QUY ĐỊNH
VỀ ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH NINH
THUẬN
(Ban hành kèm theo Quyết định số 75/2015/QĐ-UBND ngày 26 tháng 10 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh
Quy định này quy định về nguyên tắc,
trình tự, thủ tục tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại các khu vực khoáng
sản thuộc thẩm quyền cấp giấy phép hoạt động khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận theo quy định tại khoản
2, Điều 82, Luật Khoáng sản; trách nhiệm và nguyên tắc phối hợp của các cơ quan, tổ chức và cá nhân trong hoạt động đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Những nội dung không quy định
trong Quy định này, thực hiện theo Luật Khoáng sản và Nghị định số
22/2012/NĐ-CP ngày 26 tháng 03 năm 2012 của Chính phủ quy định về đấu giá quyền
khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định số 22/2012/NĐ-CP) và các văn
bản quy phạm pháp luật có liên quan.
Điều 2. Đối
tượng áp dụng
Quy định này áp dụng đối với cơ
quan quản lý Nhà nước trong công tác đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; các tổ chức, cá nhân
khác có liên quan đến việc tổ chức và hoạt động của Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận.
Điều 3. Khu vực
đấu giá quyền khai thác khoáng sản
Khu vực khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận được đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi có đủ các điều kiện
sau đây:
1. Không thuộc khu vực cấm hoạt động
khoáng sản, khu vực tạm thời cấm hoạt động khoáng sản và khu vực dự trữ khoáng
sản quốc gia;
2. Đã có kết quả thăm dò khoáng sản
hoặc chưa có kết quả thăm dò khoáng sản nhưng đã có kết quả điều tra, đánh giá
khoáng sản;
3. Phù hợp với
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng khoáng sản tỉnh Ninh Thuận đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt;
4. Thuộc kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hằng năm của tỉnh Ninh Thuận đã được phê duyệt.
Điều 4. Giá khởi
điểm, cách xác định giá khởi điểm phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Đối với khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản.
a) Giá khởi điểm là giá đưa ra đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, được tính bằng tiền đồng Việt Nam;
b) Giá khởi điểm được xác định bằng
tiền cấp quyền khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 5, Nghị định số
203/2013/NĐ-CP ngày 28 tháng 11 năm 2013 của Chính phủ quy định về phương pháp
tính, mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (sau đây gọi tắt là Nghị định
số 203/2013/NĐ-CP).
2. Đối với khu vực chưa có kết quả
thăm dò khoáng sản.
a) Giá khởi điểm là mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản, được tính bằng tỷ lệ phần trăm (%);
b) Giá khởi điểm được xác định bằng
mức thu tiền cấp quyền khai thác khoáng sản (R) quy định tại Phụ lục số I, Nghị
định số 203/2013/NĐ-CP.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định giá khởi điểm phiên đấu giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh
xem xét, phê duyệt.
Điều 5. Tiền đặt
trước
1. Tiền đặt trước là khoản tiền mà
tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải nộp trước khi
tham gia phiên đấu giá được tinh bằng đồng Việt Nam. Tiền
đặt trước được Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản (dưới đây gọi
chung là Hội đồng đấu giá) quyết định theo quy định như
sau:
a) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực đã có kết quả thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước bằng 1% đến
15% giá khởi điểm;
b) Đối với trường hợp đấu giá quyền khai thác
khoáng sản ở khu vực chưa thăm dò khoáng sản, tiền đặt trước được xác định trên
cơ sở kết quả điều tra, đánh giá khoáng sản và được tính như điểm a Khoản này.
2. Tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá có thể nộp
tiền đặt trước bằng tiền mặt hoặc bằng bảo lãnh dự đấu giá theo phương thức như
sau:
a) Trường hợp nộp bằng tiền mặt, tổ chức, cá
nhân tham gia đấu giá phải nộp vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Kho bạc Nhà nước;
b) Trường hợp nộp bằng bảo lãnh dự đấu giá, tổ
chức, cá nhân đề nghị tham gia đấu giá phải nộp bảo lãnh dự đấu giá của các tổ chức tín dụng có đủ tư cách pháp nhân theo quy định của pháp
luật cho Sở Tài nguyên và Môi trường. Nội dung bảo lãnh dự đấu giá phải thể hiện rõ tổ chức bảo lãnh cam kết
nộp thay tổ chức, cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản số tiền đặt
trước vào tài khoản tạm giữ của Sở Tài nguyên và Môi trường.
3. Thời gian nộp tiền đặt trước được thông báo
trong hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản trước khi tổ chức phiên đấu
giá ít nhất là 7 ngày. Tiền đặt trước của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản được nộp vào Kho bạc Nhà nước và được khấu trừ vào tiền
trúng đấu giá khi cấp giấy phép khai thác khoáng sản.
4. Tổ chức, cá nhân có trách nhiệm
chứng minh nộp tiền đặt trước bằng bảo lãnh dự đấu giá hoặc biên lai, chứng từ
chứng minh đã nộp tiền đặt trước kèm theo hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
5. Cơ quan Nhà nước có quyền xử lý
số tiền đặt trước do tổ chức bảo lãnh nộp như đối với tiền của tổ chức, cá nhân
tham gia đấu giá nộp.
6. Sở Tài nguyên và Môi trường lập
các thủ tục hoàn trả tiền đặt trước cho tổ chức, cá nhân không trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản ngay sau khi kết thúc phiên đấu giá.
Điều 6. Bước
giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Bước giá là mức chênh lệch của
lần trả giá sau so với lần trả giá trước liền kề.
2. Bước giá ở khu vực đã có kết quả
thăm dò khoáng sản được xác định bằng tiền đồng Việt Nam.
3. Bước giá ở khu vực chưa có kết
quả thăm dò khoáng sản được xác định theo mức thu tiền cấp quyền khai thác
khoáng sản.
4. Sở Tài nguyên và Môi trường xác
định bước giá, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt đối với
các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
tổ chức.
5. Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận xác định bước giá cho các phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản do Hội đồng tổ chức.
Điều 7. Hình
thức trả giá trong đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong vòng đấu giá đầu, tổ chức,
cá nhân tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải trả giá thấp nhất bằng
giá khởi điểm phiên đấu giá cộng với số nguyên lần bước giá (1, 2,..., n lần).
2. Trường hợp phải tổ chức vòng đấu
giá tiếp theo, giá khởi điểm là giá trả cao nhất của vòng đấu trước liền kề. Tổ
chức, cá nhân tham gia đấu giá trả thấp nhất phải bằng giá khởi điểm vòng đấu cộng
số nguyên lần bước giá.
3. Phiếu trả giá có giá trị không
đúng quy định tại khoản 1 và khoản 2,
Điều này được coi là không hợp lệ.
Điều 8. Cách tính
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò
khoáng sản
1. Căn cứ mức thu tiền cấp quyền
khai thác khoáng sản ở khu vực chưa có kết quả thăm dò khoáng sản đã trúng đấu
giá được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt, tiền trúng đấu giá được tính như sau:
T =
Q x G x K x Rđg (đồng)
Trong đó:
T - Tiền trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản, đơn vị tính là đồng Việt Nam;
Q - Trữ lượng địa chất trong khu vực
đấu giá quyền khai thác khoáng sản được cơ quan Nhà nước có
thẩm quyền phê duyệt, đơn vị tính là tấn, m3;
G - Giá tính tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản được quy định tại Nghị định số 203/2013/NĐ-CP, đơn vị tính là đồng
Việt Nam/đơn vị trữ lượng;
K - Hệ số thu hồi khoáng sản liên
quan đến phương pháp khai thác; khai thác lộ thiên K = 0,9; khai thác hầm lò K
= 0,6; khai thác nước khoáng, nước nóng thiên nhiên và các trường hợp còn lại K = 1,0;
Rđg - Mức thu tiền cấp
quyền khai thác khoáng sản trúng đấu giá, đơn vị tính là phần trăm (%);
2. Mức thu tiền cấp quyền khai
thác khoáng sản trúng đấu giá đã được cơ quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt
được áp dụng ổn định trong suốt thời gian được cấp phép khai thác.
3. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm xác định và trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 9. Phương
thức thu tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Tiền trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản được thu toàn bộ một lần trước khi cấp phép khai thác, trừ trường
hợp quy định tại khoản 2, Điều này.
2. Trường hợp số tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản lớn hơn 50 tỷ đồng, thực hiện thu nhiều lần
nhưng phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
phải nộp lần đầu tối thiểu 50,0 tỷ đồng trước khi cấp phép khai thác khoáng sản;
số tiền còn lại được thu nhiều lần (trước ngày 31 tháng 3 của năm nộp tiền). Thời
gian thu không quá 05 (năm) năm kể từ ngày được cấp giấy
phép khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp thời gian khai thác
dưới 10 năm thì thời gian được nộp nhiều lần không quá nửa thời gian được cấp
phép;
c) Trường hợp giá tính thuế tài
nguyên tại thời điểm nộp cao hơn giá tính thuế tài nguyên tại thời điểm xác định
tiền trúng đấu giá thì giá trị nộp được xác định lại theo nguyên tắc quy định tại
điểm b, khoản 2, Điều 11, Nghị định số 203/2013/NĐ-CP;
d) Số lần nộp tiền, thời gian nộp
tiền phải được ghi trong hồ sơ mời đấu giá do Hội đồng đấu giá quyền khai thác
khoáng sản quyết định và được ghi cụ thể
vào giấy phép khai thác khoáng
sản.
3. Trường hợp
khu vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản nằm trên địa bàn hai huyện trở lên,
tỷ lệ nộp ngân sách mỗi địa phương xác định theo tỷ lệ diện tích khu vực được cấp
phép khai thác khoáng sản.
4. Trước khi cấp phép khai thác, Sở
Tài nguyên và Môi trường có văn bản thông báo cho Cục Thuế tỉnh về số lần nộp
tiền và thời gian thu tiền trúng đấu giá của tổ chức, cá nhân khai thác khoáng
sản.
5. Chậm nhất sau 10 (mười) ngày kể
từ khi nhận được văn bản của Sở Tài nguyên và Môi trường, Cục Thuế tỉnh thông
báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào
ngân sách Nhà nước theo quy định của pháp luật về quản lý thuế.
6. Trường hợp thu nhiều lần, Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo bằng văn bản số tiền phải nộp của kỳ tiếp
theo trước 10 ngày kể từ ngày phải nộp tiền theo quy định cho Cục Thuế tỉnh để
thông báo cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá nộp tiền vào ngân sách Nhà nước.
Điều 10. Phương thức nộp tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trong thời hạn 10 ngày làm việc
kể từ sau ngày nhận được quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá (đối
với trường hợp trúng đấu giá tại khu vực đã
có kết quả thăm dò khoáng sản) và trong thời hạn 15 ngày
làm việc kể từ ngày có quyết định phê duyệt trữ lượng
khoáng sản trong báo cáo kết quả thăm dò khoáng sản (đối với
trường hợp trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực chưa có kết quả
thăm dò khoáng sản), Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành
văn bản thông báo, hướng dẫn tổ chức, cá nhân trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản nộp tiền trúng đấu giá vào ngân sách tỉnh Ninh
Thuận.
2. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản nộp tiền vào ngân sách Nhà nước theo thông báo của
cơ quan thuế. Thời gian chờ nộp tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
theo quy định, không tính vào thời hạn giải quyết hồ sơ cấp giấy phép khai thác
khoáng sản quy định tại điểm a khoản
2, Điều 60, Luật Khoáng sản.
3. Giấy nộp tiền trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản vào ngân sách Nhà nước của Kho bạc Nhà nước hoặc
tổ chức được ủy nhiệm thu được lập thành 03 (ba) liên, trong đó:
a) 01 (một) liên gửi cho tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá;
b) 01 (một) liên gửi cho Sở Tài
nguyên và Môi trường để giám sát;
c) 01 (một) liên gửi cho Cục Thuế
tỉnh để theo dõi, xử lý trong trường hợp có vi phạm.
4. Trường hợp tổ chức, cá nhân chậm
nộp tiền so với thời hạn quy định tại thông báo của cơ quan thuế, Cục Thuế tỉnh
xác định và thông báo tiền chậm nộp theo quy định của pháp luật về quản lý thuế;
đồng thời gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để giám sát theo thẩm quyền.
5. Trong quá trình khai thác
khoáng sản, tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản bị thu hồi
giấy phép khai thác khoáng sản do vi phạm pháp luật thì không được hoàn trả số
tiền trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản đã nộp.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
ĐẤU GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 11.
Nguyên tắc lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Kế hoạch đấu
giá quyền khai thác khoáng sản được xây dựng phải phù hợp với
quy hoạch thăm dò, khai thác và sử dụng từng loại khoáng sản, nhóm khoáng sản
đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
2. Kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải đạt được mục tiêu hiệu quả trong phát triển kinh tế - xã hội,
tăng thu ngân sách từ hoạt động khoáng sản, nhưng phải
tuân thủ các quy định pháp luật về bảo vệ môi trường.
Điều 12. Lập,
phê duyệt và thông báo kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác
khoáng sản:
a) Các khu vực hoạt động khoáng sản thuộc quy hoạch
khoáng sản quy định tại điểm d khoản 1 Điều 10 Luật Khoáng sản;
b) Các khu vực không đấu giá quyền khai thác
khoáng sản quy định tại khoản 4 Điều 78 Luật Khoáng sản đã được cơ quan có thẩm
quyền phê duyệt;
c) Kết quả và tình hình thực tế hoạt động khai
thác, chế biến sâu khoáng sản trên địa bàn tỉnh; nhu cầu khoáng sản cho phát
triển kinh tế - xã hội của tỉnh trong năm tiếp theo.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp, Sở Công Thương, Sở Xây dựng, Tài chính, Cục Thuế tỉnh và Ủy ban nhân dân các huyện, thành
phố lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản hằng năm, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt trước ngày 30 tháng 9 năm trước.
3. Kế hoạch đấu giá quyền khai
thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận hằng năm phải đảm bảo có đủ một số
nội dung sau:
a) Số lượng các khu vực đưa vào đấu
giá quyền khai thác khoáng sản, trong đó:
- Đối với khu vực đã có kết quả
thăm dò khoáng sản phải thể hiện rõ loại khoáng sản, khoáng sản chính và khoáng
sản đi kèm; quy mô diện tích, toạ độ các điểm khép góc; trữ
lượng khoáng sản, điều kiện khai thác, hiện trạng sử dụng đất đai trong khu vực
mỏ.
- Đối với khu vực chưa có kết quả
thăm dò khoáng sản, phải thể hiện rõ quy mô, diện tích khu vực có triển vọng
khoáng sản; khoáng sản chính, khoáng sản đi kèm có trong khu vực mỏ; khái quát
về đặc điểm địa chất khu vực mỏ; hiện
trạng sử dụng đất; các yêu cầu, điều kiện về phương pháp, trình độ khai thác trong giai đoạn khai thác về sau;
b) Dự kiến về thời gian tổ chức
phiên đấu giá, phương pháp tiến hành đấu giá;
c) Dự kiến về kinh phí thực hiện kế
hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
d) Dự kiến số tiền thu được từ kết
quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Công bố kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản.
Trong thời gian không quá 30 ngày
làm việc kể từ ngày kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được phê duyệt,
Sở Tài nguyên và Môi trường phải thực hiện việc công bố kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tại trụ sở cơ quan và trên trang thông tin điện tử của Sở
Tài nguyên và Môi trường. Đồng thời, kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
được đăng tải trên trang tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận. Thời gian công bố kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản được tính
đến khi thực hiện xong kế hoạch.
Điều 13. Lập
hồ sơ và tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là
cơ quan lập hồ sơ mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản; bán hồ sơ mời
tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá.
2. Phiên đấu giá quyền khai thác
khoáng sản do tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp điều hành. Trường hợp mỏ có cấu
trúc địa chất phức tạp hoặc trong trường hợp không thuê được
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp, phiên đấu giá sẽ do Hội
đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản của tỉnh điều hành.
3. Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản của tỉnh Ninh Thuận do Ủy ban nhân dân tỉnh
quyết định thành lập. Thành phần Hội đồng đấu giá, nhiệm vụ, quyền hạn của Hội đồng đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 12
và Điều 13 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP.
Điều 14.
Thông báo mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
thông báo mời tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản với các nội dung bao
gồm:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm
khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Giá khởi điểm, tiền đặt trước;
c) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu
bán hồ sơ tham gia đấu giá;
d) Thời gian, địa điểm, ngày bắt đầu tiếp
nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá;
đ) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ
chức phiên đấu giá;
e) Các thông tin khác có liên
quan.
2. Thông báo mời tham gia đấu giá
được đăng tải trên Báo Ninh Thuận và Đài Phát thanh và Truyền
hình tỉnh Ninh Thuận ít nhất 02 lần, mỗi lần cách nhau 03 ngày trước thời điểm
bắt đầu bán hồ sơ mời tham gia đấu giá. Đồng thời thông báo mời tham gia đấu
giá được niêm yết công khai tại trụ sở làm việc của Sở Tài
nguyên và Môi trường; đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên
và Môi trường, Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận. Thời gian
niêm yết và đăng tải thông báo mời tham gia đấu giá được thực hiện liên tục
trong 30 ngày trước ngày bắt đầu nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá.
Điều 15. Hồ
sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Hồ sơ mời đấu giá quyền khai
thác khoáng sản được lập với các nội dung chính sau đây:
a) Tên loại khoáng sản, địa điểm
khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá;
b) Địa điểm, thời gian dự kiến tổ
chức phiên đấu giá;
c) Thông tin cơ bản về địa chất và
khoáng sản; điều kiện khai thác khu vực có khoáng sản đưa ra đấu giá; phương thức
tham khảo thông tin, tài liệu có liên quan, hiện trạng về cơ sở hạ tầng, sử dụng
đất khu vực có khoáng sản được đưa ra đấu giá;
d) Giá khởi điểm, tiền đặt trước,
bước giá;
đ) Quy định về các tiêu chuẩn đánh
giá hồ sơ tham gia đấu giá;
e) Các biểu mẫu cần có trong hồ sơ
đấu giá (đơn đề nghị tham gia đấu giá, những yêu cầu cơ bản về mặt kinh tế - kỹ
thuật, ...).
2. Trong trường hợp đấu giá quyền khai thác khoáng sản tại khu vực đã có kết quả thăm dò
khoáng sản, hồ sơ mời tham gia đấu giá có thêm các yêu cầu về công nghệ khai
thác, chế biến sâu và sử dụng khoáng sản, gồm các nội dung:
a) Phương pháp, yêu cầu công nghệ,
thiết bị khai thác, chế biến khoáng sản tối thiểu phải đạt được;
b) Yêu cầu tối thiểu về chất lượng
khoáng sản sau khai thác, chế biến;
c) Mục đích, địa chỉ sử dụng
khoáng sản sau khai thác để cung cấp cho các dự án chế biến khoáng sản
đã xác định trong quy hoạch khai thác, sử dụng khoáng sản cùng loại được cơ
quan Nhà nước có thẩm quyền phê duyệt.
Điều 16. Bán
hồ sơ mời tham gia đấu giá và tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá
1. Hồ sơ mời tham gia đấu giá được
bán trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thủ tục hồ sơ của Sở Tài
nguyên và Môi trường liên tục trong 30 (ba mươi) ngày kể từ
ngày thông báo mời tham gia đấu giá được đăng tải lần thứ hai trên Báo Ninh Thuận
và Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh Ninh Thuận.
2. Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản được tiếp nhận trực tiếp tại Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả thủ tục hồ sơ của Sở Tài nguyên và Môi trường liên tục trong 30 (ba
mươi) ngày kể từ ngày kết thúc bán hồ sơ mời tham gia đấu giá.
3. Trong thời gian kể từ ngày bán
hồ sơ mời tham gia đấu giá đến hết ngày tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu
giá, Sở Tài nguyên và Môi trường bố trí cán bộ thường trực và chuẩn bị các tài
liệu liên quan để tạo điều kiện thuận lợi cho tổ chức, cá nhân có hồ sơ đề nghị
tham gia đấu giá được tham khảo tài liệu địa chất, khoáng sản liên quan đến khu
vực đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy định của pháp luật về khoáng sản
và pháp luật khác có liên quan.
Điều 17. Xét
chọn hồ sơ đề nghị tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Chậm nhất sau 10 ngày làm việc kể từ thời điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia
đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường phải tiến hành xét chọn hồ sơ để lựa chọn
tổ chức, cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Sau 03 lần thông báo và tính đến thời điểm hết
thời hạn tiếp nhận hồ sơ mời đấu giá quyền khai thác khoáng sản mà vẫn không đủ
số lượng người tham gia đấu giá quy định tại khoản 2 Điều 3 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP hoặc kết quả xét chọn được ít hơn 03 tổ chức, cá
nhân tham gia phiên đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận và không tổ chức phiên đấu giá.
2. Tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia phiên
đấu giá quyền khai thác khoáng sản khi đáp ứng đủ các yêu cầu sau đây:
a) Có văn bản, tài liệu trong hồ sơ đề nghị tham
gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản được lập theo quy định tại khoản 2 Điều
16 Nghị định số 22/2012/NĐ-CP;
b) Đáp ứng các quy định của tổ chức, cá nhân
thăm dò khoáng sản hoặc khai thác khoáng sản quy định tại Điều 34 và Điều 51 Luật
Khoáng sản;
c) Có cam kết về thiết bị, công nghệ khai thác,
chế biến khoáng sản và phương án tiêu thụ sản phẩm phù hợp với quy định trong hồ
sơ mời đấu giá.
3. Chậm nhất sau 10 ngày kể từ thời
điểm hết hạn tiếp nhận hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường
phải hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ của tổ chức, cá nhân đề nghị
tham gia phiên đấu giá và báo cáo Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận. Việc xét chọn hồ sơ để lựa chọn tổ chức,
cá nhân đủ điều kiện tham gia phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản phải được
lập thành biên bản, có chữ ký của các thành phần tham gia.
Trường hợp đấu giá thông qua tổ chức đấu giá
chuyên nghiệp quy định tại khoản 2 Điều 12 Nghị định số
22/2012/NĐ-CP; chậm nhất sau 10 ngày
kể từ hoàn thành công tác xét chọn hồ sơ, Sở Tài nguyên và Môi trường
chuyển hồ sơ đấu giá của các tổ chức, cá nhân được xét chọn tham gia đấu giá
cho tổ chức đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá theo quy định của Nghị định
số 22/2012/NĐ-CP, pháp luật về đấu giá tài sản và ban hành văn bản thông báo đến tất cả các tổ chức nộp hồ sơ đề nghị
tham gia đấu giá về kết quả xét chọn hồ sơ.
Trong thời gian không quá 30 ngày kể từ ngày nhận
được báo cáo kết quả xét chọn hồ sơ tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản,
Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc tổ chức đấu giá chuyên nghiệp phải tổ chức phiên
đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Đối với hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá quyền
khai thác khoáng sản không được xét chọn, Sở Tài nguyên và Môi trường phải
thông báo cho tổ chức, cá nhân liên quan bằng văn bản, trong đó nêu rõ lý do
không được xét chọn.
5. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm
thông báo công khai danh sách tổ chức, cá nhân được tham gia phiên đấu giá tại
trụ sở cơ quan và đăng tải trên trang thông tin điện tử của của Sở
Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận
từ ngay sau ngày làm việc tiếp theo của ngày xét chọn, cho đến khi tổ chức
phiên đấu giá; thông báo bằng văn bản về thời gian, địa điểm họp trao đổi
về các thông tin liên quan đến phiên đấu giá, thời điểm khảo sát thực địa khu vực
đấu giá, thời gian nộp phí tham gia đấu giá và tiền đặt trước cho tổ chức, cá
nhân được tham gia phiên đấu giá trước thời điểm tiến hành ít nhất
là 05 ngày.
Điều 18. Thuê
tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
1. Sau khi kế hoạch đấu giá quyền
khai thác khoáng sản hằng năm trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận được phê duyệt, Sở
Tài nguyên và Môi trường thông báo về việc thuê các tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp. Thông báo được gửi đến tất cả các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp
trên địa bàn tỉnh Ninh Thuận và thông báo ít nhất 02 (hai) lần, mỗi lần cách
nhau 03 (ba) ngày trên Đài Phát thanh và Truyền hình Ninh
Thuận. Tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có trách nhiệm trả lời bằng văn bản đối
với thông báo trên.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với Sở Tư pháp thực hiện việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp để điều hành mỗi phiên đấu giá theo kế hoạch, phù hợp với quy định của
pháp luật về đấu giá, đấu thầu.
3. Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh ủy quyền cho Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ký
hợp đồng với tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp để thực hiện đấu giá quyền khai
thác khoáng sản. Hợp đồng phải có các thông tin chính như sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu
giá chuyên nghiệp;
b) Thông tin cơ bản về khu vực mỏ
khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
c) Thời hạn, địa điểm tổ chức
phiên đấu giá;
d) Chi phí thực hiện đấu giá trong
trường hợp phiên đấu giá thành công và chi phí thực hiện trong trường hợp phiên
đấu giá không thành;
đ) Quyền và nghĩa vụ của các bên;
e) Trách nhiệm của các bên do vi
phạm hợp đồng;
g) Quyền và trách nhiệm của các
bên do đơn phương chấm dứt hợp đồng;
h) Các nội dung khác do các bên
thoả thuận mà không trái với các quy định của pháp luật.
Điều 19. Xây
dựng, phê duyệt quy chế đấu giá
1. Hội đồng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận xây dựng và phê duyệt quy chế đấu giá quyền
khai thác khoáng sản tại các phiên đấu giá; cơ quan thường trực Hội đồng
đấu giá ở địa phương là Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Quy chế đấu giá quyền khai thác
khoáng sản phải có các nội dung chính sau:
a) Điều kiện, cách thức đăng ký tham gia đấu
giá;
b) Quy định về phí tham gia đấu giá, tiền đặt
trước;
c) Quy định về cách thức đấu giá;
d) Quy định về việc rút lại đăng ký tham gia đấu
giá, xử lý khoản tiền đặt trước của người đăng ký tham gia đấu giá khi rút lại
đăng ký tham gia đấu giá trong thời hạn đăng ký;
đ) Các trường hợp không được tiếp tục tham gia đấu
giá;
e) Các trường hợp không được trả lại tiền đặt
trước;
g) Những nội dung cần thiết khác liên quan.
Điều 20. Phí,
chi phí tham gia lập hồ sơ và tổ chức bán đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mức thu phí tham gia đấu giá
quyền khai thác khoáng sản thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 1
Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh
Ninh Thuận.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện thu phí tham gia đấu giá quyền khai thác khoáng sản theo quy
định tại khoản 1 Điều 1 Quyết định số
49/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm 2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
3. Phí tham gia đấu giá quyền khai
thác khoáng sản thu được quản lý và sử dụng theo quy định
tại khoản 3 Điều 1 Quyết định số 49/2015/QĐ-UBND ngày 11 tháng 8 năm
2015 của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 21. Kinh
phí tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Căn cứ kế hoạch giá quyền khai
thác khoáng sản hằng năm đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê
duyệt, Sở Tài nguyên và Môi trường lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt động
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong mỗi phiên đấu giá trình Ủy ban nhân
dân tỉnh, đồng thời gửi Sở Tài chính 01 bộ để kiểm tra, tổng hợp dự toán kinh
phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt.
Dự toán kinh phí cho hoạt động đấu giá quyền
khai thác khoáng sản theo quy định tại Điều 12 của Thông tư liên tịch số
54/2014/TTLT-BTNMT-BTC ngày 09 tháng 9 năm 2014 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
và Bộ Tài chính.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có
trách nhiệm quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu giá quyền khai thác khoáng
sản hàng năm theo quy định hiện hành.
Chương III
TỔ CHỨC PHIÊN ĐẤU
GIÁ QUYỀN KHAI THÁC KHOÁNG SẢN
Điều 22. Nội
quy phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Trước khi tiến hành phiên đấu
giá, người tham gia đấu giá phải xuất trình giấy giới thiệu tư cách của tổ chức
được tham gia phiên đấu giá với Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh
Ninh Thuận hoặc tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp; xuất trình chứng minh nhân dân và biên lai, chứng từ chứng minh đã nộp phí tham gia
đấu giá, tiền đặt trước hoặc có bảo lãnh dự đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Một tổ chức tham gia đấu giá chỉ được cử không quá 03 người tham gia phiên đấu
giá, trong đó có 01 người đại diện được phát giá.
2. Trong thời gian diễn ra phiên đấu
giá, người tham gia đấu giá phải tuân thủ các quy định sau đây:
a) Chỉ được trao đổi trong nội bộ
tổ chức của mình về các thông tin liên quan mà không được trao đổi với tổ
chức, cá nhân khác;
b) Không sử dụng các phương tiện
thông tin liên lạc trong suốt quá trình diễn ra phiên đấu giá;
c) Không có hành vi gây mất trật tự,
cản trở, phá rối phiên đấu giá hoặc vi phạm quyền lợi hợp
pháp của tổ chức, cá nhân khác cùng tham gia phiên đấu giá;
d) Không mua chuộc nhằm loại trừ
người tham gia đấu giá hoặc cấu kết, thông đồng để dìm giá.
3. Trường hợp người tham gia phiên
đấu giá vi phạm một trong các quy định tại khoản 2 Điều này, Chủ tịch Hội đồng đấu giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận
hoặc người điều hành phiên đấu giá có quyền tạm ngưng phiên đấu giá, lập biên bản
xử lý và chỉ tiếp tục phiên đấu giá sau khi hành vi vi phạm đã được xử lý theo
quy định.
Điều 23.
Trình tự, nguyên tắc tiến hành phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Mở đầu, thư ký Hội đồng đấu giá
giới thiệu các thành viên Hội đồng đấu giá và đại diện cơ quan, tổ chức có liên quan; phổ biến nội
quy phiên đấu giá; công bố danh sách tổ chức, cá nhân được
tham gia phiên đấu giá; điểm danh người tham gia đấu giá và người phát giá; giải
đáp các câu hỏi (nếu có).
2. Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc
người điều hành phiên đấu giá tiến hành phiên đấu giá theo hình thức đấu giá bằng
phiếu kín trực tiếp từng vòng đấu giá, liên tục không gián
đoạn trong suốt phiên đấu giá. Phiên đấu giá chỉ kết thúc sau khi đã xác định
được người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Người trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản là tổ chức, cá nhân duy nhất có phiếu trả giá cao nhất so với
giá khởi điểm sau tất cả các vòng đấu giá hoặc là tổ
chức, cá nhân trúng khi bốc thăm trong trường hợp quy định tại điểm a, khoản 5, Điều này.
3. Sau mỗi vòng đấu giá, Chủ tịch
Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá thông báo công khai mức trả
giá cao nhất của vòng bỏ phiếu. Trường hợp có từ hai phiếu trở lên trả giá cao
nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tiếp
tục phát phiếu để bắt đầu trả giá cho
vòng đấu giá tiếp theo.
Giá khởi điểm của vòng đấu giá tiếp
theo là mức giá trả cao nhất của vòng đấu giá kế trước. Giá ghi trong phiếu
tham gia đấu giá là hợp lệ khi có giá trị bằng giá khởi điểm cộng với số nguyên lần bước giá.
4. Mọi diễn biến trong phiên đấu
giá quyền khai thác khoáng sản phải lập thành biên bản. Kết thúc phiên đấu giá
quyền khai thác khoáng sản, Chủ tịch Hội đồng đấu giá hoặc người điều hành
phiên đấu giá công bố công khai kết luận của Hội đồng và người trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản. Tổ chức, cá nhân trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản phải ký vào biên bản đấu giá ngay tại phiên đấu giá.
5. Các trường hợp đặc biệt.
a) Trường hợp
liên tiếp qua 03 (ba) vòng đấu giá mà vẫn có từ 02 (hai) người trở lên phát giá
cao nhất bằng nhau, Chủ tịch Hội đồng
đấu giá hoặc người điều hành phiên đấu giá tổ chức bốc thăm công
khai để chọn người trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản;
b) Trường hợp
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ chối nhận kết quả
trúng đấu giá thì người trả giá thấp hơn liền kề được Hội đồng đấu giá xem xét
phê duyệt trúng giá bổ sung;
c) Trường hợp người trúng giá bổ
sung từ chối không nhận kết quả trúng đấu giá, Hội đồng đấu giá ban hành văn bản
hủy bỏ kết quả phiên đấu giá, Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo bằng văn bản
để Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận xem xét, quyết định.
Điều 24. Lập,
phê duyệt kết quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản
1. Sở Tài nguyên và Môi trường tiếp
nhận kết quả phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản từ tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp hoặc Hội đồng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản tỉnh Ninh Thuận ngay trong ngày kết thúc phiên đấu giá. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc tiếp theo, Sở Tài nguyên và Môi trường lập hồ
sơ, trình Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt kết quả trúng đấu
giá quyền khai thác khoáng sản. Nội dung hồ sơ trình gồm:
a) Biên bản phiên đấu giá;
b) Hồ sơ đề nghị tham gia đấu giá
của tổ chức, cá nhân trúng đấu giá;
c) Dự thảo văn bản phê duyệt kết
quả trúng đấu giá.
2. Trong thời gian không quá 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được hồ sơ phê duyệt kết quả trúng đấu giá, Ủy ban nhân dân tỉnh
phải ban hành quyết định phê duyệt kết quả trúng đấu giá. Trường hợp không phê
duyệt phải có thông báo bằng văn bản và nêu rõ lý do và các yêu cầu bổ sung (nếu
có).
Sở Tài nguyên và Môi trường thông
báo công khai tại trụ sở cơ quan Sở Tài nguyên và Môi trường, đăng tải trên trang thông tin điện tử của Sở Tài nguyên và Môi trường
và Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả trúng đấu giá
quyền khai thác khoáng đã được phê duyệt.
3. Văn bản phê duyệt kết quả trúng đấu giá là
căn cứ pháp lý để cơ quan có thẩm quyền cấp phép xem xét, cấp phép hoạt động
khoáng sản cho tổ chức, cá nhân trúng đấu giá theo quy định của pháp luật về
khoáng sản.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM CỦA
CÁC CƠ QUAN, TỔ CHỨC
Điều 25. Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến
pháp luật về khoáng sản và các quy định về đấu giá quyền khai thác khoáng sản
trên địa bàn tỉnh; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân có liên
quan thực hiện Quy định này.
2. Hướng dẫn, đôn đốc các tổ chức,
cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản thực hiện việc lập hồ sơ đề
nghị cấp giấy phép thăm dò khoáng sản, giấy phép khai thác khoáng sản theo quy
định.
3. Tổng hợp, hằng năm báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường về kết quả tổ chức, hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh
Ninh Thuận.
4. Lưu trữ, quản lý hồ sơ đấu giá
quyền khai thác khoáng sản và hồ sơ quyết toán kinh phí phục vụ công tác đấu
giá quyền khai thác khoáng sản.
5. Chủ trì, phối hợp với các sở,
ngành có liên quan và Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có khoáng sản đưa ra đấu giá quyền khai thác khoáng sản thụ
lý, xác minh và giải quyết các kiến
nghị, khiếu nại, tố cáo liên quan đến tổ chức hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản và tham mưu cho Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết theo quy định.
6. Lập dự toán kinh phí phục vụ hoạt
động đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
7. Tính toán, trình phê duyệt giá
khởi điểm, tiền đặt trước đối với các khu vực chưa được thăm dò khoáng sản ngay
sau khi có kết quả thăm dò khoáng sản.
Điều 26. Sở
Tài chính
1. Theo dự toán kinh phí phục vụ hoạt động đấu
giá quyền khai thác khoáng sản hàng năm do Sở Tài nguyên và Môi trường đề nghị,
Sở Tài chính tổng hợp dự toán kinh phí, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh giao kế hoạch
dự toán.
2. Phối hợp với các cơ quan liên
quan xác định bước giá cho các phiên đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
Điều 27. Sở
Tư pháp
1. Cung cấp cho Sở Tài nguyên và
Môi trường danh sách các tổ chức bán đấu giá chuyên nghiệp có chức năng đấu giá
quyền khai thác khoáng sản.
2. Phối hợp với
Sở Tài nguyên và Môi trường thực hiện việc lựa chọn tổ chức bán đấu giá chuyên
nghiệp và lập kế hoạch đấu giá quyền khai thác khoáng sản
hằng năm.
3. Kiểm tra, giám sát việc tổ chức
đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa bàn tỉnh.
Điều 28. Các
sở, ngành khác có liên quan
Trong phạm vi nhiệm vụ, quyền hạn
của mình và theo Quy định này, các sở, ngành liên quan có trách nhiệm phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tổ chức và triển
khai hoạt động đấu giá quyền khai thác khoáng sản, công
tác quản lý Nhà nước về đấu giá quyền khai thác khoáng sản của Ủy ban nhân dân tỉnh Ninh Thuận.
Điều 29. Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố nơi có khoáng sản được đưa ra đấu giá quyền khai
thác khoáng sản
1. Tổ chức tuyên truyền, phổ biến,
giáo dục pháp luật về khoáng sản và đấu giá quyền khai thác khoáng sản trên địa
bàn.
2. Tổ chức, chỉ đạo thực hiện việc
bảo vệ khoáng sản chưa khai thác và mặt bằng khu vực đấu giá quyền khai thác
khoáng sản, đảm bảo nguyên trạng để bàn giao mặt bằng cho
tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai thác khoáng sản
khi có đủ điều kiện.
3. Trong thời gian từ khi có kết
quả đấu giá quyền khai thác khoáng sản đến thời điểm bàn giao mặt bằng cho tổ
chức, cá nhân trúng đấu giá để thực hiện công tác thăm dò, khai thác khoáng sản,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố nơi có khu vực
khoáng sản đã có tổ chức, cá nhân trúng đấu giá quyền khai
thác khoáng sản phải trực tiếp chịu trách nhiệm trước Ủy
ban nhân dân tỉnh nếu để xảy ra việc thăm dò, khai thác
khoáng sản trái phép hoặc sử dụng đất đai sai mục đích tại khu vực có khoáng sản
đã đấu giá quyền khai thác khoáng sản.
4. Theo chức năng, thẩm quyền và
theo Quy định này, phối hợp với các sở, ngành có liên quan tổ chức và triển khai hoạt động đấu giá quyền khai
thác khoáng sản.
5. Hằng năm, chủ động đề xuất việc
lựa chọn các khu vực khoáng sản có triển vọng để thực hiện việc đấu giá quyền khai thác khoáng sản phù hợp với tình
hình phát triển của địa phương.
Chương V
XỬ LÝ VI PHẠM VÀ
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 30. Xử
lý vi phạm
1. Cán bộ, công chức không thực hiện
trách nhiệm được giao hoặc lợi dụng chức vụ, quyền hạn, cố ý làm trái hoặc có
hành vi làm lộ bí mật trong quá trình tổ chức đấu giá quyền khai thác khoáng sản
gây thiệt hại cho Nhà nước và các tổ chức, cá nhân hoặc
làm cho cuộc đấu giá không thành, tùy theo mức độ vi phạm sẽ bị xử lý theo quy
định.
2. Khiếu nại, tố cáo liên quan đến
quá trình tổ chức, thực hiện đấu giá quyền khai thác khoáng sản trong Quy định
này được giải quyết theo quy định của Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo và pháp luật
có liên quan.
Điều 31. Điều
khoản thi hành
1. Sở Tài nguyên và Môi trường chủ
trì, phối hợp với các sở, ban, ngành và Ủy ban nhân dân
các huyện, thành phố hướng dẫn, kiểm
tra, đôn đốc việc thực hiện Quy định này. Định kỳ 06 tháng và hằng năm, báo cáo
Ủy ban nhân dân tỉnh về kết quả thực hiện.
2. Trong quá trình thực hiện nếu
có vướng mắc, các cấp, các ngành và các tổ chức, cá nhân có liên quan phản ánh
bằng văn bản gửi về Sở Tài nguyên và Môi trường để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét bổ sung, điều chỉnh
theo quy định./.