UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẾN TRE
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 502/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày
31 tháng 3 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA
CÁC CỤM, KHỐI THI ĐUA THUỘC TỈNH BẾN TRE
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Thi đua, Khen thưởng ngày 26
tháng 11 năm 2003 và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua, Khen
thưởng ngày 16 tháng 11 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 42/2010/NĐ-CP ngày 15
tháng 4 năm 2010 và Nghị định số 65/2014/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2014 của
Chính phủ về việc quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật
Thi đua, Khen thưởng và Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Thi đua,
Khen thưởng;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ
trình số 452/TTr-SNV ngày 17 tháng 3 năm 2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định tổ chức hoạt động
và bình xét thi đua của các Cụm, Khối thi đua thuộc tỉnh Bến Tre.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực kể từ ngày ký.
Bãi bỏ các Quyết định: Quyết định số
1681/QĐ-UBND ngày 25 tháng 7 năm 2006, Quyết định số 1812/QĐ-UBND ngày 09 tháng
8 năm 2006 của Uỷ ban nhân dân tỉnh về việc tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và
thực hiện chấm điểm, xếp hạng thi đua đối với các đơn vị, địa phương trong tỉnh.
Điều 3. Chánh Văn phòng Uỷ ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ,
Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh, Chủ tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố, các cơ quan, tổ chức có
liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|
QUY CHẾ
TỔ CHỨC HOẠT ĐỘNG VÀ BÌNH XÉT THI ĐUA CỦA CÁC
CỤM, KHỐI THI ĐUA THUỘC TỈNH BẾN TRE
(Ban hành kèm theo Quyết định số 502/QĐ-UBND ngày 31 tháng 3 năm 2015 của
UBND tỉnh Bến Tre)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Mục đích, yêu cầu
tổ chức Cụm, Khối thi đua
1. Việc tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm
điểm, xếp hạng thi đua nhằm tiếp tục đổi mới, nâng cao chất lượng các phong
trào thi đua theo tinh thần Chỉ thị số 34-CT/TW ngày 07 tháng 4 năm 2014 của Bộ
Chính trị, từ đó suy tôn, biểu dương, khen thưởng những đơn vị, địa phương thực
hiện tốt các phong trào thi đua, hoàn thành xuất sắc nhiệm vụ được giao, nhân
rộng các điển hình tiên tiến, nhân tố mới để các đơn vị, địa phương khác trong
toàn tỉnh noi gương học tập.
2. Việc xét thi đua và khen thưởng phải dựa trên
các tiêu chí cụ thể, đảm bảo đúng nguyên tắc theo quy định của Luật Thi đua,
Khen thưởng. Khen thưởng phải đúng thành tích, kịp thời, chính xác, dân chủ,
công bằng và đúng quy định, nhằm động viên, cổ vũ các đơn vị, địa phương thi
đua thực hiện hoàn thành nhiệm vụ được giao, để công tác thi đua, khen thưởng
thực sự là động lực thúc đẩy kinh tế - xã hội phát triển, đảm bảo quốc phòng,
an ninh và xây dựng con người mới.
Điều 2. Phạm vi áp dụng
Quy định tổ chức chia Cụm, Khối thi đua và chấm
điểm, xếp hạng thi đua được áp dụng đối với danh hiệu thi đua, hình thức khen
thưởng thuộc thẩm quyền của Uỷ ban nhân dân tỉnh và Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh khen thưởng cho các đơn vị, địa phương theo Điều 4 của Quy định này.
Điều 3. Nguyên tắc chia
Cụm, Khối thi đua
Việc phân chia Cụm, Khối thi đua dựa vào đặc
điểm, chức năng, nhiệm vụ của các sở, ban, ngành, các địa phương, đơn vị như:
Có chức năng, nhiệm vụ giống nhau được tổ chức
thành Cụm thi đua.
Có chức năng, nhiệm vụ gần giống nhau hoặc khác
nhau được tổ chức thành Khối thi đua.
Chương II
TỔ CHỨC, NHIỆM VỤ VÀ
HOẠT ĐỘNG CỦA CỤM, KHỐI THI ĐUA
Điều 4. Tổ chức Cụm, Khối
thi đua
Căn cứ vào đặc điểm, tình hình, điều kiện tự
nhiên, kinh tế - xã hội của các huyện, thành phố, xã, phường, thị trấn; chức
năng, nhiệm vụ của các sở, ban ngành, đoàn thể, các đơn vị sự nghiệp, doanh
nghiệp, Uỷ ban nhân dân tỉnh tổ chức thành các Cụm, Khối thi đua cụ thể như sau:
1. Cụm thi đua các huyện, thành phố:
a) Cụm 1 gồm: Thành phố Bến Tre, huyện Châu
Thành và Giồng Trôm.
b) Cụm 2 có 03 huyện: Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc và Chợ Lách.
c) Cụm 3 có 03 huyện: Bình Đại, Ba Tri và Thạnh
Phú.
2. Khối thi đua các sở, ban, ngành, đoàn thể
tỉnh:
a) Khối các cơ quan Đảng có 11 cơ quan, đơn vị
gồm: Văn phòng Tỉnh uỷ, Uỷ ban Kiểm tra Tỉnh uỷ, Ban Tổ chức Tỉnh uỷ, Ban Dân
vận Tỉnh uỷ, Ban Tuyên giáo Tỉnh uỷ, Ban Nội chính Tỉnh uỷ, Đảng uỷ Khối các cơ
quan tỉnh, Đảng uỷ Khối doanh nghiệp, Trường Chính trị tỉnh, Báo Đồng Khởi và
Ban Bảo vệ sức khỏe cán bộ.
b) Khối Mặt trận - Đoàn thể có 06 cơ quan, đơn
vị gồm: Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh Bến Tre, Liên đoàn Lao động tỉnh,
Hội Nông dân tỉnh, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí
Minh tỉnh và Hội Cựu chiến binh tỉnh.
c) Khối các sở, ngành có chức năng tham mưu và
quản lý Nhà nước về hoạt động kinh tế có 09 cơ quan, đơn vị gồm: Sở Công
Thương, Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở
Giao thông vận tải, Sở Xây dựng, Sở Thông tin và Truyền thông, Ban Quản lý các
khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến đầu tư và Trung tâm khí tượng thuỷ văn.
d) Khối các sở, ngành có chức năng quản lý Nhà
nước và tham mưu tổng hợp có 10 cơ quan, đơn vị gồm: Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Văn phòng UBND tỉnh, Sở Nội vụ, Văn phòng Đoàn Đại biểu Quốc hội và
Hội đồng nhân dân tỉnh, Kho bạc Nhà nước tỉnh, Cục Thuế tỉnh, Chi nhánh Ngân
hàng Nhà nước tỉnh, Cục Thống kê và Ban Điều phối dự án AMD.
đ) Khối Văn hóa - Xã hội có 07 cơ quan, đơn vị
gồm: Sở Giáo dục và Đào tạo, Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch, Sở Y tế, Sở Lao
động - Thương binh và Xã hội, Sở Khoa học và Công nghệ, Đài Phát thanh và
Truyền hình và Bảo hiểm xã hội tỉnh.
e) Khối Lực lượng vũ trang có 03 đơn vị gồm:
Công an tỉnh, Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh và Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh.
f) Khối các cơ quan Tư pháp có 05 cơ quan, đơn
vị gồm: Sở Tư pháp, Tòa án nhân dân tỉnh, Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh, Thanh
tra tỉnh và Cục Thi hành án dân sự tỉnh.
g) Khối các trường Cao đẳng, Trung học chuyên
nghiệp và Dạy nghề có 05 trường gồm: Trường Cao đẳng Bến Tre, Trường Cao đẳng
nghề Đồng Khởi, Trường Trung cấp Y tế, Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật và
Trường Trung cấp nghề Bến Tre.
h) Khối các Tổ chức xã hội: Có 07 tổ chức (Hội
Chữ thập đỏ tỉnh, Hội Nạn nhân chất độc da cam/dioxin, Hội Bảo trợ bệnh nhân
nghèo, người tàn tật và trẻ mồ côi, Hội Khuyến học, Hội Người mù, Hội Người cao
tuổi và Hội Cựu Thanh niên xung phong).
m) Khối các Tổ chức xã hội - nghề nghiệp có 12
tổ chức gồm: Liên hiệp các Hội khoa học và kỹ thuật tỉnh, Hội Khoa học và kỹ
thuật cầu đường, Liên minh Hợp tác xã, Hội Sinh vật cảnh, Hội Đông y, Hội Văn
học Nghệ thuật Nguyễn Đình Chiểu, Hội Luật gia, Đoàn Luật sư, Hội Nhà báo tỉnh,
Hội Cựu giáo chức tỉnh, Hội Bảo vệ quyền lợi người tiêu dùng và Hiệp hội Dừa
Bến Tre.
n) Khối các doanh nghiệp nhà nước và có vốn nhà
nước có 10 doanh nghiệp gồm: Công ty TNHH một thành viên Xổ số kiến thiết Bến
Tre, Công ty Điện lực Bến Tre, Viễn thông Bến Tre, Bưu điện Bến Tre, Bảo Việt
Bến Tre, Công ty TNHH một thành viên Công trình đô thị, Công ty TNHH một thành
viên Cấp thoát nước, Công ty Xây dựng và Khai thác công trình thuỷ nông, Công
ty TNHH một thành viên Xăng dầu Bến Tre và Công ty TNHH Thuốc lá Bến Tre.
3. Cụm, Khối thi đua các đơn vị trực thuộc huyện,
thành phố:
a) Thành phố Bến Tre: Tổ chức thi đua cho khối
các ban, ngành, đoàn thể; 01 cụm thi đua các phường và 01 cụm thi đua các xã;
02 khối thi đua cho các Công ty cổ phần; 01 khối thi đua cho các doanh nghiệp
dân doanh trên địa bàn; cụm thi đua các trường Mẫu giáo - Mầm non; cụm thi đua
các trường Tiểu học; cụm thi đua các trường Trung học cơ sở và cụm thi đua cho
các trạm y tế xã, phường.
b) Các huyện Châu Thành, Giồng Trôm, Bình Đại và
Ba Tri: Tổ chức thi đua cho khối các ban, ngành, đoàn thể; 03 cụm thi đua các
xã, thị trấn; cụm thi đua các trường Mẫu giáo - Mầm non; cụm thi đua các trường
Tiểu học; cụm thi đua các trường Trung học cơ sở và cụm thi đua cho các trạm y
tế xã, thị trấn.
c) Các huyện Mỏ Cày Nam, Mỏ Cày Bắc, Chợ Lách và
Thạnh Phú: Tổ chức thi đua cho khối các ban, ngành, đoàn thể; và 02 cụm thi đua
các xã, thị trấn; cụm thi đua các trường Mẫu giáo - Mầm non; cụm thi đua các
trường Tiểu học; cụm thi đua các trường Trung học cơ sở và cụm thi đua cho các
trạm y tế xã, thị trấn.
4. Khối thi đua các đơn vị trực thuộc Hội đồng
nhân dân tỉnh: Tổ chức 03 cụm và 01 khối thi đua gồm: 01 cụm thi đua Hội đồng
nhân dân 09 huyện, thành phố; 01 cụm thi đua 09 Ban Kinh tế, Hội đồng nhân dân
huyện, thành phố; 01 cụm thi đua 09 Ban Văn hóa, Hội đồng nhân dân huyện, thành
phố; 01 khối thi đua các Ban của Hội đồng nhân dân tỉnh.
5. Khối thi đua các đơn vị trực thuộc sở, ban,
ngành tỉnh:
a) Sở Y tế: Tổ chức thi đua cho 01 cụm thi đua
các Bệnh viện đa khoa tuyến huyện; 01 cụm thi đua cho 09 Trung tâm Y tế huyện,
thành phố và 01 khối thi đua cho các đơn vị y tế tuyến tỉnh gồm: các Bệnh viện
tuyến tỉnh, các Trung tâm Y tế tuyến tỉnh và 02 Chi cục. Riêng Trường Trung cấp
Y tế tham gia khối thi đua các Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy
nghề.
b) Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn: Tổ
chức thi đua cho 01 cụm thi đua 08 Chi cục và 01 khối thi đua cho các đơn vị
trực thuộc còn lại.
c) Sở Lao động - Thương binh và Xã hội: Tổ chức
01 khối thi đua cho 10 đơn vị trực thuộc (riêng Trường Trung cấp nghề tham gia
khối thi đua các Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề; đối với
Ban quản lý nghĩa trang liệt sỹ tỉnh chưa đủ tiêu chuẩn).
d) Sở Văn hóa, Thể thao và Du lịch: Tổ chức 01
khối thi đua cho 08 đơn vị trực thuộc (Trường Trung cấp Văn hóa - Nghệ thuật
tham gia khối thi đua các Trường Cao đẳng, Trung học chuyên nghiệp và Dạy nghề;
Nhà Văn hóa Người cao tuổi, Trung tâm Xúc tiến du lịch chưa đủ tiêu chuẩn).
đ) Sở Giáo dục và Đào tạo: Tổ chức 03 cụm thi
đua cho các trường Trung học phổ thông; 01 cụm thi đua cho 09 Phòng Giáo dục và
Đào tạo huyện, thành phố; 01 khối thi đua cho các Trung tâm giáo dục thường
xuyên và các Trung tâm trực thuộc Sở.
e) Chi nhánh Ngân hàng Nhà nước tỉnh: Tổ chức 01
khối thi đua cho Chi nhánh cấp tỉnh các Ngân hàng thương mại và Ngân hàng chính
sách xã hội và Ngân hàng Phát triển trên địa bàn tỉnh.
f) Ban Quản lý Các khu công nghiệp tỉnh: Tổ chức
01 khối thi đua cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài và 01 khối thi
đua cho các doanh nghiệp có vốn đầu tư trong nước (các doanh nghiệp có trụ sở
chính trong các khu công nghiệp tỉnh).
g) Tòa án nhân dân tỉnh: Tổ chức 01 cụm thi đua
cho 09 Tòa án nhân dân huyện, thành phố.
h) Viện Kiểm sát nhân dân tỉnh: Tổ chức 01 cụm
thi đua cho 09 Viện Kiểm sát nhân dân huyện, thành phố.
i) Cục Thi hành án dân sự tỉnh: Tổ chức 01 cụm
thi đua cho 09 Chi cục thi hành án dân sự huyện, thành phố.
k) Công an tỉnh: Tổ chức 01 cụm thi đua cho 09
đơn vị Công an huyện, thành phố; 01 khối thi đua cho các đơn vị thuộc lực lượng
tham mưu, xây dựng lực lượng, hậu cần, kỹ thuật; 01 khối thi đua cho các đơn vị
thuộc lực lượng cảnh sát và 01 khối thi đua cho các đơn vị thuộc lực lượng an
ninh.
l) Bộ Chỉ huy Quân sự tỉnh: Tổ chức 01 cụm thi
đua cho 09 Ban Chỉ huy Quân sự huyện, thành phố; 01 khối thi đua cho các đơn vị
trực thuộc; 01 khối thi đua cho các đại đội, tiểu đoàn, trung đoàn trực thuộc.
m) Bộ Chỉ huy Bộ đội biên phòng tỉnh: Tổ chức 01
cụm thi đua cho các Đồn Biên phòng, Hải đội Biên phòng 2 và Đại đội Huấn luyện
- Cơ động; 01 khối thi đua cho các Phòng, Văn phòng thuộc Bộ Chỉ huy.
n) Liên minh Hợp tác xã tỉnh: Tổ chức 01 khối
thi đua cho các Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh lĩnh vực thuỷ sản; 01 khối thi
đua cho các Hợp tác xã sản xuất, kinh doanh lĩnh vực nông nghiệp, công nghiệp -
tiểu thủ công nghiệp, thương mại - dịch vụ và lĩnh vực khác; chủ trì, phối hợp
với Ngân hàng nhà nước Chi nhánh Bến Tre tổ chức 01 khối thi đua cho các Quỹ
tín dụng nhân dân.
o) Sở Giao thông vận tải: Tổ chức 01 khối thi
đua cho 07 đơn vị trực thuộc.
Các đơn vị cấp huyện, thành phố có tham gia cụm,
khối thi đua do sở, ban ngành tổ chức thì không phải tham gia cụm, khối thi đua
do huyện, thành phố tổ chức.
Điều 5. Nhiệm vụ của các thành
viên trong Cụm, Khối
1. Cụm trưởng, Khối trưởng chịu trách nhiệm
trước Hội đồng Thi đua – Khen thưởng cùng cấp về hoạt động của cụm, khối thi
đua và có nhiệm vụ:
a) Chủ trì, đôn đốc, theo dõi phong trào thi đua
nhằm thực hiện tốt các chỉ tiêu thi đua đã đăng ký đầu năm thuộc cụm, khối mình.
b) Xây dựng chương trình, kế hoạch, quy định hoạt
động của Cụm, Khối; các tiêu chí thi đua, thang điểm phù hợp với đặc điểm, tính
chất hoạt động của Cụm, Khối và các thành viên; đảm bảo về nội dung các tiêu
chí thi đua chủ yếu và khung điểm đã được quy định.
c) Tổ chức ký kết giao ước thi đua, tổ chức phối
hợp các thành viên trong cụm, khối đoàn kết thống nhất, phát huy sức mạnh, trao
đổi kinh nghiệm trong thực hiện nhiệm vụ được giao, bàn các biện pháp tháo gỡ
những khó khăn, vướng mắc và tuyên truyền, nhân rộng các điển hình tiên tiến để
làm phong phú và nâng cao chất lượng hoạt động của Cụm, Khối thi đua.
d) Chủ trì việc chấm điểm thi đua, bình chọn,
suy tôn và đề nghị Hội đồng Thi đua - Khen thưởng cùng cấp xem xét trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh khen thưởng cho các đơn vị tiêu biểu theo quy định.
đ) Tổng hợp, báo cáo kết quả thi đua của Cụm,
Khối định kỳ 6 tháng và cả năm về cơ quan phụ trách công tác thi đua, khen
thưởng.
2. Cụm phó, Khối phó:
a) Phối hợp với Cụm trưởng, Khối trưởng xây dựng
chương trình, kế hoạch và điều hành hoạt động của Cụm, Khối, tổ chức sơ kết,
tổng kết hoạt động cụm, khối.
b) Thay mặt Cụm trưởng, Khối trưởng giải quyết
một số công việc khi Cụm trưởng, Khối trưởng uỷ quyền.
3. Các thành viên của Cụm, Khối:
a) Tham gia xây dựng quy định tổ chức hoạt động,
nội dung và các tiêu chí thi đua, thang bảng điểm của Cụm, Khối thi đua.
b) Đăng ký, ký kết giao ước thi đua trong năm
gửi Cụm trưởng, Khối trưởng và các thành viên trong quý I hàng năm.
c) Tổ chức phát động các phong trào thi đua thực
hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ được giao. Triển khai có hiệu quả các nội dung đã
đăng ký, ký kết giao ước thi đua, định kỳ báo cáo kết quả thực hiện phong trào
thi đua 6 tháng đầu năm và cả năm, tự chấm điểm thi đua của đơn vị mình theo
quy định hoạt động Cụm, Khối với các nội dung, tiêu chí thi đua đã đăng ký giao
ước thi đua và gửi báo cáo kết quả chấm điểm về Cụm trưởng, Khối trưởng phục vụ
cho công tác tổng kết, bình chọn, suy tôn và nhân rộng điển hình tiên tiến,
nhân tố mới của các đơn vị thành viên Cụm, Khối.
d) Phát hiện, phổ biến, giới thiệu các mô hình,
điển hình tiên tiến, cách làm mới có hiệu quả trong phong trào thi đua.
đ) Tham gia đầy đủ và đúng thành phần các cuộc
họp của Cụm, Khối.
4. Bộ phận giúp việc Cụm trưởng, Khối trưởng: Là
tổ chức hoặc cá nhân phụ trách công tác thi đua, khen thưởng của cơ quan, đơn
vị được giao nhiệm vụ làm Cụm trưởng, Khối trưởng.
a) Tham mưu và giúp việc cho Cụm trưởng, Khối
trưởng, Cụm phó, Khối phó triển khai thực hiện các yêu cầu của Hội đồng Thi đua
- Khen thưởng. Trên cơ sở thống nhất của các thành viên trong Cụm, Khối để tham
mưu Cụm trưởng, Khối trưởng ban hành các văn bản về quy định tổ chức hoạt động,
bình xét thi đua hàng năm của Cụm, Khối.
b) Theo dõi, kiểm tra, tổng hợp đánh giá kết quả
thực hiện các phong trào thi đua yêu nước, tiêu chí thi đua và công tác khen
thưởng của cụm, khối; chuẩn bị các nội dung và điều kiện tổ chức họp sơ kết,
tổng kết và tổ chức ký kết giao ước thi đua trong Cụm, Khối.
c) Tổng hợp điểm thi đua hàng năm của các thành
viên trong Cụm, Khối để tham mưu Cụm trưởng, Khối trưởng đề nghị khen thưởng
theo quy định và thực hiện các nhiệm vụ khác do Cụm trưởng, Khối trưởng giao.
5. Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó
thuộc các Cụm, Khối thi đua quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này do
các thành viên trong Cụm, Khối bầu trong cuộc họp tổng kết hàng năm và thực
hiện nhiệm vụ theo chế độ luân phiên.
Cụm trưởng, Khối trưởng, Cụm phó, Khối phó các
Cụm, Khối thi đua quy định tại Khoản 3, 4, 5 Điều 4 của Quy định này thực hiện
theo quy định của sở, ban, ngành, huyện, thành phố.
Chương III
NỘI DUNG, TIÊU CHÍ VÀ
THANG ĐIỂM THI ĐUA
Điều 6. Thẩm quyền quy định
nội dung, tiêu chí và thang điểm thi đua
1. Đối với các Cụm, Khối thi đua quy định tại
Khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này do Cụm trưởng, Khối trưởng ban hành quy định
tổ chức hoạt động và bình xét thi đua của Cụm, Khối.
2. Đối với các Cụm, Khối thi đua quy định tại
Khoản 3, 4, 5 Điều 4 của Quy định này do Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố ban hành quy định tổ chức hoạt động
và bình xét thi đua của Cụm, Khối.
Điều 7. Nội dung, tiêu chí
thi đua chung
1. Nội dung I. Thi đua phát triển kinh tế - xã
hội, đảm bảo quốc phòng – an ninh (650 điểm), gồm các tiêu chí chủ yếu sau:
1.1. Đối với các huyện, thành phố; các xã,
phường, thị trấn gồm:
a) Chuyển dịch cơ cấu kinh tế;
b) Thu ngân sách;
c) Giảm tỷ lệ hộ nghèo;
d) Kết quả xây dựng nông thôn mới theo Nghị
quyết hàng năm;
đ) Giải quyết việc làm;
e) Giảm sinh con thứ 3;
f) Công tác giáo dục và đào tạo;
g) Công tác y tế;
h) Công tác đảm bảo an ninh chính trị
và trật tự an toàn cơ quan, đơn vị;
i) Công tác tuyển quân và quân sự địa
phương;
k) Công tác đảm bảo trật tự an
toàn giao thông;
l) Công tác cải cách thủ tục hành chính;
chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân; chỉ số cải cách hành chính;
m) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí;
n) Công tác quy hoạch và phát triển
đô thị. Quản lý xây dựng, công tác đảm bảo vệ sinh, môi trường trên địa bàn.
1.2. Đối với các sở, ban ngành thuộc
Uỷ ban nhân dân tỉnh; phòng, ban thuộc Uỷ ban nhân dân các huyện, thành phố gồm:
a) Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
chính trị được giao. Công tác phối hợp với các đơn vị, địa phương;
b) Nghiên cứu, tham mưu xây dựng các
văn bản quy phạm pháp luật, chương trình, kế hoạch, đề án, dự án … được giao
trong xây dựng phát triển kinh tế - xã hội;
c) Các giải pháp thực hiện kế hoạch
phát triển kinh tế - xã hội hàng năm theo Nghị quyết;
d) Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Công tác đảm bảo quốc phòng, an
ninh, trật tự an toàn xã hội;
e) Công tác cải cách thủ tục hành chính;
chỉ số hài lòng của tổ chức, công dân; chỉ số cải cách hành chính;
f) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
1.3. Đối với các Ban của Đảng, Mặt
trận và các đoàn thể chính trị - xã hội gồm:
a) Thực hiện các chỉ tiêu, nhiệm vụ
chính trị được giao;
b) Nghiên cứu, tham mưu xây dựng các
văn bản, chủ trương, chương trình, kế hoạch… được giao trong xây dựng phát triển
kinh tế - xã hội;
c) Tổ chức tuyên truyền vận động quần
chúng và tổ chức các phong trào thi đua thực hiện các chủ trương, Nghị quyết
của Đảng, chính sách pháp luật của Nhà nước;
d) Công tác quy hoạch, đào tạo, bồi
dưỡng cán bộ, công chức, viên chức;
đ) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí.
1.4. Đối với doanh nghiệp gồm:
a) Các chỉ tiêu kinh tế (tốc độ tăng
trưởng; doanh thu; lợi nhuận; năng suất lao động và các chỉ tiêu khác);
b) Các giải pháp phát triển sản xuất,
kinh doanh (đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh, ứng dụng tiến bộ khoa học kỹ
thuật), góp phần tăng trưởng kinh tế bền vững và bảo đảm an sinh xã hội;
c) Thực hiện các chính sách xã hội
đối với người lao động, giải quyết việc làm;
d) Công tác đảm bảo an ninh, trật tự
an toàn xã hội;
đ) Công tác đảm bảo vệ sinh môi trường,
phòng chống cháy, nổ trong quá trình sản xuất, kinh doanh;
e) Thực hành tiết kiệm, chống tham
nhũng, lãng phí;
f) Thực hiện nghĩa vụ đối với nhà nước
(thuế và các nghĩa vụ khác).
2. Nội dung II. Thực hiện các chủ trương,
Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước; xây dựng Đảng và hệ
thống chính trị (200 điểm).
a) Tổ chức học tập, quán triệt, triển
khai các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách và pháp luật của Nhà nước;
b) Vai trò trách nhiệm của cấp Uỷ Đảng,
người đứng đầu trong việc lãnh đạo, tổ chức thực hiện công tác thi đua, khen
thưởng gắn với việc “Học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
c) Xây dựng tổ chức cơ sở Đảng trong
sạch, vững mạnh; chính quyền, cơ quan đơn vị vững mạnh (đối với những cơ quan,
đơn vị không có tổ chức Đảng, không có đủ các đoàn thể thì tùy thực tế Cụm,
Khối điều chỉnh nội dung và điểm thi đua cho phù hợp và phải được thống nhất
chung ngay từ đầu năm);
d) Xây dựng các tổ chức đoàn thể vững
mạnh.
3. Nội dung III. Thực hiện nhiệm vụ
công tác thi đua, khen thưởng (100 điểm).
a) Triển khai kịp thời, có hiệu quả
các chủ trương, Nghị quyết của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước về công
tác thi đua, khen thưởng;
b) Tổ chức, triển khai các phong trào
thi đua do cấp trên phát động và phong trào thi đua trọng tâm: Phong trào thi
đua “Đồng Khởi mới”, “Cả nước chung sức xây dựng nông thôn mới” và “Học tập và
làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh”;
c) Công tác khen thưởng đảm bảo công
khai, minh bạch, chính xác, kịp thời, đúng người, đúng thành tích; chú trọng
khen thưởng cho công nhân, nông dân, hộ gia đình và người lao động trực tiếp.
Nâng cao chất lượng các danh hiệu thi đua và hình thức khen thưởng;
d) Xây dựng kế hoạch và quan tâm phát
hiện, bồi dưỡng, tổng kết tuyên truyền nhân rộng các điển hình tiên tiến; đồng
thời chọn lọc, giới thiệu về cấp trên tuyên truyền nhân rộng các gương điển
hình tiên tiến;
đ) Công tác kiểm tra, giám sát; chống
các biểu hiện tiêu cực trong công tác thi đua, khen thưởng theo Chỉ thị số
07/CT-TTg ngày 19/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ.
Trên cơ sở nội dung, điểm thi đua quy
định chung; các cụm, khối tuỳ theo tình hình thực tế xây dựng cụ thể hóa nội
dung thi đua thành các tiêu chí, điểm thi đua cho sát hợp nhưng phải tuân thủ
theo cơ cấu 03 nội dung lớn và số điểm đã quy định cho từng nội dung.
Điều 8. Thang điểm thi đua
chung
Tổng số điểm thi đua của 3 nội dung tại Điều 7
là 950 điểm, mỗi nội dung có số điểm thi đua như sau:
1. Kết quả thi đua phát triển kinh tế - xã hội,
đảm bảo an ninh, quốc phòng là 650 điểm.
2. Kết quả thực hiện các chủ trương, Nghị quyết
của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, xây dựng Đảng, xây dựng hệ thống
chính trị là 200 điểm.
3. Tổ chức thực hiện chủ trương, chính sách,
pháp luật về công tác thi đua, khen thưởng là 100 điểm.
4. Điểm thưởng là 50 điểm (chỉ thưởng cho nội
dung I có tiêu chí định lượng cụ thể, rõ ràng).
Tổng số điểm thi đua đạt tối đa (khi có điểm
thưởng) là 1.000 điểm.
Chương IV
NGUYÊN TẮC, QUY TRÌNH,
PHƯƠNG PHÁP CHẤM ĐIỂM VÀ XẾP HẠNG THI ĐUA
Điều 9. Nguyên tắc chấm điểm,
đánh giá, xếp hạng thi đua
1. Căn cứ vào nội dung, chỉ tiêu thi đua đã đăng
ký, ký kết giao ước thi đua hàng năm.
2. Căn cứ vào kết quả thực hiện chỉ tiêu kế
hoạch và số liệu cụ thể về tình hình thực hiện nhiệm vụ trong năm. Khi chấm
điểm cần lưu ý: Phải tự đánh giá, nhận xét khách quan, mức độ hoàn thành đầy
đủ, rõ ràng, tránh việc che giấu khuyết điểm tồn tại và chạy theo thành tích,
chứng minh được kết quả công việc đã làm, tránh phô trương hình thức, cần chú
trọng thực chất.
3. Chấm điểm, đánh giá, xếp hạng thi đua nhằm
tạo động lực thúc đẩy phong trào thi đua, trao đổi, học hỏi kinh nghiệm lẫn
nhau, góp phần hoàn thành tốt nhiệm vụ, do đó cần bảo đảm tính công khai, dân
chủ và cách làm phải thật sự nghiêm túc, chặt chẽ và phải được 2/3 thành viên
trong Cụm, Khối nhất trí.
4. Nghiêm cấm việc các Cụm, Khối thi đua thống
nhất, thỏa thuận việc bình chọn cờ thi đua hàng năm theo cách luân phiên (Cụm
trưởng, Khối trưởng được cờ) mà không căn cứ vào kết quả chấm điểm, xếp hạng
thi đua cụ thể trong năm.
Điều 10. Quy trình chấm điểm,
đánh giá, xếp hạng thi đua
1. Các đơn vị tự đánh giá, chấm điểm cho đơn vị
mình trên cơ sở thang điểm và phương pháp chấm điểm đã được thống nhất trong
Cụm, Khối và gửi về cho Cụm trưởng, Khối trưởng theo thời gian đã quy định.
2. Cụm trưởng, Khối trưởng tổ chức họp các thành
viên trong Cụm, Khối thông qua bảng điểm, thảo luận, thống nhất, đánh giá, xếp
hạng (theo số điểm từ cao xuống thấp) để chọn ra đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối.
3. Khi tổng kết bình xét thi đua, Cụm trưởng,
Khối trưởng chú ý những vấn đề sau:
- Không xét thi đua cho các địa phương, đơn vị
không tham gia đăng ký và ký kết giao ước thi đua hàng năm; các địa phương, đơn
vị có những sai phạm khuyết điểm lớn hoặc cá nhân là lãnh đạo chủ chốt của địa
phương, đơn vị bị xử lý kỷ luật từ khiển trách trở lên.
- Không tổ chức bình xét thi đua khi chưa thực
hiện đầy đủ các bước theo quy trình của Quy định này.
- Chỉ áp dụng hình thức bỏ phiếu kín khi có từ
02 đơn vị trở lên có tổng số điểm thi đua bằng nhau. Người tham gia bỏ phiếu
phải là lãnh đạo của các đơn vị thành viên.
4. Hàng năm các Cụm, Khối thi đua quy định tại
Khoản 3, 5 Điều 4 của Quy định này phải hoàn thành việc tổng kết thi đua năm
trước ngày 15 tháng 01 năm sau và các Cụm, Khối thi đua quy định tại Khoản 1,
2, 4 Điều 4 của Quy định này phải hoàn thành việc tổng kết thi đua năm trước
ngày 31 tháng 01 năm sau.
Điều 11. Tiêu chuẩn, cơ cấu
và số lượng khen thưởng
1. Tiêu chuẩn: Các đơn vị tham gia Cụm, Khối thi
đua theo Quy định này được Uỷ ban nhân dân tỉnh xem xét tặng Cờ thi đua hàng
năm; các đơn vị thuộc các Cụm, Khối thi đua quy định tại Khoản 1, 2, 4 Điều 4
của Quy định này được xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân tỉnh khi
đạt điểm thi đua theo Quyết định số 38/2014/QĐ-UBND ngày 30/12/2014 của Uỷ ban
nhân dân tỉnh; các đơn vị thuộc các Cụm, Khối thi đua quy định tại Khoản 3, 5
Điều 4 của Quy định này khi xét tặng Bằng khen của Chủ tịch Uỷ ban nhân dân
tỉnh được thực hiện theo tiêu chuẩn quy định tại Nghị định số 65/2014/NĐ-CP
ngày 01/7/2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành Luật sửa đổi, bổ sung
một số điều của Luật Thi đua, Khen thưởng năm 2013.
2. Cơ cấu và số lượng khen thưởng:
a) Đối với Cụm, Khối các đơn vị thuộc tỉnh: Mỗi
Cụm, Khối thi đua được xét tặng 01 cờ cho đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối; các đơn vị
còn lại đạt số điểm thi đua theo quy định được xét tặng bằng khen của Chủ tịch
Uỷ ban nhân dân tỉnh;
b) Đối với Cụm, Khối thi đua là đơn vị trực
thuộc huyện, thành phố, sở, ban ngành tỉnh: Mỗi Cụm, Khối thi đua được xét tặng
01 cờ cho đơn vị dẫn đầu Cụm, Khối;
c) Đối với Cụm, Khối thi đua các trường học,
trạm y tế thuộc huyện, thành phố: Mỗi huyện, thành phố xét tặng 04 cờ cho 03
trường dẫn đầu 03 cấp học Mẫu giáo - Mầm non; Tiểu học và Trung học cơ sở (mỗi
cấp học xét tặng cờ cho trường dẫn đầu) và 01 trạm y tế.
3. Trong số những đơn vị xếp hạng nhất được tặng
cờ thi đua của tỉnh, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng tỉnh xét chọn ra những đơn
vị tiêu biểu xuất sắc nhất của ngành, lĩnh vực trình Uỷ ban nhân dân tỉnh đề
nghị Chính phủ tặng Cờ thi đua (số lượng theo quy định của Trung ương). Ban Thi
đua - Khen thưởng tham mưu thẩm định, so sánh giúp Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh xét chọn đề xuất Uỷ ban nhân dân tỉnh trình Chính phủ tặng cờ thi đua.
Điều 12. Phương pháp chấm điểm
thi đua
1. Đối với các tiêu chí định lượng: Kết quả thực
hiện đạt bao nhiêu % kế hoạch thì đạt bao nhiêu % điểm tương ứng, nhưng tối đa
không quá 120% điểm chuẩn (phần điểm vượt 100% điểm chuẩn là điểm thưởng, chỉ
thực hiện cho nội dung I đối với các tiêu chí định lượng và được đăng ký giao
ước thi đua từ đầu năm). Tuỳ theo nội dung, tiêu chí thi đua thực tế của các
Cụm, Khối có thể quy định điểm thưởng cho một số nội dung, tiêu chí thi đua
quan trọng cần phải tập trung phấn đấu thực hiện để tạo động lực hoàn thành
nhiệm vụ được giao (tổng số điểm thưởng là 50 điểm theo quy định chung).
2. Đối với tiêu chí định tính chia ra 04 mức độ
hoàn thành và tính điểm như sau:
- Thực hiện hoàn thành mức độ tốt chấm số điểm
đạt 100% điểm chuẩn;
- Thực hiện hoàn thành với mức độ khá chấm số
điểm đạt 85% điểm chuẩn;
- Thực hiện hoàn thành với mức độ trung bình
chấm số điểm đạt 70% điểm chuẩn;
- Thực hiện hoàn thành với mức độ yếu chấm số
điểm đạt 50% điểm chuẩn;
3. Trừ điểm thi đua:
- Do chậm trễ trong công việc được giao hoặc
tham mưu cơ quan cấp trên chưa đạt yêu cầu bị cơ quan lãnh đạo trực tiếp cấp
trên phê bình hay nhắc nhở bằng văn bản thì bị trừ điểm thi đua theo quy định
chung.
- Không thực hiện đúng quy định về chế độ báo
cáo cho cấp trên trực tiếp thì bị trừ điểm thi đua theo quy định chung.
Điều 13. Trình tự, hồ sơ đề
nghị khen thưởng
1. Đối với Cụm, Khối các đơn vị thuộc tỉnh: Sau
phiên họp tổng kết, Cụm trưởng, Khối trưởng lập hồ sơ trình Uỷ ban nhân dân
tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Cụm trưởng, Khối trưởng (02 bản).
- Biên bản họp xét thi đua của Cụm, Khối (02
bản).
- Báo cáo thành tích, kèm theo bản điểm thi đua
của đơn vị được đề nghị khen thưởng (01 bản) và 01 bản Đăng ký giao ước thi đua
đầu năm của đơn vị.
- Báo cáo tổng kết của Cụm, Khối (01 bản).
2. Đối với Cụm, Khối thi đua thuộc huyện, thành
phố: Sau phiên họp tổng kết, Cụm trưởng, Khối trưởng lập hồ sơ đề nghị Uỷ ban
nhân dân huyện, thành phố (qua Phòng Nội vụ), Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
huyện, thành phố họp xét đề nghị Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố trình Uỷ ban
nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), hồ sơ bao gồm:
- Tờ trình của Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố
(02 bản).
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng huyện, thành phố (02 bản) kèm theo biên bản họp xét thi đua của Cụm,
Khối (01 bản).
- Báo cáo thành tích, kèm theo bản điểm thi đua
của đơn vị được đề nghị khen thưởng (01 bản).
3. Đối với Cụm, Khối thi đua thuộc các sở, ban
ngành tỉnh: Sau phiên họp tổng kết, Cụm trưởng, Khối trưởng lập hồ sơ đề nghị
sở, ban, ngành, Hội đồng Thi đua - Khen thưởng sở, ban ngành họp xét trình Uỷ
ban nhân dân tỉnh khen thưởng (qua Ban Thi đua - Khen thưởng tỉnh), hồ sơ bao
gồm:
- Tờ trình của Thủ trưởng sở, ban ngành tỉnh (02
bản).
- Biên bản họp của Hội đồng Thi đua - Khen
thưởng sở, ban, ngành (02 bản) kèm theo biên bản họp xét thi đua của Cụm, Khối
(01 bản).
- Báo cáo thành tích, kèm theo bản điểm thi đua
của đơn vị được đề nghị khen thưởng (01 bản).
Chương V
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Cụm trưởng, Khối trưởng các Cụm, Khối thi đua
quy định tại Khoản 1, Khoản 2 Điều 4 của Quy định này có trách nhiệm xây dựng
quy định tổ chức hoạt động của Cụm, Khối thi đua theo các nội dung tại Quy định
này.
2. Chủ tịch Uỷ ban nhân dân huyện, thành phố,
Thủ trưởng các sở, ban, ngành tỉnh căn cứ Quy định này quyết định thành lập các
Cụm, Khối thuộc địa phương, đơn vị thuộc phạm vi quản lý; chỉ đạo, hướng dẫn
các Cụm, Khối thi đua xây dựng quy định tổ chức hoạt động theo Cụm, Khối.
Quy định tổ chức hoạt động của các Cụm, Khối thi
đua quy định tại Khoản 1, 2 Điều 4 của Quy định này trước khi tổ chức thực hiện
phải có sự thống nhất của cơ quan Thường trực Hội đồng Thi đua - Khen thưởng
tỉnh (Ban Thi đua - Khen thưởng, Sở Nội vụ).
3. Sở Nội vụ (Ban Thi đua - Khen thưởng) có
trách nhiệm phối hợp cùng các Cụm, Khối thi đua và các sở, ban, ngành, địa
phương xây dựng nội dung, tiêu chí, thang bảng điểm, hướng dẫn việc chấm điểm,
xếp hạng thi đua; tổng hợp kết quả đề nghị khen thưởng hàng năm.
4. Thủ trưởng các sở, ban, ngành, các cơ quan
Đảng, Mặt trận, Đoàn thể tỉnh, các doanh nghiệp, đơn vị sự nghiệp, Chủ tịch Uỷ
ban nhân dân huyện, thành phố chịu trách nhiệm tổ chức triển khai thực hiện Quy
định này./.