ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH NGHỆ AN
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ
NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 66/2015/QĐ-UBND
|
Nghệ An, ngày 4
tháng 11 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
SỬA
ĐỔI, BỔ SUNG MỘT SỐ ĐIỀU QUY ĐỊNH XẾP LOẠI THI ĐUA HÀNG NĂM ĐỐI VỚI CÁC CƠ
QUAN ĐẢNG, ỦY BAN MẶT TRẬN TỔ QUỐC VIỆT NAM TỈNH, ĐOÀN THỂ CẤP TỈNH; CÁC SỞ,
BAN, NGÀNH CẤP TỈNH; CÁC HUYỆN, THÀNH PHỐ, THỊ XÃ VÀ CÁC TRƯỜNG ĐẠI HỌC, CAO
ĐẲNG ĐÓNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BAN HÀNH KÈM THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ
59/2013/QĐ-UBND NGÀY 12/11/2013 CỦA UBND TỈNH NGHỆ AN”
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH NGHỆ AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày 26/11/2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày
26/11/2003; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng
ngày 14/6/2005 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16/11/2013;
Căn cứ các Nghị định của Chính phủ: Số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng; số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 sửa đổi bổ sung một số điều của
Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi
hành một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng; số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 quy định
chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng năm 2013;
Căn cứ Thông tư số 07/2014/TT-BNV ngày
29/8/2014 của Bộ Nội vụ hướng dẫn thi hành một số điều của Nghị định số
42/2010/NĐ-CP ngày 15/4/2010 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số
điều của Luật Thi đua, Khen thưởng và Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Luật Thi đua, Khen thưởng, Nghị định số 39/2012/NĐ-CP ngày 27/4/2012 của Chính
phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày
15/4/2010 của Chính phủ và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01/7/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi
đua, Khen thưởng năm 2013;
Xét đề nghị của Giám đốc sở Nội vụ tại Tờ
trình số 286/TTr - SNV ngày 02 tháng 11 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Sửa
đổi, bổ sung một số Điều Quy định xếp loại thi đua hàng năm đối với các cơ
quan Đảng, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở,
ban, ngành cấp tỉnh; các huyện, thành phố, thị xã và các trường đại học, cao
đẳng đóng trên địa bàn tỉnh ban hành kèm theo Quyết định số
59/2013/QĐ-UBND ngày 12/11/2013 của UBND tỉnh Nghệ An như sau:
1. Sửa đổi điểm d
khoản 1 và khoản 2 Điều 1 quy định đối tượng, phạm vi điều chỉnh như
sau:
“d) Các trường đại học, cao đẳng đóng trên
địa bàn tỉnh”.
“2. Phạm vi điều chỉnh
Bản quy định này quy định xếp loại thi đua
hàng năm đối với các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, Đoàn
thể cấp tỉnh; các sở, ban ngành cấp tỉnh (kể cả các cơ quan thuộc Bộ, ngành
Trung ương thực hiện nhiệm vụ chuyên môn trên địa bàn tỉnh); UBND các huyện,
thành phố, thị xã và các Trường Đại học, Cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh”.
2. Sửa đổi, bổ
sung Điều 5 như sau:
“Điều 5. Bảng tiêu chí chấm điểm chéo
1. Phụ
lục V: Bảng điểm của các cơ quan Đảng, Ủy ban mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, đoàn thể cấp tỉnh; các sở, ban, ngành cấp tỉnh chấm chéo cho các huyện, thành
phố, thị xã và ngược lại (kèm theo Quyết định này)”.
2. Phụ
lục VI: Bảng điểm chấm chéo của các trường đại học, cao đẳng đóng trên
địa bàn tỉnh do các ngành liên quan chấm (kèm theo Quyết định này)”.
3. Sửa đổi, bổ sung
Điều 7 như sau:
“Xếp loại thi đua hàng năm được chia thành 5
loại: Xuất sắc, tốt, khá, trung bình và yếu.
1. Loại Xuất sắc: Từ 90 đến 100 điểm và
không có tiêu chí nào đạt dưới 85% số điểm tối đa của tiêu chí đó; tổng số các
đơn vị đạt loại xuất sắc không vượt quá 70% trên tổng số các đơn vị tham gia
xếp loại.
2. Loại tốt: Từ 80 đến dưới 90 điểm và
không có tiêu chí nào đạt dưới 80% số điểm tối đa của tiêu chí đó.
3. Loại khá: Từ 70 đến dưới 80 điểm và
không có quá 3 tiêu chí dưới 50% số điểm tối đa của tiêu chí đó.
4. Loại trung bình: Từ 50 đến dưới 70
điểm.
5. Loại yếu: Dưới 50 điểm.”
4. Sửa đổi điểm c,
khoản 2, Điều 8 như sau:
“c) Đối với các trường đại học, cao
đẳng đóng trên địa bàn tỉnh: Ngành nào quản lý về hoạt động chuyên
môn đối với trường (hoặc liên quan về chuyên môn) thì ngành đó đánh
giá, chấm điểm, xếp loại cho trường (hoặc cho ý kiến).”
5. Sửa đổi, bổ sung
khoản 2 và bổ sung khoản 3 Điều 9 như sau:
“2. Phương pháp tính điểm, xếp loại cuối cùng
ở cấp tỉnh
Bước 1:
- Ban Thi đua – Khen thưởng tỉnh xin ý kiến
các cơ quan liên quan, gồm: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy
ban Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Đảng ủy khối các cơ
quan tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban tiếp dân (Văn
phòng UBND tỉnh), Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục thuế, Bảo hiểm xã
hội tỉnh, Chi cục dân số và KHHGĐ tỉnh.
- Điểm cuối cùng của các cơ quan, đơn vị:
Là điểm bình quân của điểm tự chấm; điểm
chấm của cụm, khối và điểm chấm chéo.
- Về dự kiến xếp loại cuối cùng:
Cơ quan Thường trực của Hội đồng TĐKT tỉnh
(Ban Thi đua – Khen thưởng) trên cơ sở tự nhận loại của các cơ quan, đơn vị;
kết quả xếp loại và suy tôn của Khối, Cụm thi đua và điểm bình quân cuối
cùng; ý kiến đánh giá, nhận xét của các cơ quan liên quan để dự kiến xếp loại
theo nguyên tắc:
- Cơ quan, đơn vị nào có lỗi vi phạm ở mức độ
nặng sẽ xem xét xếp loại khá trở xuống.
- Cơ quan, đơn vị nào có tổng từ 3 lỗi vi
phạm ở mức độ nhẹ trở lên sẽ xem xét hạ 1 loại (trừ lỗi nặng trên).
- Cơ quan, đơn vị có điểm bình quân cuối cùng
từ 90 điểm trở lên mà không vi phạm (hoặc vi phạm mức độ nhẹ dưới 3 lỗi) thì
xếp loại hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ.
- Về việc xem xét lỗi vi phạm: Ban Thi
đua – Khen thưởng tỉnh phối hợp các ngành liên quan, thống nhất mức
độ vi phạm để làm căn cứ xét. Các trường hợp có đơn thư, khiếu nại
tố cáo thì khi có kết quả bằng văn bản mới làm căn cứ xét.
Bước 2:
- Lập hồ sơ trình Ủy ban nhân dân tỉnh họp
xét xếp loại đối với các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, các đơn vị lực
lượng vũ trang (Công an tỉnh, Bộ chỉ huy Quân sự tỉnh, Bộ chỉ huy Bộ đội Biên
phòng tỉnh) và các huyện, thành phố, thị xã.
- Các Thành viên UBND tỉnh xem xét, biểu
quyết việc xếp loại bằng phiếu kín; Các đơn vị được xếp loại xuất
sắc phải được 70% số thành viên UBND tỉnh trở lên biểu quyết tán
thành.”
3. Kết quả xếp loại cuối cùng của các
cơ quan, đơn vị:
a) Kết quả xếp loại cuối cùng của các
cơ quan, đơn vị được tính bằng tỷ lệ phiếu bầu của các thành viên
Hội đồng TĐKT tỉnh.
b) Trong trường hợp kết quả xếp loại
có nhiều hơn 70% đơn vị đủ điều kiện xếp loại xuất sắc do Chủ tịch
Hội đồng TĐKT tỉnh quyết định.
c) Khi Hội đồng TĐKT tỉnh đã biểu quyết
thông qua việc xếp loại thi đua đối với các cơ quan, đơn vị thì đó là
kết quả cuối cùng trình UBND tỉnh quyết định, không điều chỉnh.
6. Sửa đổi, bổ sung
điểm a, khoản 3, Điều 10 như sau:
“a) Tổng hợp kết quả cho ý kiến của các cơ
quan liên quan (gồm: Ban Tổ chức Tỉnh ủy, Ban Nội chính Tỉnh ủy, Ủy ban
Kiểm tra Tỉnh ủy, Ủy ban MTTQ Việt Nam tỉnh, Đảng ủy khối các cơ quan
tỉnh, Ban An toàn giao thông tỉnh, Thanh tra tỉnh, Ban tiếp dân - Văn phòng
UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Sở Tài chính, Cục thuế, Bảo hiểm xã hội
tỉnh, Chi cục dân số và KHHGĐ tỉnh).
Điều 2. Quyết
định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Thủ trưởng các cơ quan: Đảng, Chủ tịch Ủy ban
Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh; Giám đốc các sở, Thủ trưởng các ban,
ngành, đoàn thể cấp tỉnh; Chủ tịch UBND các huyện, thành phố, thị xã; Hiệu
trưởng các Trường Đại học, Cao đẳng đóng trên địa bàn tỉnh; Trưởng ban Thi
đua – Khen thưởng tỉnh và các tổ chức, cá nhân có liên quan chịu trách
nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Nguyễn Xuân Đường
|
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
|