ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẮC GIANG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 133/2015/QĐ-UBND
|
Bắc Giang, ngày 10 tháng 04 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN
HÀNH QUY ĐỊNH VỀ VIỆC GỬI, NHẬN, SỬ DỤNG VĂN BẢN ĐIỆN TỬ VÀ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ TRONG
CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND
ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Giao dịch điện tử ngày
29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Công nghệ thông tin
ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Nghị định số 26/2007/NĐ-CP
ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ quy định về chi tiết thi hành Luật Giao
dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số;
Căn cứ Nghị định số 64/2007/NĐ-CP
ngày 10 tháng 4 năm 2007 của Chính phủ về việc ứng dụng Công nghệ thông tin
trong hoạt động của cơ quan nhà nước;
Căn cứ Nghị định số 106/2011/NĐ-CP
ngày 23 tháng 11 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 26/2007/NĐ-CP của Chính phủ ngày 15 tháng 02 năm 2007 quy định về chi
tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký
số;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Thông
tin và Truyền thông tại Tờ trình số 12/TTr-STTTT ngày 07 tháng 4 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy định về việc gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử và hồ sơ điện tử
trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 518/2011/QĐ-UBND
ngày 30/12/2011 của UBND tỉnh Bắc Giang quy định về việc gửi, nhận văn bản điện
tử và sử dụng thư điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
Điều 3. Giám đốc các Sở; Thủ
trưởng các cơ quan, đơn vị thuộc UBND tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố; các cơ quan, đơn vị và cá nhân liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Bộ Thông tin và Truyền thông;
- Cục kiểm tra văn bản QPPL-Bộ Tư
pháp;
- TT Tỉnh ủy, TT HĐND tỉnh;
- Chủ tịch, các PCT
UBND tỉnh;
- UBMTTQ và các đoàn thể nhân
dân tỉnh;
- TAND, VKSND tỉnh;
- Các cơ quan Trung ương đóng
trên địa bàn tỉnh;
- Văn phòng Tỉnh ủy, các Ban của
Đảng;
- VP Đoàn ĐBQH và HĐND tỉnh, các
Ban của HĐND tỉnh;
- Báo Bắc Giang, Đài PTTH tỉnh;
- Văn phòng UBND tỉnh:
+ LĐVP, TKCT, Trưởng các phòng,
đơn vị;
+ Trung tâm THCB (để đăng công
báo);
+ Lưu: VT, VX2.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Dương Văn Thái
|
QUY ĐỊNH
VỀ
VIỆC GỬI, NHẬN, SỬ DỤNG VĂN BẢN ĐIỆN TỬ VÀ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ TRONG CÁC CƠ QUAN NHÀ NƯỚC
TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH BẮC GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 133/2015/QĐ-UBND ngày 10/4/2015 của Ủy ban nhân
dân tỉnh Bắc Giang)
Chương I
CÁC QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Quy định này quy định chi tiết về
gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử và hồ sơ điện tử trong các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
2. Các cơ quan và cán bộ, công chức,
viên chức, lao động hợp đồng trong các cơ quan hành chính, đơn vị sự nghiệp
thuộc Ủy ban nhân dân các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Giang có trách nhiệm thực
hiện Quy định này.
Khuyến khích các tổ chức khác thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử trên môi trường mạng theo
Quy định này.
Điều 2. Giải thích
từ ngữ
1. Thông điệp dữ
liệu: Theo quy định tại Khoản 12, Điều 4, Luật Giao dịch Điện tử ngày 29 tháng
11 năm 2005.
2. Văn bản điện tử: Theo quy định tại
Khoản 8, Điều 3, Nghị định số 64/2007/NĐ-CP ngày 10 tháng 04 năm 2007 của Chính
phủ về ứng dụng công nghệ thông tin trong hoạt động của cơ quan nhà nước.
3. Gửi, nhận văn bản điện tử là việc
sử dụng giải pháp, thiết bị công nghệ thông tin để gửi, nhận qua mạng văn bản
điện tử.
4. Chữ ký số: Theo quy định tại Khoản
4, Điều 3, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính phủ
quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về chữ ký số và dịch vụ chứng
thực chữ ký số.
5. Chứng thư số: Theo quy định tại
Khoản 1, Điều 3, Nghị định số 26/2007/NĐ-CP ngày 15 tháng 02 năm 2007 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành Luật Giao dịch điện tử về
chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
6. Hồ sơ điện tử là tập hợp các thông điệp dữ liệu có nội dung liên quan đến một công việc, sự vụ.
7. Hệ thống thông
tin là một tập hợp gồm con người, các thiết bị phần cứng, phần mềm, dữ liệu... thực
hiện các hoạt động thu thập, lưu trữ, xử lý và phân phối thông tin.
8. Hệ thống quản lý văn bản và điều hành công việc (viết tắt là QLVB&ĐHCV) là hệ
thống thông tin được tạo lập nhằm tạo
ra, gửi, nhận, lưu trữ và xử lý văn bản điện tử.
Chương II
THỰC HIỆN GỬI, NHẬN,
SỬ DỤNG VĂN BẢN ĐIỆN TỬ VÀ HỒ SƠ ĐIỆN TỬ
Điều 3. Gửi,
nhận văn bản điện tử
1. Tất cả các văn bản của các cơ quan
nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang được gửi, nhận hoàn toàn dưới dạng văn bản
điện tử trừ văn bản mật, tuyệt mật, tối mật.
2. Các văn bản điện tử được gửi thêm
bản giấy gồm:
a) Văn bản quy phạm pháp luật;
b) Các loại văn bản thuộc Khoản 1,
Điều này nhưng bên gửi và bên nhận không có đủ điều kiện kỹ thuật cho phép để
gửi nhận dưới dạng văn bản điện tử;
c) Văn bản, hồ sơ, tài liệu có quy
định phải gửi bản giấy;
d) Văn bản gửi cho cá nhân để thực
hiện.
Điều 4. Giá trị pháp
lý của văn bản trong gửi, nhận văn bản điện tử
Văn bản điện tử đến có giá trị pháp
lý nếu thỏa mãn một trong hai yếu tố sau:
1. Văn bản điện tử được tạo lập dưới
dạng file *.pdf quét (scan) từ văn bản giấy có giá trị pháp lý và được gửi đi
từ hộp thư điện tử Văn thư của cơ quan ban hành văn bản
đến hộp thư điện tử Văn thư của cơ quan nhận văn bản trong hệ thống thư điện tử
của UBND tỉnh bảo đảm tính xác thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn của văn bản.
2. Văn bản điện tử sử dụng chữ ký số
do Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp theo quy định.
Điều 5. Giá trị
pháp lý của văn bản điện tử trong phần mềm QLVB&ĐHCV
Văn bản điện tử gắn trong phần mềm
QLVB&ĐHCV của cơ quan có giá trị pháp lý phải đảm bảo 02 yếu tố sau:
1. Văn bản điện tử có giá trị pháp lý theo quy định tại Điều 4 của Quy định này gửi đến hộp thư
điện tử Văn thư của cơ quan nhận văn bản;
2. Văn bản điện tử tại Khoản 1, Điều
này được Văn thư gắn trong phần mềm QLVB&ĐHCV của cơ quan.
Điều 6. Thể thức,
kỹ thuật trình bày văn bản điện tử
Thể thức, kỹ thuật trình bày văn bản
điện tử được thực hiện theo quy định hiện hành. Riêng phần
nơi nhận trong văn bản điện tử để thuận tiện cho Văn thư
thực hiện gửi văn bản được trình bày như sau:
Nơi
nhận:
-….
-….
Bản điện tử:
-….
-….
Phần “Nơi nhận” bên trên “Bản điện tử”
là những nơi nhận văn bản giấy, phần bên dưới “Bản điện tử”
là những nơi nhận văn bản điện tử. Thể thức, kỹ thuật
trình bày phần “Bản điện tử”, trình
bày giống như phần “Nơi nhận”.
Điều 7. Thời điểm
gửi, nhận văn bản điện tử
1. Thời điểm gửi, nhận văn bản điện tử được xác định như sau
a) Thời điểm gửi văn bản điện tử tới
bên nhận là thời điểm hệ thống thông tin của bên gửi thực hiện lệnh gửi văn bản điện tử đi thành công;
b) Thời điểm nhận văn bản điện tử là
thời điểm văn bản điện tử được nhập vào hệ thống thông tin
mà bên nhận có thể truy cập và sử dụng văn bản điện tử từ thời điểm đó hoặc
thời điểm được bên nhận xác nhận.
2. Hệ thống thông tin phục vụ gửi,
nhận văn bản điện tử phải được thiết lập tính năng xác định được thời điểm
nhận, gửi đối với văn bản điện tử được truyền đưa trên hệ thống.
Điều 8. Xử lý văn
bản điện tử trong nội bộ cơ quan
Văn bản điện tử đến, được thủ trưởng
cơ quan (hoặc người được ủy quyền) phân văn bản điện tử cho các đơn vị và chuyên viên giải quyết, các đơn vị và chuyên viên có trách
nhiệm xử lý, giải quyết theo quy định như đối với giải
quyết văn bản giấy.
Điều 9. Quy trình
gửi văn bản điện tử đi
Văn thư scan văn bản giấy đã được ký
và đóng dấu, sau đó ký số lên văn bản điện tử bằng chữ ký số của cơ quan (nếu
đã sử dụng chữ ký số) và sử dụng hộp thư điện tử của cơ quan được cấp hoặc phần
mềm QLVB&ĐHCV để gửi văn bản điện tử đến các nơi theo quy định.
Điều 10. Quy trình
tiếp nhận văn bản điện tử đến
1. Văn thư có trách nhiệm truy cập hộp thư điện tử của cơ quan hoặc phần mềm QLVB&ĐHCV
để nhận văn bản điện tử đến, kiểm tra tính xác thực về nơi gửi và sự toàn vẹn của văn bản, nếu đảm bảo giá trị pháp lý làm thủ tục
tiếp nhận vào sổ công văn đến và gắn văn bản điện tử đến
vào phần mềm QLVB&ĐHCV của đơn vị.
2. Trong ngày làm việc, Văn thư các
cơ quan phải truy cập hộp thư điện tử của cơ quan hoặc phần mềm QLVB&ĐHCV
ít nhất hai lần (cuối buổi sáng và cuối buổi chiều) để kịp thời nhận văn bản
điện tử.
Điều 11. Tiếp nhận,
xử lý hồ sơ điện tử tại bộ phận “Một cửa điện tử”
1. Giá trị pháp lý của Hồ sơ điện tử
Hồ sơ điện tử có giá trị pháp lý nếu
đảm bảo một trong những yếu tố sau:
a) Hồ sơ điện tử được tạo lập dưới
dạng file *.pdf quét từ hồ sơ giấy có giá trị pháp lý và được gửi đi từ tài
khoản “Một cửa điện tử” của cán bộ tiếp nhận và trả kết
quả của cơ quan gửi hồ sơ đến tài khoản “Một cửa điện tử”
của cán bộ tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan nhận hồ sơ, bảo đảm tính xác
thực về nguồn gốc và sự toàn vẹn của hồ sơ.
b) Hồ sơ điện tử do tổ chức, cá nhân
nộp trực tuyến trên mạng đảm bảo tính xác thực về nguồn gốc và sự phù hợp về nội dung.
c) Hồ sơ điện tử sử dụng chữ ký số do
Ban Cơ yếu Chính phủ cung cấp theo quy định.
2. Tiếp nhận, tạo lập và gửi Hồ sơ
điện tử
Khi nhận được Hồ sơ giấy hoặc Hồ sơ
điện tử, cán bộ tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm kiểm tra giá trị pháp
lý của Hồ sơ, nếu đảm bảo, tiến hành tạo lập Hồ sơ điện tử trong phần mềm “Một
cửa điện tử” để giải quyết hoặc gửi Hồ sơ điện tử cho các đơn vị giải quyết
liên thông theo quy định.
Nếu không đảm bảo giá trị pháp lý
theo quy định cán bộ tiếp nhận và trả kết quả có trách nhiệm trả lại hồ sơ và
thông báo rõ lý do trả lại.
3. Xử lý Hồ sơ điện tử
Việc xử lý hồ sơ điện tử được giải
quyết theo quy định như đối với xử lý hồ sơ giấy.
4. Các cơ quan nhà nước có trách
nhiệm xây dựng quy trình, quy định chi tiết việc tiếp nhận và xử lý hồ sơ thủ
tục hành chính điện tử của cơ quan mình.
Điều 12. Lưu trữ
văn bản điện tử và hồ sơ điện tử
1. Văn thư các cơ quan có trách nhiệm
lưu trữ văn bản điện tử đến, văn bản điện tử đi theo quy
định.
2. Các cơ quan có trách nhiệm lưu giữ
văn bản điện tử đến, văn bản điện tử
đi, hồ sơ giải quyết công việc điện tử trong phần mềm QLVB&ĐHCV của cơ
quan; lưu giữ hồ sơ giải quyết thủ tục hành chính điện tử
trong phần mềm Một cửa điện tử của cơ quan.
Điều 13. Quản
lý, sử dụng hộp thư điện tử công vụ của tỉnh để gửi, nhận văn bản điện tử
1. Sử dụng hộp thư điện tử công vụ
của cơ quan nhà nước
a) Hộp thư điện tử công vụ của cơ
quan nhà nước được sử dụng cho việc gửi, nhận văn bản điện tử.
b) Thủ trưởng cơ quan giao cho Văn
thư quản lý hộp thư điện tử công vụ của cơ quan. Văn thư quản lý, bảo mật hộp
thư điện tử công vụ và chịu trách nhiệm về hoạt động của hộp thư điện tử công
vụ của cơ quan.
2. Sử dụng hộp thư điện tử công vụ
của cá nhân
a) Cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng trong các cơ quan nhà nước sử dụng hộp thư điện tử trong hệ
thống thư điện tử công vụ tỉnh Bắc Giang được cấp để trao đổi công việc chuyên
môn.
b) Cán bộ, công chức, viên chức và
lao động hợp đồng phải quản lý, bảo mật hộp thư điện tử công vụ và chịu trách
nhiệm về hoạt động của hộp thư điện tử công vụ của mình.
Điều 14. Quản
lý, sử dụng phần mềm QLVB&ĐHCV để gửi, nhận văn bản điện tử
1. Các cơ quan nhà nước ưu tiên sử
dụng phần mềm QLVB&ĐHCV để gửi, nhận văn bản điện tử trong nội bộ cơ quan và giữa cơ quan nhà nước với nhau.
2. Văn thư chịu trách nhiệm về giá
trị pháp lý của văn bản điện tử đến và đi gắn trong phần mềm của cơ quan.
3. Văn bản điện tử được trao đổi
trong nội bộ cơ quan nhà nước qua phần mềm QLVB&ĐHCV không phải gửi kèm bản
giấy.
4. Ý kiến chỉ đạo, điều hành và các
thông điệp dữ liệu đính kèm được trao đổi trên phần mềm QLVB&ĐHCV có giá
trị tương đương với ý kiến được ghi trên văn bản giấy
thông thường.
5. Cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân được
giao quản lý, vận hành phần mềm QLVB&ĐHCV của các cơ quan
nhà nước không được can thiệp, làm thay đổi hoặc sai lệch giá trị pháp lý, tính
toàn vẹn và bảo mật của văn bản điện tử được trao đổi trên hệ thống này.
Điều 15. Ký số trên
văn bản điện tử
1. Ký số văn bản điện tử
Văn thư có trách nhiệm quét văn bản
giấy đã được ký tay, đóng dấu để chuyển sang định dạng Portable Document (.pdf) rồi sử dụng chữ ký số của cơ
quan để ký số lên văn bản điện tử.
2. Vị trí ký số trên văn bản điện tử
a) Vị trí ký số
của chữ ký số ký trên văn bản điện tử, được ký tại vị trí cuối, góc bên trái,
của trang đầu tiên, của văn bản;
b) Các trường hợp khác được thực hiện
như sau:
Dấu giáp lai: Văn bản điện tử được ký
số đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản, thay thế hoàn toàn dấu giáp lai.
Dấu treo: Văn bản điện tử được ký số
đảm bảo tính toàn vẹn của văn bản chính và kể cả các phụ
lục, tài liệu kèm theo, thay thế hoàn toàn dấu treo trên
các phụ lục, tài liệu.
Chương III
ĐẢM BẢO AN TOÀN
THÔNG TIN
Điều 16. Các
hành vi bị nghiêm cấm trong việc gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử và hồ sơ
điện tử
1. Phát tán thư rác và virus vào mạng.
2. Truy cập trái phép vào hệ thống
thông tin của các cơ quan nhà nước để thực hiện các hành vi vi phạm pháp luật
và quy định của nhà nước.
3. Tạo ra thông điệp dữ liệu trong
việc gửi, nhận văn bản điện tử, hồ sơ điện tử nhằm thực hiện hành vi trái pháp
luật.
4. Cản trở hoặc ngăn chặn trái phép
quy trình truyền, gửi và nhận văn bản điện tử, hồ sơ điện tử.
5. Thay đổi, xóa, hủy, sao chụp, tiết
lộ, hiển thị, di chuyển trái phép một phần hoặc toàn bộ nội dung của văn bản điện tử, hồ sơ điện tử.
6. Tạo ra hoặc phát tán chương trình
phần mềm làm rối loạn, thay đổi, phá hoại hệ thống điều
hành hoặc có hành vi khác nhằm phá hoại hạ tầng công nghệ
trong gửi, nhận văn bản điện tử.
7. Các văn bản thuộc loại mật, tối
mật, tuyệt mật được quản lý riêng, tuyệt đối không được thực hiện gửi, nhận văn
bản điện tử.
8. Dự thảo, lưu giữ trên máy tính và
thiết bị điện tử có kết nối mạng tin học (LAN, WAN, Internet) các văn bản, tài
liệu, số liệu thuộc bí mật nhà nước.
Điều 17. Trách nhiệm
bảo đảm an toàn thông tin
1. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm đảm bảo an toàn thông tin của đơn vị mình. Đảm
bảo các hệ thống thông tin của cơ quan hoạt động an toàn trong mọi tình huống.
2. Cơ quan nhà nước phải xây dựng nội
quy bảo đảm an toàn thông tin của cơ quan mình; có cán bộ phụ trách quản lý an
toàn thông tin; áp dụng, hướng dẫn và kiểm tra định kỳ việc thực hiện các biện pháp bảo đảm cho hệ thống thông tin
trên mạng đáp ứng các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về an toàn thông tin.
Điều 18. Trách nhiệm
giải quyết và khắc phục sự cố an toàn thông tin
1. Cơ quan nhà nước có hạ tầng kỹ
thuật bị sự cố
a) Phải áp dụng mọi biện pháp để khắc
phục và hạn chế thiệt hại do sự cố xảy ra, lập biên bản báo cáo kịp thời Sở
Thông tin và Truyền thông và cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp;
b) Trường hợp có sự cố nghiêm trọng
vượt quá khả năng khắc phục của đơn vị, phải báo cáo ngay Trung tâm ứng cứu
khẩn cấp máy tính Việt Nam (VNCERT) để kịp thời ngăn chặn và khắc phục sự cố;
c) Tạo điều kiện thuận lợi cho cơ
quan chức năng tham gia khắc phục sự cố và thực hiện theo đúng hướng dẫn.
2. Cơ quan cấp trên quản lý trực tiếp
a) Tùy theo mức độ của sự cố, hướng
dẫn hoặc cử cán bộ có thẩm quyền đến cơ sở để hướng dẫn, giúp đỡ khắc phục sự cố;
b) Huy động các phương tiện cần thiết
để khắc phục sự cố.
3. Sở Thông tin và Truyền thông
a) Hướng dẫn, kiểm tra công tác an
toàn, an ninh thông tin cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn;
b) Tham gia khắc phục sự cố, điều tra
nguyên nhân sự cố, kiến nghị cơ quan về giải pháp xử lý và khắc phục sự cố.
Điều 19. Đảm bảo
hạ tầng công nghệ thông tin để gửi, nhận và xử lý văn bản điện tử, hồ sơ điện
tử
Thủ trưởng các cơ
quan nhà nước có trách nhiệm đảm bảo các điều kiện hạ tầng để thực hiện gửi,
nhận văn bản điện tử, hồ sơ điện tử; triển khai các biện pháp tổ chức và kỹ
thuật để đảm bảo an ninh, an toàn và bảo mật thông tin trong cơ quan mình.
Điều 20. Cấp,
quản lý hộp thư điện tử của cơ quan nhà nước và các tài khoản cá nhân
1. Cơ quan quản trị hệ thống thư điện
tử của tỉnh (Sở Thông tin và Truyền thông) có trách nhiệm cấp hộp thư điện tử
cho các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh để phục vụ cho việc gửi, nhận văn
bản điện tử; cấp hộp thư điện tử cho cán bộ, công chức, viên chức và lao động
hợp đồng trong các cơ quan nhà nước để phục vụ việc trao đổi công việc chuyên
môn.
2. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm cấp tài khoản cá nhân trên các hệ thống QLVB&ĐHCV, hệ thống Một
cửa điện tử và các hệ thống thông tin chuyên ngành khác cho các cán bộ, công
chức, viên chức và lao động hợp đồng của cơ quan mình để
phục vụ trao đổi, xử lý công việc chuyên môn.
3. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm tổ chức quản lý, bảo mật hộp thư điện tử của cơ quan mình; quán
triệt, chỉ đạo các cán bộ công chức, viên chức và lao động
hợp đồng quản lý, bảo mật, định kỳ thay đổi mật khẩu tài khoản cá nhân của các
hệ thống thông tin.
Điều 21. Cấp, quản
lý chữ ký số của cơ quan nhà nước
1. Sở Thông tin và Truyền thông có
trách nhiệm cấp chứng thư số cho các cơ quan nhà nước sử
dụng.
2. Thủ trưởng các cơ quan nhà nước có
trách nhiệm quản lý, bảo mật chứng thư số của cơ quan
mình.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 22. Trách
nhiệm của Sở Thông tin và Truyền thông
1. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan tổ chức triển khai thực hiện Quy định này.
2. Quản lý việc phát triển hạ tầng và
cung cấp dịch vụ liên quan đảm bảo thực hiện gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử
và hồ sơ điện tử của các cơ quan nhà nước trên địa bàn tỉnh Bắc Giang.
3. Triển khai ứng dụng chữ ký số cho
các cơ quan nhà nước trong việc thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử và hồ sơ
điện tử trên môi trường mạng.
4. Tổ chức bồi dưỡng, tập huấn cho
các cơ quan nhà nước về gửi, nhận văn bản điện tử, hồ sơ điện tử và đảm bảo an
toàn, an ninh thông tin.
5. Tổng hợp kết
quả thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử báo cáo UBND tỉnh theo quy định.
Điều 23. Trách
nhiệm của các sở, cơ quan thuộc UBND tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố
1. Có trách nhiệm chỉ đạo, tổ chức
triển khai thực hiện gửi, nhận, sử dụng văn bản điện tử và hồ sơ điện tử trong
ngành mình, trong địa phương mình theo Quy định này.
2. Quyết định phân công cán bộ chuyên
trách công nghệ thông tin quản trị hệ thống các phần mềm của đơn vị.
3. Định kỳ sáu tháng và cả năm (hoặc
đột xuất) báo cáo kết quả thực hiện gửi, nhận văn bản điện tử trong ngành mình,
địa phương mình về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp báo cáo UBND tỉnh.
4. Phối hợp với
Sở Thông tin và Truyền thông tập huấn, triển khai thực hiện Quy định này.
Điều 24. Điều khoản
thi hành
Trong quá trình tổ chức thực hiện,
nếu có những vấn đề khó khăn, vướng mắc, các cơ quan, đơn
vị, địa phương phản ánh về Sở Thông tin và Truyền thông để tổng hợp, trình Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, sửa đổi, bổ sung Quy định cho
phù hợp./.