BỘ KHOA HỌC VÀ
CÔNG NGHỆ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2015/TT-BKHCN
|
Hà Nội,
ngày 06 tháng 03 năm 2015
|
THÔNG TƯ
QUY
ĐỊNH VIỆC ĐÁNH GIÁ VÀ THẨM ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC
Căn cứ Luật
khoa học và công nghệ ngày 18 tháng 6 năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 20/2013/NĐ-CP ngày 26 tháng 02 năm 2013 của
Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bộ Khoa
học và Công nghệ;
Căn cứ Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Đánh
giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ, Cục trưởng Cục Phát triển thị trường và
doanh nghiệp khoa học và công nghệ và Vụ trưởng Vụ Pháp chế;
Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ ban
hành Thông tư quy định việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương I
QUY
ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Thông tư này quy định:
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước theo quy định tại Khoản 2 Điều 37 Luật khoa học và công nghệ.
2. Việc thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có tiềm ẩn yếu
tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng,
sức khỏe con người trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống theo quy định tại
Khoản 3 Điều 37 Luật khoa học và công nghệ và Điều 37 Nghị định số 08/2014/NĐ-CP ngày 27 tháng 01 năm 2014 của
Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật khoa học và công nghệ.
Điều 2. Đối tượng áp
dụng
Thông tư này áp dụng đối với các tổ chức,
cá nhân sau đây:
1. Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá,
xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân
sách nhà nước.
2. Tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ mà có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi
ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người.
3. Cơ quan quản lý nhà nước về khoa học
và công nghệ thực hiện đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
4. Các tổ chức, cá nhân khác có liên
quan đến việc thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ, việc đánh giá, thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước.
Điều 3. Giải thích từ
ngữ
Trong Thông tư này, các từ ngữ dưới
đây được hiểu như sau:
1. Nhiệm vụ khoa học và công nghệ là
những vấn đề khoa học và công nghệ cần được giải quyết để đáp ứng yêu cầu thực
tiễn phát triển kinh tế - xã hội, bảo đảm quốc phòng, an ninh, phát triển khoa
học và công nghệ.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước (sau đây viết tắt là kết quả thực
hiện nhiệm vụ) là kết quả được hình thành từ việc thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ, do tổ chức, cá nhân đầu tư kinh phí để thực hiện, không sử dụng
kinh phí từ ngân sách nhà nước.
3. Đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức đánh giá, cấp Giấy xác nhận kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân.
4. Thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường,
tính mạng, sức khỏe con người là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền tổ chức thẩm
định để xem xét các tác động khi triển khai ứng dụng kết quả đó đến lợi ích quốc
gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người trước khi
cho phép tổ chức, cá nhân triển khai ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
Điều 4. Nguyên tắc
đánh giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ quy định tại Thông tư này được thực hiện trên cơ sở đề nghị của tổ chức, cá
nhân.
2. Việc thẩm định kết quả thực hiện
nhiệm vụ được thực hiện vì mục đích quản lý nhà nước nhằm hạn chế các tác động ảnh
hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe
con người khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
3. Việc đánh giá và thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ được thực hiện trên cơ sở hồ sơ đề nghị đánh giá; hồ sơ đề
nghị thẩm định; căn cứ kết quả, sản phẩm của nhiệm vụ khoa học và công nghệ.
4. Việc đánh giá và thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ phải bảo đảm tính khách quan, trung thực và chính xác.
Điều 5. Kinh phí đánh
giá, thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Kinh phí đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ do tổ chức, cá nhân đề nghị bảo đảm và chi trả.
2. Nội dung chi liên quan đến quá
trình đánh giá, thẩm định bao gồm:
a) Chi thù lao thuê chuyên gia tư vấn
đánh giá, thẩm định, viết nhận xét về hồ sơ đề nghị đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ;
b) Chi phí họp hội đồng đánh giá, hội
đồng thẩm định, tổ chuyên gia tư vấn;
c) Chi phí giám định, khảo nghiệm, kiểm
nghiệm, thử nghiệm (sau đây viết tắt là đo kiểm), nếu có;
d) Chi phí văn phòng phẩm;
đ) Các khoản chi khác phát sinh trong
quá trình đánh giá, thẩm định.
3. Mức chi áp dụng theo quy định tại
các văn bản hiện hành của Bộ Tài chính và Bộ Khoa học và Công nghệ đối với các
nhiệm vụ khoa học và công nghệ sử dụng ngân sách nhà nước.
Chương II
ĐÁNH
GIÁ KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Điều 6. Nội dung đánh
giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Ý nghĩa của nhiệm vụ.
2. Cơ sở khoa học, nội dung và phương pháp
thực hiện nhiệm vụ.
3. Giá trị khoa học của kết quả thực
hiện nhiệm vụ.
4. Tác động và lợi ích mang lại đối với
thực tiễn khi kết quả thực hiện nhiệm vụ được áp dụng.
5. Các nội dung khác phụ thuộc vào
tính đặc thù của nhiệm vụ do Hội đồng quyết định.
Điều 7. Cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây viết tắt là Sở Khoa học và Công nghệ)
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ theo đề nghị của tổ chức có trụ sở chính đặt
trên địa bàn tỉnh, thành phố hoặc cá nhân cư trú trên địa bàn tỉnh, thành phố.
2. Đối với những kết quả thực hiện nhiệm
vụ mà Sở Khoa học và Công nghệ không đủ các điều kiện cần thiết để tổ chức thực
hiện việc đánh giá (chuyên gia chuyên ngành, các điều kiện kỹ thuật đánh giá sản
phẩm) thì gửi hồ sơ đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ đánh giá.
Điều 8. Hồ sơ đề nghị
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hồ sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện
nhiệm vụ bao gồm:
1. Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục
1 kèm theo Thông tư này.
2. Báo cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ
theo mẫu quy định tại Phụ lục 3a hoặc Phụ lục 3b kèm theo Thông tư này và các tài liệu
liên quan (bản vẽ, thiết kế, sơ đồ, ảnh chụp mẫu sản phẩm, báo cáo phân tích,..
3. Các tài liệu khác (nếu có) liên
quan đến kết quả thực hiện nhiệm vụ (giải thưởng về khoa học và công nghệ, hợp
đồng thực hiện nhiệm vụ, quyết định giao nhiệm vụ,...).
Điều 9. Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ
1. Tổ chức, cá nhân thực hiện nhiệm vụ
lập 01 bộ hồ sơ và gửi trực tiếp hoặc gửi qua đường bưu điện đến Sở Khoa học và
Công nghệ theo quy định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
2. Xử lý hồ sơ:
Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ
ngày nhận được hồ sơ, Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện những nội dung sau:
a) Xem xét hồ sơ và xác định các điều kiện
tổ chức thực hiện việc đánh giá. Đối với những trường hợp theo quy định tại Khoản 2 Điều 7 Thông tư này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi công
văn (kèm theo hồ sơ) đề nghị Bộ Khoa học và Công nghệ thực hiện đánh giá, đồng
thời thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết về cơ quan thực hiện đánh giá;
b) Kiểm tra tính hợp lệ của hồ sơ theo
quy định tại Điều 8 Thông tư này. Trường hợp hồ sơ chưa đủ
các tài liệu theo quy định, phải thông báo để tổ chức, cá nhân bổ sung trong thời
hạn 30 ngày làm việc.
3. Kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ, cơ quan thực hiện đánh giá đăng tải thông tin về việc đánh giá kết quả
thực hiện nhiệm vụ trên trang thông tin điện tử của đơn vị trong thời hạn 10
ngày làm việc. Thông tin đăng tải bao gồm:
a) Thông tin chung về nhiệm vụ: tên
nhiệm vụ; tổ chức, cá nhân đề nghị; lĩnh vực khoa học và công nghệ; dự kiến những
tác động chính của kết quả nhiệm vụ;
b) Thời gian, địa điểm dự kiến tổ chức
đánh giá.
4. Việc đánh giá kết quả thực hiện nhiệm
vụ được thực hiện trong thời hạn 45 ngày làm việc, kể từ ngày tiếp nhận hồ sơ đầy
đủ, hợp lệ. Trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ cần được đo kiểm thì thời
gian đo kiểm không được tính vào thời gian thực hiện đánh giá.
Điều 10. Hội đồng và
tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn
đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá quyết
định thành lập trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày nhận được hồ sơ đầy đủ,
hợp lệ. Cơ quan thực hiện đánh giá cử thư ký hành chính để chuẩn bị tài liệu và
các thủ tục cần thiết để tổ chức phiên họp Hội đồng.
2. Hội đồng tư vấn đánh giá kết quả thực
hiện nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Hội đồng đánh giá):
a) Hội đồng đánh giá có trách nhiệm tư
vấn đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ;
b) Hội đồng đánh giá có 05 hoặc 07
thành viên, bao gồm chủ tịch, phó chủ tịch, 02 ủy viên phản biện và các ủy viên
khác. Trong đó ít nhất 2/3 thành viên là các chuyên gia khoa học và công nghệ
có uy tín, có kinh nghiệm và trình độ chuyên môn phù hợp với lĩnh vực của kết
quả thực hiện nhiệm vụ; các thành viên còn lại là đại diện các cơ quan quản lý
nhà nước, đại diện các tổ chức có liên quan đến lĩnh vực đánh giá của kết quả
thực hiện nhiệm vụ.
3. Tổ chuyên gia tư vấn đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ (sau đây viết tắt là Tổ chuyên gia đánh giá):
a) Tổ chuyên gia đánh giá được thành lập
trong trường hợp kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc Phụ
lục 3b có sản phẩm cần đo kiểm;
b) Tổ chuyên gia đánh giá có 03 hoặc
05 thành viên, gồm Tổ trưởng và các tổ viên, được chọn từ các thành viên của Hội
đồng đánh giá và các chuyên gia ngoài Hội đồng (nếu cần thiết);
c) Tổ chuyên gia đánh giá tiến hành kiểm
tra, đánh giá độ tin cậy, nhận định tính xác thực của các sản phẩm. Tổ chuyên
gia lập Báo cáo đánh giá và gửi tới cơ quan thực hiện đánh giá trước phiên họp
Hội đồng ít nhất 05 ngày làm việc.
4. Cơ quan tiếp nhận hồ sơ, thực hiện
đánh giá, thành viên Hội đồng, tổ chuyên gia và những người có liên quan tới
quá trình đánh giá, xác nhận có nghĩa vụ bảo mật những thông tin trong báo cáo
kết quả thực hiện nhiệm vụ để bảo đảm quyền sở hữu trí tuệ của tổ chức, cá nhân
thực hiện nhiệm vụ.
Điều 11. Phương thức,
nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Phương thức làm việc của Hội đồng
đánh giá:
a) Hội đồng làm việc theo nguyên tắc
dân chủ. Các thành viên Hội đồng thảo luận công khai về nhiệm vụ được giao đánh
giá, về ý kiến đánh giá của mình và không tiết lộ các thông tin làm việc của Hội
đồng;
b) Tài liệu đánh giá và Báo cáo đánh
giá của tổ chuyên gia (nếu có) phải được cơ quan thực hiện đánh giá gửi đến các
thành viên Hội đồng trước phiên họp ít nhất 03 ngày làm việc;
c) Phiên họp Hội đồng được tổ chức
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ ngày có Quyết định thành lập Hội đồng và
chỉ được tiến hành khi bảo đảm có mặt ít nhất 3/4 thành viên Hội đồng tham dự,
trong đó có chủ tịch hoặc phó chủ tịch được ủy quyền; 02 ủy viên phản biện (ý
kiến bằng văn bản của thành viên vắng mặt chỉ có giá trị tham khảo).
2. Nội dung làm việc của Hội đồng:
a) Hội đồng xem xét, thảo luận, phân
tích các nội dung trong Hồ sơ; xem xét sản phẩm của kết quả thực hiện nhiệm vụ;
Báo cáo đánh giá của tổ chuyên gia đánh giá (nếu có);
b) Các thành viên hội đồng đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục
4a hoặc Phụ lục 4b Thông tư này; Hội đồng tiến
hành bỏ phiếu đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ; Thư ký Hội đồng tổng hợp và
báo cáo kết quả;
c) Thư ký Hội đồng dự thảo biên bản
đánh giá của Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 5
Thông tư này. Hội đồng thảo luận để thống nhất từng nội dung kết luận và thông
qua biên bản.
3. Kết quả họp Hội đồng:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được Hội
đồng đánh giá đủ điều kiện cấp Giấy xác nhận khi có ít nhất 3/4 thành viên tham
dự phiên họp đồng ý cấp Giấy xác nhận và điểm trung bình của Hội đồng như sau:
- Điểm trung bình của nhiệm vụ đạt
trên 50 điểm;
- Điểm trung bình của sản phẩm đạt
trên 25 điểm.
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ được Hội
đồng đánh giá không đủ điều kiện cấp Giấy xác nhận khi không đáp ứng các điều kiện
quy định tại điểm a Khoản 3 Điều này;
c) Đối với những kết quả thực hiện nhiệm
vụ mà trong quá trình đánh giá Hội đồng xét thấy có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người
thì báo cáo cơ quan thực hiện đánh giá và khuyến nghị tổ chức, cá nhân trước
khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống phải được thẩm định theo quy định tại
Chương III Thông tư này.
4. Sau 03 ngày làm việc kể từ khi kết
thúc phiên họp Hội đồng, biên bản đánh giá và các tài liệu kèm theo phải được gửi
về cơ quan thực hiện đánh giá.
Điều 12. Giấy xác nhận
kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Trên cơ sở kết luận của Hội đồng
đánh giá, trong thời hạn 05 ngày làm việc kể từ ngày nhận được biên bản đánh
giá của Hội đồng, Thủ trưởng cơ quan thực hiện đánh giá xem xét, quyết định cấp
Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước. Mẫu
Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Phụ lục 6 Thông tư này. Trường hợp không cấp Giấy
xác nhận, cơ quan thực hiện đánh giá phải thông báo bằng văn bản nêu rõ lý do
cho tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan
thực hiện đánh giá không nhất trí với kết quả đánh giá của Hội đồng đánh giá,
cơ quan thực hiện đánh giá thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị
biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng) và xem xét,
thực hiện đánh giá lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời gian đánh giá lại và trả
lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc kể
từ khi nhận được Biên bản đánh giá của Hội đồng đánh giá.
3. Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm
vụ thể hiện sự công nhận của cơ quan quản lý nhà nước đối với kết quả thực hiện
nhiệm vụ khoa học và công nghệ của tổ chức, cá nhân; được khuyến khích sử dụng
để thành lập và đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo quy
định của pháp luật về doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Tổ chức, cá nhân đề nghị đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ cam kết tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí tuệ
và các quy định pháp luật khác có liên quan, chịu trách nhiệm về tính trung thực
của hồ sơ đề nghị đánh giá.
5. Sau 03 ngày làm việc kể từ khi cấp
Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan thực hiện đánh giá có trách
nhiệm đăng tải thông tin về việc cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
trên trang thông tin điện tử của đơn vị. Thông tin đăng tải bao gồm các thông
tin trong Giấy xác nhận đánh giá.
6. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ có
hành vi cung cấp thông tin không trung thực, giả mạo nội dung kê khai trong hồ
sơ đề nghị đánh giá kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ có quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy xác nhận.
Điều 13. Đặc cách cấp
Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc
các trường hợp sau đây sẽ được cấp Giấy xác nhận mà không phải thực hiện thủ tục
đánh giá:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã đạt
được các giải thưởng trong nước và quốc tế về khoa học và công nghệ do các cơ
quan nhà nước có thẩm quyền (Bộ Khoa học và Công nghệ, các Bộ, cơ quan ngang Bộ,
cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương)
chủ trì, phối hợp tổ chức xét tặng giải thưởng hoặc đồng ý cho tổ chức xét tặng
giải thưởng (theo quy định tại Nghị định số 78/2014/NĐ-CP
ngày 30 tháng 7 năm 2014 của Chính phủ quy định về Giải thưởng Hồ Chí Minh, Giải
thưởng Nhà nước và các giải thưởng khác về khoa học và công nghệ);
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ đã được
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đánh giá, thẩm định và cho
phép áp dụng trên thực tế.
2. Đối với những trường hợp quy định tại
Khoản 1 Điều này, tổ chức, cá nhân gửi Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ theo Phụ lục 1 Thông tư này
kèm theo bản sao của Bằng khen, Giấy khen, Văn bản cho phép áp dụng của cơ quan
có thẩm quyền về Sở Khoa học và Công nghệ quy định tại Khoản 1 Điều
7 Thông tư này để được cấp Giấy xác nhận kết quả thực hiện nhiệm vụ. Việc cấp
Giấy xác nhận trong trường hợp này được thực hiện trong thời hạn 05 ngày làm việc,
kể từ ngày Sở Khoa học và Công nghệ nhận được Giấy đề nghị và các tài liệu đầy
đủ, hợp lệ theo quy định.
Chương III
THẨM
ĐỊNH KẾT QUẢ THỰC HIỆN NHIỆM VỤ KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ KHÔNG SỬ DỤNG NGÂN SÁCH
NHÀ NƯỚC
Điều 14. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an
ninh
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng
dụng tạo ra các sản phẩm sử dụng trong sản xuất, chế tạo, nâng cấp vũ khí, khí
tài; sản xuất vũ khí hủy diệt, vũ khí hạt nhân, vũ khí sinh học, vũ khí hóa học,
chất cháy, nổ; công cụ hỗ trợ, thiết bị nghiệp vụ.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng
dụng tạo ra phần mềm khai thác thông tin, dữ liệu mật quốc gia, sản phẩm dùng để
theo dõi, giám sát thông tin bí mật của tổ chức, cá nhân.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến lò phản ứng hạt nhân; nhiên liệu hạt nhân, vật liệu lò phản ứng hạt
nhân, xử lý và quản lý chất thải phóng xạ, nhiên liệu hạt nhân đã qua sử dụng;
công nghệ sản xuất, làm giàu uran kỹ thuật.
4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ ứng dụng
chế tạo thiết bị lặn, thiết bị bay (có và không có người lái), thiết bị không
gian vũ trụ.
5. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ có
tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh khác mà pháp
luật có quy định phải thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
Điều 15. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến môi trường
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc
lĩnh vực khảo sát, tìm kiếm, thăm dò khai thác tài nguyên thiên nhiên.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng
dụng tạo ra chất thải nguy hại gây tác động đến hệ sinh thái, môi trường và con
người.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ dùng để
khai thác dữ liệu tài nguyên môi trường biển, đảo.
4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ khi ứng
dụng phải sử dụng đất vườn quốc gia, khu bảo tồn thiên nhiên; khu rừng nghiên cứu,
thực nghiệm khoa học; rừng phòng hộ đầu nguồn; rừng phòng hộ chắn gió, chắn cát
bay.
5. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ có
tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến môi trường khác mà pháp luật có quy định phải thẩm
định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
Điều 16. Kết quả thực
hiện nhiệm vụ có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người
1. Kết quả thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến khám, chẩn đoán và điều trị bệnh tật.
2. Kết quả thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến sản xuất thuốc, vắc xin cho người.
3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ có liên
quan đến biến đổi gen.
4. Kết quả thực hiện nhiệm vụ liên
quan đến sản xuất thuốc bảo vệ thực vật.
5. Các kết quả thực hiện nhiệm vụ có
tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến tính mạng, sức khỏe con người khác mà pháp luật có
quy định phải thẩm định trước khi ứng dụng vào sản xuất và đời sống.
Điều 17. Nội dung thẩm
định kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Mục đích ứng dụng kết quả thực hiện
nhiệm vụ.
2. Cơ sở pháp lý, độ tin cậy của các
thông tin, số liệu, tư liệu sử dụng để đề xuất, ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm
vụ.
3. Luận chứng về sự cần thiết ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ vào sản xuất và đời sống.
4. Phân tích điều kiện ứng dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ (vị trí địa lý, đặc điểm địa hình, khí hậu thủy văn, kinh
phí dự kiến khi triển khai ứng dụng, nguồn nhân lực thực hiện và các điều kiện
khác); Đánh giá việc ứng dụng kết quả của giai đoạn trước đó (nếu có); Luận giải
về lợi thế so sánh, khó khăn, hạn chế; Kinh nghiệm quốc tế (nếu có).
5. Sự phù hợp của việc ứng dụng kết quả
thực hiện nhiệm vụ với điều kiện kinh tế - xã hội; dự báo tác động đến lợi ích
quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người khi
triển khai kết quả thực hiện nhiệm vụ; dự báo các rủi ro khi ứng dụng và phương
án khắc phục.
6. Một số nội dung khác nếu cần, tùy
theo từng kết quả thực hiện nhiệm vụ cụ thể.
Điều 18. Cơ quan quản
lý nhà nước thực hiện thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương chủ trì tổ chức thẩm định kết quả thực hiện nhiệm
vụ do tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ tại địa phương thuộc
địa bàn quản lý mà kết quả nhiệm vụ khoa học công nghệ đó thuộc một trong 3
lĩnh vực quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này.
2. Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì tổ
chức thẩm định đối với kết quả thực hiện nhiệm vụ trong trường hợp:
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ thuộc
hai lĩnh vực trở lên quy định tại các Điều 14, Điều 15 và Điều 16
Thông tư này;
b) Kết quả thực hiện nhiệm vụ mà Sở
Khoa học và Công nghệ tiếp nhận hồ sơ nhưng không đủ điều kiện thẩm định
(chuyên gia chuyên ngành, các điều kiện kỹ thuật đánh giá sản phẩm). Trong trường
hợp này, Sở Khoa học và Công nghệ gửi công văn (kèm theo hồ sơ) đề nghị Bộ Khoa
học và Công nghệ thẩm định đồng thời thông báo cho tổ chức, cá nhân đề nghị biết
về cơ quan có thẩm quyền thực hiện thẩm định.
Điều 19. Hồ sơ đề nghị
thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
Tổ chức, cá nhân trước khi ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ thuộc quy định tại Điều
14, Điều 15 và Điều 16 Thông tư này gửi 01 bộ hồ sơ trực tiếp hoặc qua đường
bưu điện đến Cơ quan thực hiện thẩm định. Hồ sơ đề nghị thẩm định bao gồm:
1. Giấy đề nghị đánh giá, thẩm định của
tổ chức, cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo
mẫu quy định tại Phụ lục 1 Thông tư này.
2. Văn bản cho phép ứng dụng của tổ chức,
cá nhân chủ trì kết quả thực hiện nhiệm vụ theo mẫu quy định tại Phụ lục 2 Thông tư này.
3. Tài liệu về kết quả thực hiện nhiệm
vụ: Thuyết minh nhiệm vụ khoa học và công nghệ đã được phê duyệt (nếu có); Báo
cáo kết quả thực hiện nhiệm vụ và các tài liệu kèm theo; Quyết định thành lập Hội
đồng nghiệm thu kết quả nghiên cứu và Biên bản đánh giá của Hội đồng nghiệm thu
các cấp (nếu có).
4. Thuyết minh chi tiết việc ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ vào sản xuất, đời sống theo mẫu quy định tại Phụ lục 7 Thông tư này.
5. Bản sao Dự án đầu tư ứng dụng kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ (nếu có).
6. Bản sao quyết định thành lập, đăng
ký hoạt động khoa học và công nghệ (đối với tổ chức khoa học và công nghệ) hoặc
đăng ký hoạt động sản xuất, kinh doanh (đối với doanh nghiệp) của tổ chức đăng
ký ứng dụng; Bản sao Chứng minh thư nhân dân đối với cá nhân đăng ký ứng dụng.
7. Bản chính tóm tắt hoạt động khoa học
và công nghệ, sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân đăng ký ứng dụng.
8. Bản sao Giấy xác nhận kết quả thực
hiện nhiệm vụ theo quy định tại Chương II Thông tư này (nếu có).
9. Bản sao Giấy xác nhận thẩm định kết
quả thực hiện nhiệm vụ đã được cấp (nếu có).
10. Những tài liệu khác có liên quan đến
kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ cần thẩm định.
Điều 20. Tiếp nhận và
xử lý hồ sơ
Quy trình tiếp nhận và xử lý Hồ sơ được
thực hiện theo quy định tại Khoản 1, Khoản 2 và Khoản 4 Điều 9 Thông
tư này.
Điều 21. Hội đồng thẩm
định và tổ chuyên gia tư vấn thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
Hội đồng thẩm định và tổ chuyên gia tư
vấn thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ do Thủ trưởng cơ quan thực hiện thẩm định
thành lập. Thành phần Hội đồng và tổ chuyên gia tư vấn thực hiện theo quy định
tại Điều 10 Thông tư này. Thành phần Hội đồng thẩm định phải
có đại diện của cơ quan quản lý chuyên ngành về lĩnh vực cần thẩm định.
Điều 22. Phương thức,
nội dung và kết quả làm việc của Hội đồng thẩm định
1. Phương thức và nội dung làm việc của
Hội đồng thẩm định được thực hiện như đối với Hội đồng đánh giá quy định tại Khoản 1 và Khoản 2 Điều 11 Thông tư này. Ngoài các quy định tại
điểm c Khoản 1 Điều 11 Thông tư này, phiên họp Hội đồng thẩm
định chỉ được tiến hành khi có đại diện cơ quan quản lý chuyên ngành về lĩnh vực
cần thẩm định.
2. Nhiệm vụ của các thành viên Hội đồng
thẩm định là phân tích, xem xét kết quả thực hiện nhiệm vụ theo các nội dung quy
định tại Điều 17 Thông tư này; Cho ý kiến về mức độ ảnh hưởng
đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con
người.
3. Kết quả họp Hội đồng
a) Kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học
và công nghệ được Hội đồng đề nghị được phép ứng dụng phải được ít nhất 3/4 tổng
số thành viên tham gia họp Hội đồng đồng ý. Phiếu thẩm định của các thành viên
Hội đồng theo mẫu quy định tại Phụ lục 8 Thông tư
này;
b) Trong thời hạn 03 ngày làm việc kể
từ khi kết thúc họp Hội đồng, biên bản họp của Hội đồng được gửi về cơ quan thực
hiện thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 9 Thông
tư này.
Điều 23. Giấy xác nhận
thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ
1. Trong thời hạn 05 ngày làm việc kể
từ ngày nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định, Thủ trưởng cơ quan
thực hiện thẩm định xem xét, quyết định cấp Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực
hiện nhiệm vụ. Mẫu Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy
định tại Phụ lục 10 Thông tư này. Trường hợp
không cấp Giấy xác nhận thẩm định, cơ quan thực hiện thẩm định phải thông báo bằng
văn bản nêu rõ lý do cho tổ chức, cá nhân.
2. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan
thực hiện thẩm định không nhất trí với kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định,
cơ quan thực hiện thẩm định thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá nhân đề nghị
biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng) và xem xét,
thực hiện thẩm định lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời gian thẩm định lại và
trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện trong thời hạn 15 ngày làm việc
kể từ khi nhận được biên bản thẩm định của Hội đồng thẩm định.
3. Giấy xác nhận thẩm định kết quả thực
hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ theo quy định tại Thông tư này không thay
thế Giấy cấp phép sản xuất, lưu hành sản phẩm do các Bộ, ngành quản lý chuyên
ngành quy định.
4. Đối với các kết quả thực hiện nhiệm
vụ đã được các Bộ quản lý chuyên ngành đánh giá, nghiệm thu, cho phép sản xuất,
lưu hành thì không cần thẩm định theo quy định của Thông tư này. Trước khi triển
khai ứng dụng, tổ chức, cá nhân phải gửi văn bản thẩm định hoặc văn bản cấp
phép đã được cấp về Bộ Khoa học và Công nghệ để theo dõi, quản lý thống nhất.
5. Tổ chức, cá nhân đề nghị thẩm định
kết quả thực hiện nhiệm vụ phải tuân thủ các quy định pháp luật về sở hữu trí
tuệ và các quy định pháp luật khác có liên quan, chịu trách nhiệm về tính trung
thực của hồ sơ đề nghị thẩm định.
6. Nếu phát hiện tổ chức, cá nhân chủ
trì thực hiện nhiệm vụ; tổ chức cá nhân ứng dụng kết quả thực hiện nhiệm vụ có
hành vi cung cấp thông tin không trung thực, giả mạo nội dung kê khai trong hồ
sơ đề nghị thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ, cơ quan có thẩm quyền cấp Giấy
xác nhận thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ có quyền hủy bỏ hiệu lực của Giấy
xác nhận.
Điều 24. Cấp Giấy xác
nhận đánh giá và thẩm định
1. Trường hợp tổ chức, cá nhân có nhu
cầu được đánh giá đồng thời thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ mà có tiềm ẩn
yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng,
sức khỏe con người theo quy định tại Điều 14, Điều 15 và Điều 16
Thông tư này thì tổ chức, cá nhân gửi hồ sơ đề nghị cơ quan quản lý nhà nước
thực hiện việc đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ.
2. Hồ sơ đề nghị đồng thời đánh giá và
thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ theo quy định tại Điều 8
và Điều 19 Thông tư này.
a) Hồ sơ do tổ chức, cá nhân ứng dụng
kết quả thực hiện nhiệm vụ đề nghị, gửi tới cơ quan quản lý nhà nước theo quy định
tại Điều 18 Thông tư này;
b) Trong trường hợp kết quả thực hiện
nhiệm vụ chưa có địa chỉ ứng dụng mà tổ chức, cá nhân chủ trì nhiệm vụ có nhu cầu
đánh giá, thẩm định thì hồ sơ đề nghị gửi tới cơ quan quản lý nhà nước theo quy
định tại Khoản 1 Điều 7 Thông tư này.
3. Việc đánh giá và thẩm định kết quả
thực hiện nhiệm vụ thực hiện theo trình tự quy định tại Chương III Thông tư này.
Cơ quan quản lý nhà nước sẽ xem xét đánh giá và cấp Giấy xác nhận đánh giá và
thẩm định theo mẫu quy định tại Phụ lục 11 Thông
tư này nếu kết quả thực hiện nhiệm vụ đáp ứng các yêu cầu quy định tại Thông tư
này.
4. Trong trường hợp Thủ trưởng cơ quan
thực hiện thẩm định không nhất trí với kết quả đánh giá, thẩm định của Hội đồng
thẩm định, cơ quan thực hiện thẩm định thông báo bằng văn bản cho tổ chức, cá
nhân đề nghị biết (trong đó nêu rõ lý do không đồng ý với kết luận của Hội đồng)
và xem xét, thực hiện đánh giá, thẩm định lại kết quả thực hiện nhiệm vụ. Thời
gian đánh giá, thẩm định lại và trả lời tổ chức, cá nhân đề nghị được thực hiện
trong thời hạn 15 ngày làm việc kể từ khi nhận được biên bản đánh giá, thẩm định
của Hội đồng thẩm định.
Chương IV
TỔ
CHỨC THỰC HIỆN
Điều 25. Vận dụng Thông
tư
Tổ chức, cá nhân tự tổ chức đánh giá kết
quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân sách nhà nước có thể áp dụng các quy
định tại Chương II Thông tư này để thực hiện.
Điều 26. Trách nhiệm
thực hiện
1. Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện
hoạt động đánh giá và thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ không sử dụng ngân
sách nhà nước trong phạm vi thẩm quyền; định kỳ báo cáo Bộ Khoa học và Công nghệ
kết quả của hoạt động đánh giá, thẩm định trước ngày 15 tháng 12 hằng năm.
2. Các Bộ, ngành, Ủy ban Nhân dân tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công
nghệ trong việc thẩm định kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ
không sử dụng ngân sách nhà nước có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc
gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người.
3. Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương có trách nhiệm phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ trong việc
kiểm tra, giám sát việc thực hiện ứng dụng các kết quả thực hiện nhiệm vụ khoa
học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến
lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường, tính mạng, sức khỏe con người
tại địa phương.
4. Bộ Khoa học và Công nghệ giao Cục
Phát triển thị trường và doanh nghiệp khoa học và công nghệ hướng dẫn việc đánh
giá kết quả thực nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước;
giao Vụ Đánh giá, Thẩm định và Giám định Công nghệ hướng dẫn việc thẩm định kết
quả thực hiện nhiệm vụ khoa học và công nghệ không sử dụng ngân sách nhà nước
có tiềm ẩn yếu tố ảnh hưởng đến lợi ích quốc gia, quốc phòng, an ninh, môi trường,
tính mạng, sức khỏe con người theo quy định tại Thông tư này.
Điều 27. Hiệu lực thi
hành
1. Thông tư này có hiệu lực từ ngày 20
tháng 4 năm 2015.
2. Trong quá trình thực hiện Thông tư này,
nếu có vấn đề vướng mắc, các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy
ban Nhân dân các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương và các cơ quan, tổ chức,
cá nhân có liên quan kịp thời phản ánh cho Bộ Khoa học và Công nghệ để nghiên cứu
sửa đổi, bổ sung./.
Nơi nhận:
-
Thủ tướng Chính phủ;
- Các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương Đảng;
- Văn phòng Quốc hội;
- Văn phòng Chính phủ;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện Kiểm sát nhân dân tối cao;
- Các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc CP;
- UBND tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Sở KH&CN các tỉnh, thành phố trực thuộc TW;
- Cục Kiểm tra văn bản (Bộ Tư pháp);
- Công báo VPCP;
- Lưu: VT, Cục PTTTDN, Vụ ĐTG.
|
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Phạm Công Tạc
|