|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Công văn 4233/BTP-BTTP công chứng thực hợp đồng văn bản thực hiện quyền người sử dụng đất nhà ở 2015
Số hiệu:
|
4233/BTP-BTTP
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tư pháp
|
|
Người ký:
|
Hà Hùng Cường
|
Ngày ban hành:
|
16/11/2015
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
Công văn 4233/BTP-BTTP năm 2015 hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở với các nội dung: phân biệt công chứng với chứng thực; thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch do Bộ Tư pháp ban hành ngày 16/11/2015.
1. Các quy định về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở trong Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014, Luật công chứng năm 2014 và Nghị định 23/2015/NĐ-CP không có sự mâu thuẫn nhau. Cụ thể được Công văn số 4233 quy định như sau:
- Luật đất đai năm 2013 quy định hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực, trừ trường hợp tại điểm b khoản 3 Điều 167 của Luật này;
- Luật nhà ở năm 2014 quy định trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực; tổ chức tặng cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu nhà nước; góp vốn bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản lý nhà ở theo khoản 2 Điều 122 thì không bắt buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng.
Như vậy, theo Công văn số 4233/BTP, cá nhân, tổ chức khi thực hiện các quyền của mình đối với quyền sử dụng đất, nhà ở được lựa chọn công chứng tại các tổ chức hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại UBND cấp xã.
2. Công chứng và chứng thực là hai việc khác nhau theo Công văn 4233/BTP-BTTP năm 2015. Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực và tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; công chứng viên phải chịu trách nhiệm về nội dung của hợp đồng, giao dịch. Chứng thực là việc là việc UBND cấp xã chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch; năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên tham gia hợp đồng, giao dịch; người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
Do đó, Công văn 4233/2015 của Bộ Tư pháp quy định khi giao kết hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất, nhà ở cần hiểu được sự giống nhau và khác nhau giữa công chứng và chứng thực, đặc biệt là về hệ quả pháp lý của hai hình thức này, từ đó quyết định việc lựa chọn công chứng hoặc chứng thực.
3. Thực hiện điểm b khoản 4 Điều 26 Nghị định 88/2009/NĐ-CP, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương đã chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng, giao dịch từ UBND cấp xã, cấp huyện sang các tổ chức hành nghề công chứng tại một số địa bàn cấp huyện. Theo Công văn số 4233/BTP, nay, Nghị định 88/2009/NĐ-CP đã bị bãi bỏ, đề nghị UBND các tỉnh, thành phố trực không ban hành tiếp quyết định mở rộng phạm vi chuyển giao.
Trường hợp hoạt động công chứng đã ổn định thì không quyết định lại việc chuyển giao từ tổ chức hành nghề công chứng sang UBND cấp xã, cấp huyện, góp phần giảm tải công tác hành chính tư pháp cho UBND cấp xã, cấp huyện.
Công văn 4233 hướng dẫn công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch về quyền sử dụng đất, tài sản gắn liền với đất.
BỘ
TƯ PHÁP
--------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4233/BTP-BTTP
V/v hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng
thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở
|
Hà
Nội, ngày 16 tháng 11 năm 2015
|
Kính
gửi: Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương,
Thực hiện ý kiến chỉ đạo của Thủ
tướng Chính phủ và Phó Thủ tướng Chính phủ Hoàng Trung Hải tại Thông báo số 347/TB-VPCP
ngày 27/8/2014 của Văn phòng Chính phủ về đẩy mạnh cải cách thủ tục hành chính
trong lĩnh vực quản lý đất đai, Bộ Tư pháp đã có 02 Công văn hướng dẫn Ủy ban
nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương về công chứng, chứng thực hợp
đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất (Công văn số 4800/BTP-BTTP
ngày 21/11/2014 và Công văn số 2271/BTP-BTTP ngày 29/6/2015). Thực hiện Chỉ thị
số 24/CT-TTg ngày 01/9/2015 của Thủ tướng Chính phủ về “đẩy mạnh thực hiện cải
cách thủ tục hành chính trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường”, đồng thời để
trả lời vướng mắc phát sinh liên quan đến vấn đề này mà vừa qua Ủy ban nhân dân
một số tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương yêu cầu các Bộ liên quan tháo gỡ,
thời gian qua Bộ Tư pháp đã chủ trì họp trao đổi ý kiến với đại diện lãnh đạo Bộ
Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Văn phòng Chính phủ. Trên cơ sở ý kiến
trao đổi và lấy ý kiến bằng văn bản của các Bộ, cơ quan ngang Bộ nêu trên, Bộ
Tư pháp hướng dẫn cụ thể về việc công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực
hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở như sau:
1. Các quy định có liên quan về
vấn đề công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử
dụng đất, nhà ở trong Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014, Luật công chứng
năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP ngày 16/02/2015 về cấp bản sao từ sổ gốc,
chứng thực bản sao từ bản chính, chứng thực chữ ký và chứng thực hợp đồng, giao
dịch (sau đây gọi tắt là Nghị định số 23/2015/NĐ-CP) không có sự mâu thuẫn
nhau. Cụ thể:
- Luật đất đai năm 2013 quy định
hợp đồng chuyển nhượng, tặng cho, thế chấp, góp vốn bằng quyền sử dụng đất, quyền
sử dụng đất và tài sản gắn liền với đất phải được công chứng hoặc chứng thực,
trừ trường hợp kinh doanh bất động sản quy định tại điểm b khoản
3 Điều 167 của Luật này;
- Luật nhà ở năm 2014 quy định
trường hợp mua bán, tặng cho, đổi, góp vốn, thế chấp nhà ở, chuyển nhượng hợp đồng
mua bán nhà ở thương mại thì phải thực hiện công chứng, chứng thực; tổ chức tặng
cho nhà tình nghĩa, nhà tình thương; mua bán, cho thuê mua nhà ở thuộc sở hữu
nhà nước; mua bán, cho thuê mua nhà ở xã hội, nhà ở phục vụ tái định cư; góp vốn
bằng nhà ở mà có một bên là tổ chức; cho thuê, cho mượn, cho ở nhờ, ủy quyền quản
lý nhà ở theo quy định tại khoản 2 Điều 122 thì không bắt
buộc phải công chứng, chứng thực hợp đồng, trừ trường hợp các bên có nhu cầu.
Như vậy, theo các quy định của
Luật đất đai, Luật nhà ở nêu trên, cá nhân, tổ chức khi thực hiện các quyền của
mình đối với quyền sử dụng đất, nhà ở được lựa chọn công chứng tại các tổ chức
hành nghề công chứng hoặc chứng thực tại Ủy ban nhân dân cấp xã. Việc công chứng
được thực hiện theo thủ tục quy định tại Luật công chứng năm 2014. Việc chứng
thực được thực hiện theo thủ tục quy định tại Nghị định số 23/2015/NĐ-CP .
2. Công chứng và chứng thực là
hai việc khác nhau. Công chứng là việc công chứng viên chứng nhận tính xác thực
và tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch; công chứng viên phải chịu trách nhiệm
về nội dung của hợp đồng, giao dịch, chịu trách nhiệm trước pháp luật và trước
người yêu cầu công chứng về văn bản công chứng của mình, bồi thường thiệt hại
do mình gây ra trong quá trình hành nghề công chứng nhằm bảo đảm an toàn pháp
lý cho các bên tham gia hợp đồng, giao dịch. Chứng thực là việc là việc Ủy ban
nhân dân cấp xã chứng thực về thời gian, địa điểm giao kết hợp đồng, giao dịch;
năng lực hành vi dân sự, ý chí tự nguyện, chữ ký hoặc dấu điểm chỉ của các bên
tham gia hợp đồng, giao dịch; người yêu cầu chứng thực phải hoàn toàn chịu
trách nhiệm về nội dung, tính hợp pháp của hợp đồng, giao dịch.
Do đó, để các cá nhân, tổ chức
khi giao kết hợp đồng, văn bản về quyền sử dụng đất, nhà ở hiểu được sự giống
nhau và khác nhau giữa công chứng và chứng thực, đặc biệt là về hệ quả pháp lý
của hai hình thức này, từ đó quyết định việc lựa chọn công chứng hoặc chứng thực
phù hợp với nhu cầu, điều kiện và hoàn cảnh của mình, đề nghị Ủy ban nhân dân
các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo: (1) Sở Tư pháp chủ trì, phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Xây dựng và các Sở, ban, ngành có liên
quan thường xuyên tổ chức tuyên truyền về các quy định của pháp luật có liên
quan đến việc thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở cũng như pháp luật
về công chứng, chứng thực, sự khác nhau giữa công chứng, chứng thực qua đó góp
phần bảo đảm an toàn pháp lý cho các hợp đồng, giao dịch liên quan đến quyền sử
dụng đất, nhà ở, góp phần bảo đảm an ninh, trật tự và phát triển kinh tế-xã hội
trên địa bàn; (2) khi tiếp nhận hồ sơ yêu cầu công chứng, chứng thực, tổ chức
hành nghề công chứng, Ủy ban nhân dân dân cấp xã phải thực hiện đúng quy định của
pháp luật về công chứng, chứng thực và pháp luật khác có liên quan, đồng thời
tuyên truyền, giải thích cho cá nhân, tổ chức hiểu rõ sự khác nhau và hệ quả
pháp lý giữa công chứng và chứng thực; trường hợp tổ chức hành nghề công chứng
thấy hợp đồng, giao dịch đơn giản, các bên tin tưởng nhau thì công chứng viên
công chứng hoặc hướng dẫn cá nhân, tổ chức lựa chọn chứng thực tại Ủy ban nhân
dân cấp xã; ngược lại, trường hợp hợp đồng, giao dịch phức tạp, tiềm ẩn rủi ro
cho các bên, thì Ủy ban nhân dân cấp xã hướng dẫn cá nhân, tổ chức lựa chọn
công chứng tại tổ chức hành nghề công chứng.
3. Thực hiện điểm
b khoản 4 Điều 26 Nghị định số 88/2009/NĐ-CP ngày 19/10/2009 về cấp Giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất (thời
điểm thực hiện Luật đất đai năm 2003), Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương đã ban hành quyết định chuyển giao thẩm quyền chứng thực hợp đồng,
giao dịch từ Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện sang các tổ chức hành nghề công
chứng tại một số địa bàn cấp huyện. Nay, Nghị định số 88/2009/NĐ-CP đã bị bãi bỏ,
thực hiện quy định của Luật đất đai năm 2013, Luật nhà ở năm 2014, Luật công chứng
năm 2014 và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP , đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành
phố trực thuộc Trung ương không ban hành tiếp quyết định mở rộng phạm vi chuyển
giao.
Đối với những địa bàn đã chuyển
giao, đề nghị Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chỉ đạo
Sở Tư pháp phối hợp với Tòa án nhân dân, Viện Kiểm sát nhân dân, Công an, Chi
nhánh Ngân hàng Nhà nước, Sở Tài nguyên và Môi trường, Văn phòng Ủy ban nhân
dân, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Mặt trận Tổ quốc tỉnh khảo sát, đánh giá kết
quả thực hiện việc chuyển giao, đề xuất ý kiến báo cáo Ủy ban nhân dân, Hội đồng
nhân dân cấp tỉnh. Trong trường hợp hoạt động công chứng đã ổn định, được nhân
dân tin tưởng, góp phần phát triển tốt kinh tế - xã hội, bảo đảm trật tự an
toàn xã hội, giảm thiểu được rủi ro, tranh chấp về đất đai, nhà ở trên địa bàn
thì không quyết định lại việc chuyển giao từ tổ chức hành nghề công chứng sang Ủy
ban nhân dân cấp xã, cấp huyện, qua đó góp phần giảm tải công tác hành chính tư
pháp cho Ủy ban nhân dân cấp xã, cấp huyện theo đúng chủ trương của Đảng và Nhà
nước về cải cách hành chính và đẩy mạnh xã hội hóa các dịch vụ công, đặc biệt
là Nghị quyết số 39-NQ/TW ngày 17/4/2015 của Bộ Chính trị về tinh giản biên chế
và cơ cấu lại đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức và Nghị quyết số 19/NQ-CP
ngày 12/3/2015 của Chính phủ về những nhiệm vụ, giải pháp chủ yếu tiếp tục cải
thiện môi trường kinh doanh, nâng cao năng lực cạnh tranh quốc gia hai năm 2015
- 2016.
Trên đây là hướng dẫn của Bộ Tư
pháp về thẩm quyền công chứng, chứng thực hợp đồng, giao dịch nhằm thực hiện thống
nhất Luật đất đai, Luật nhà ở, Luật công chứng và Nghị định số 23/2015/NĐ-CP.
Công văn này thay thế Công văn số 4800/BTP-BTTP ngày 21/11/2014 và Công văn số
2271/BTP-BTTP ngày 29/6/2015, kính gửi Uỷ ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương quan tâm chỉ đạo thực hiện.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Thủ tướng Chính phủ, các Phó Thủ tướng Chính phủ (để báo cáo);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường, Bộ Xây dựng, Ngân hàng Nhà nước (để phối hợp);
- Văn phòng Chính phủ (để phối hợp);
- Hội đồng nhân dân các tỉnh, TP trực thuộc TW (để phối hợp);
- Sở Tư pháp các tỉnh, TP trực thuộc TW;
- Các Thứ trưởng (để biết);
- Cổng thông tin Bộ Tư pháp;
- Lưu: VT, BTTP.
|
BỘ
TRƯỞNG
Hà Hùng Cường
|
Công văn 4233/BTP-BTTP năm 2015 hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở do Bộ Tư pháp ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 4233/BTP-BTTP ngày 16/11/2015 hướng dẫn thẩm quyền về công chứng, chứng thực hợp đồng, văn bản thực hiện các quyền của người sử dụng đất, nhà ở do Bộ Tư pháp ban hành
15.685
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|