng
dẫn thi hành.
- Hộ gia đình, cá nhân đồng bào dân tộc thiểu số
thuộc diện được miễn lệ phí trước bạ là các cá nhân và hộ gia đình trong đó vợ
hoặc chồng là người dân tộc thiểu số.
- Vùng khó khăn được xác định theo Quyết định số
30/2007/QĐ-TTg ngày 05/3/2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Danh mục các đơn
vị hành chính thuộc vùng khó khăn và các văn bản sửa đổi, bổ sung (nếu có).
Trường hợp này, các hộ gia đình, cá nhân khi kê
khai lệ phí trước bạ phải xuất trình cho cơ quan Thuế các giấy tờ chứng minh là
người dân tộc thiểu số như: Xác nhận của UBND xã phường nơi đăng ký hộ khẩu thường
trú hoặc bản sao hộ khẩu thường trú hoặc giấy tờ khác chứng minh cá nhân đăng
ký quyền sở hữu nhà, quyền sử dụng đất là người dân tộc thiểu số.
2. Phương tiện thủy nội địa không có động cơ, trọng
tải toàn phần đến 15 tấn; Phương tiện thủy nội địa có động cơ tổng công suất
máy chính đến 15 mã lực (CV); Phương tiện thủy nội địa có sức chở người đến 12
người; Vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện
này.
Các phương tiện nêu trên được xác định theo quy định
của Luật giao thông đường thủy nội địa và các văn bản hướng dẫn thi hành (kể cả
vỏ và tổng thành máy tương ứng lắp thay thế vào các loại phương tiện này).
3. Nhà, đất do cơ sở thực hiện xã hội hóa đối với
các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể dục
thể thao, môi trường đăng ký quyền sở hữu sử dụng với cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Các cơ sở thực hiện xã hội hóa trong lĩnh vực giáo
dục, dạy nghề, y tế, văn hóa, thể thao, môi trường phải đáp ứng quy định về
tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn bản
hướng dẫn thi hành.
4. Nhà, đất do các cơ sở ngoài công lập đăng ký quyền
sở hữu nhà, quyền sử dụng đất vào các hoạt động trong lĩnh vực giáo dục - đào tạo;
y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi trường; xã hội; dân
số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em.
Các cơ sở ngoài công lập hoạt động trong lĩnh vực
giáo dục - đào tạo; y tế; văn hóa; thể dục thể thao; khoa học và công nghệ; môi
trường; xã hội; dân số, gia đình, bảo vệ chăm sóc trẻ em phải đáp ứng quy định
về tiêu chí quy mô, tiêu chuẩn theo quy định của Thủ tướng Chính phủ và các văn
bản hướng dẫn thi hành.
5. Nhà, đất do doanh nghiệp khoa học và công nghệ
đăng ký quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà phục vụ cho mục đích nghiên cứu
khoa học, công nghệ theo quy định của pháp luật.
6. Các trường hợp khác do Thủ tướng Chính phủ quyết
định.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 9. Hiệu lực thi hành
13
Thông tư này có hiệu lực thi hành kể từ ngày 15
tháng 10 năm 2011 và thay thế Thông tư số 68/2010/TT-BTC ngày 26 tháng 10 năm
2010 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ.
Các tổ chức, cá nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu
lệ phí trước bạ, các cơ quan có liên quan chịu trách nhiệm thi hành các quy định
của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ và hướng dẫn tại Thông tư này.
Trong quá trình thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị
các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn
bổ sung./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng TTĐT của Bộ Tài chính (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCT (PC) (5b).
|
XÁC THỰC VĂN BẢN
HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Đỗ Hoàng Anh Tuấn
|
1 Văn bản này
được hợp nhất từ 03 Thông tư sau:
- Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 15 tháng 10 năm 2011;
- Thông tư số
34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung một số
điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính
hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013;
- Thông tư số
140/2013/TT-BTC ngày 14 tháng 10 năm 2013 của Bộ Tài chính sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013;
Văn bản hợp nhất này
không thay thế 03 Thông tư nêu trên.
2 Thông tư số
34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC
ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Đất
đai 2003 và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết Luật Đất đai năm
2003;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:”
Thông tư số
140/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm
2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ có căn cứ ban hành như sau:
“Căn cứ Pháp lệnh
phí và lệ phí;
Căn cứ Luật Quản
lý thuế và các Nghị định của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật Quản lý
thuế;
Căn cứ Nghị định số
45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ phí trước bạ;
Căn cứ Nghị định số
23/2013/NĐ-CP ngày 25 tháng 3 năm 2013 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số
điều của Nghị định số 45/2011/NĐ-CP ngày 17 tháng 6 năm 2011 của Chính phủ về lệ
phí trước bạ;
Căn cứ Nghị quyết
số 112/NQ-CP ngày 4 tháng 10 năm 2013 của Chính phủ phiên họp thường kỳ tháng 9
năm 2013;
Căn cứ Nghị định số
118/2008/NĐ-CP ngày 27 tháng 11 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Tài chính;
Theo đề nghị của Tổng
cục trưởng Tổng cục Thuế;
Bộ trưởng Bộ Tài
chính ban hành Thông tư hướng dẫn sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC
ngày 28 tháng 3 năm 2013 hướng dẫn về lệ phí trước bạ như sau:”
3 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 1 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2013.
4 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 2 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2013.
5 Khoản này được
sửa đổi theo quy định tại khoản 3 Điều 1 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2013.
6 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 2 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
7 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 3 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
8 Đoạn này được
bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2013.
9 Khoản này được
thay thế theo quy định tại khoản 2 Điều 4 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ
sung một số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ
Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm
2013.
10 Đoạn này được
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 140/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
11 Đoạn này được
bổ sung theo quy định tại Điều 1 Thông tư số 140/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung
Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn
về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
12 Điều này được
sửa đổi theo quy định tại Điều 5 Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một
số điều của Thông tư số 124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài
chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013.
13 Điều 6
Thông tư số 34/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông tư số
124/2011/TT-BTC ngày 31 tháng 8 năm 2011 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí
trước bạ, có hiệu lực kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 6. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 4 năm 2013. Các quy định khác trái với Thông
tư này đều bị bãi bỏ.
2. Trường hợp xe
đã đăng ký, chuyển nhượng qua nhiều người được giải quyết đăng ký xe theo quy định
tại Thông tư số 12/2013/TT-BCA ngày 01 tháng 3 năm 2013 của Bộ Công an sửa đổi,
bổ sung khoản 3 Điều 20 Thông tư số 36/2010/TT-BCA ngày 12 tháng 10 năm 2010
quy định về đăng ký xe thì hồ sơ kê khai nộp lệ phí trước bạ là hồ sơ hợp pháp
để đăng ký quyền sở hữu, sử dụng xe bao gồm các giấy tờ theo quy định của Bộ
Công an và giấy tờ khác theo quy định của pháp luật về quản lý thuế (trừ chứng từ
nộp lệ phí trước bạ).
3. Các tổ chức, cá
nhân có tài sản thuộc đối tượng chịu lệ phí trước bạ, các cơ quan có liên quan
chịu trách nhiệm thi hành các quy định của Nghị định số 23/2013/NĐ-CP và Nghị định
số 45/2011/NĐ-CP của Chính phủ, hướng dẫn tại Thông tư số 124/2011/TT-BTC và hướng
dẫn tại Thông tư này.
Đối với ô tô chở
người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) nộp lệ phí trước bạ lần đầu mà những tỉnh,
thành phố đang áp dụng mức thu cao hơn 10% nhưng không quá 15% thì áp dụng mức
thu lệ phí trước bạ theo quy định hiện hành và trường hợp mức thu cao hơn 15%
thì áp dụng mức thu 15% cho đến khi Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương ban hành mức thu lệ phí trước bạ mới theo quy định tại Nghị định số
23/2013/NĐ-CP .
Đối với ô tô chở
người dưới 10 chỗ ngồi (kể cả lái xe) đăng ký lần thứ 2 trở đi nộp lệ phí trước
bạ với mức thu là 2% và áp dụng thống nhất trên toàn quốc.
4. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”
Điều 2 và Điều 3
Thông tư số 140/2013/TT-BTC sửa đổi, bổ sung Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28
tháng 3 năm 2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn về lệ phí trước bạ, có hiệu lực kể
từ ngày 01 tháng 12 năm 2013 quy định như sau:
“Điều 2. Bổ sung
thêm nội dung vào cuối khoản 3, Điều 6 Thông tư số 34/2013/TT-BTC ngày 28 tháng
3 năm 2013 như sau:
Riêng đối với các
loại xe ô tô biển số ngoại giao, biển số nước ngoài và biển số quốc tế của các
tổ chức, cá nhân nước ngoài quy định tại khoản 2, Điều 4 Nghị định số
45/2011/NĐ-CP chuyển nhượng cho các tổ chức, cá nhân khác tại Việt Nam thì tổ
chức, cá nhân nhận chuyển nhượng phải nộp lệ phí trước bạ với mức thu lần đầu
(từ 10% - 15%) theo quy định của Hội đồng nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
trung ương.
Điều 3. Hiệu lực
thi hành
1. Thông tư này có
hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 12 năm 2013.
2. Trong quá trình
thực hiện nếu có vướng mắc, đề nghị các tổ chức, cá nhân phản ảnh kịp thời về Bộ
Tài chính để nghiên cứu, hướng dẫn bổ sung./.”