THỦ TƯỚNG CHÍNH
PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------------
|
Số: 264/QĐ-TTg
|
Hà Nội, ngày 02
tháng 03 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT CHƯƠNG TRÌNH ĐIỀU TRA, TÌM KIẾM NGUỒN NƯỚC DƯỚI ĐẤT ĐỂ CUNG CẤP
NƯỚC SINH HOẠT Ở CÁC VÙNG NÚI CAO, VÙNG KHAN HIẾM NƯỚC
THỦ TƯỚNG CHÍNH PHỦ
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày
25 tháng 12 năm 2001;
Căn cứ Luật Tài nguyên nước số
17/2012/QH13 ngày 21 tháng 6 năm 2012;
Căn cứ Nghị quyết số 16/NQ-CP ngày
8 tháng 6 năm 2012 của Chính phủ ban hành Chương trình hành động thực hiện Nghị
quyết số 13-NQ/TW ngày 16 tháng 01 năm 2012 của Ban Chấp hành Trung ương về xây
dựng kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Chương trình điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt ở các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước
(sau đây gọi tắt là Chương trình), bao gồm các nội dung chính sau đây:
1. Tên Chương
trình: Điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất để cung cấp nước sinh hoạt ở các
vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
2. Cơ quan quản lý
Chương trình: Bộ Tài nguyên và Môi trường.
3. Mục tiêu của
Chương trình:
a) Mục tiêu tổng quát: Tìm kiếm nguồn
nước dưới đất tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước để cung cấp nước sinh
hoạt, tạo điều kiện nâng cao đời sống nhân dân, đặc biệt là vùng đồng bào dân tộc
thiểu số.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Tìm kiếm các nguồn nước dưới đất có
trữ lượng, chất lượng phù hợp, đáp ứng yêu cầu cung cấp nước phục vụ sinh hoạt ở
các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
- Xây dựng một số mô hình công trình
cấp nước đặc trưng phù hợp với điều kiện ở các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước,
đảm bảo cung cấp nước sinh hoạt bền vững, an toàn cho nhân dân.
4. Phạm vi chương
trình: Chương trình thực hiện tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước trên địa
bàn 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, dự kiến số vùng được điều tra,
đánh giá là 1.333 vùng (số vùng được xác định cụ thể trên cơ sở đánh giá kết quả
các đề tài, dự án điều tra đã thực hiện và nhu cầu thực tế do địa phương đề xuất)
gồm:
a) Khu vực Bắc Bộ (16 tỉnh): Cao Bằng,
Bắc Kạn, Thái Nguyên, Bắc Giang, Lạng Sơn, Quảng Ninh, Phú Thọ, Tuyên Quang, Hà
Giang, Ninh Bình, Hòa Bình, Lào Cai, Yên Bái, Lai Châu, Điện Biên, Sơn La.
b) Khu vực Bắc Trung Bộ (4 tỉnh): Nghệ
An, Hà Tĩnh, Quảng Bình, Quảng Trị.
c) Khu vực Nam Trung Bộ và Tây Nguyên
(12 tỉnh, thành phố); Đà Nẵng, Quảng Nam, Quảng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh
Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Kon Tum, Gia Lai, Đắk Lắk, Đắk Nông.
d) Khu vực Nam Bộ (12 tỉnh): An
Giang, Bạc Liêu, Bến Tre, Cà Mau, Đồng Tháp, Kiên Giang, Long An, Sóc Trăng,
Tây Ninh, Trà Vinh, Vĩnh Long, Bình Phước.
5. Các dự án thành
phần của Chương trình:
a) Dự án 1: Điều tra, tìm kiếm nguồn
nước dưới đất tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
- Mục tiêu: Lập bản đồ tài nguyên nước
dưới đất; đánh giá số lượng và chất lượng các nguồn nước dưới đất có trữ lượng,
chất lượng đáp ứng yêu cầu cung cấp nước sinh hoạt.
- Nội dung, nhiệm vụ chủ yếu: Thu thập,
tổng hợp tài liệu; điều tra, tìm kiếm, phát hiện các khu vực có triển vọng cung
cấp nguồn nước dưới đất ở các vùng được lựa chọn; đánh giá trữ lượng, chất lượng,
tính toán lượng nước dưới đất có thể khai thác cho từng khu vực, công trình;
xác định khu vực có triển vọng, hành lang, tuyến, vị trí xây dựng công trình
khai thác nước dưới đất; tổng hợp kết quả điều tra.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Tài nguyên và
Môi trường chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn và các
địa phương.
b) Dự án 2: Nghiên cứu ứng dụng công
nghệ xử lý và cấp nước sạch thích ứng với điều kiện vùng núi cao, vùng khan hiếm
nước;
- Mục tiêu: Xác định giải pháp công
nghệ và mô hình xử lý và cấp nước sạch phù hợp, có tính khả thi để áp dụng tại
các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
- Nội dung: Nghiên cứu lựa chọn các
mô hình cấp nước, công nghệ và giải pháp kỹ thuật để khai thác nguồn nước dưới
đất trong các hang động karst trên các vùng núi đá vôi; khai thác nước dưới đất
trong các cấu trúc chứa nước trong các trầm tích lục nguyên, ba zan và Đệ tứ;
khai thác nước trong các thấu kính nước nhạt vùng ven biển; công nghệ và giải
pháp kỹ thuật để tăng năng suất khai thác của các giếng khoan có lưu lượng thấp;
công nghệ, giải pháp kỹ thuật xử lý nước bị ô nhiễm.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Khoa học và
Công nghệ chủ trì, phối hợp với Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Tài
nguyên và Môi trường chỉ đạo và tổ chức thực hiện (sử dụng nguồn kinh phí
nghiên cứu khoa học).
c) Dự án 3: Xây dựng thí điểm hệ thống
cấp nước tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm nước đặc trưng.
- Mục tiêu: Xây dựng thí điểm hệ thống
cấp nước phù hợp với đặc điểm nguồn nước, tập quán sử dụng nước trên cơ sở kết
quả điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất tại các vùng núi cao, vùng khan hiếm
nước.
- Nội dung: Xây dựng công trình cấp
nước điểm tại các vùng đặc trưng giai đoạn 1; chỉ đạo xây dựng công trình cấp
nước tại các vùng có đủ điều kiện về trữ lượng, chất lượng nhằm khai thác bền vững
lâu dài, gắn với Chương trình mục tiêu quốc gia xây dựng nông thôn mới và Chiến
lược quốc gia về cấp nước sạch và vệ sinh nông thôn; đào tạo, chuyển giao nâng
cao năng lực vận hành và quản lý nguồn nước, công trình cấp nước.
- Cơ quan thực hiện: Bộ Nông nghiệp
và Phát triển nông thôn chủ trì, phối hợp với Bộ Tài nguyên và Môi trường, Ủy
ban Dân tộc, các địa phương và cơ quan liên quan.
6. Thời gian thực hiện:
Từ năm 2015 đến năm 2020.
a) Giai đoạn 1 (từ năm 2015 đến năm
2017):
- Thực hiện điều tra, tìm kiếm xác định
trữ lượng, chất lượng nguồn nước dưới đất tại các vùng có nhu cầu cấp bách nhất
về nguồn nước tại các tỉnh miền núi Bắc Bộ, Trung Bộ, Tây Nguyên và Nam Bộ.
- Thực hiện công tác nghiên cứu, lựa
chọn mô hình cấp nước, công nghệ và giải pháp kỹ thuật để khai thác nguồn nước
đảm bảo cấp nước bền vững.
- Thực hiện khai dẫn các nguồn nước
có trữ lượng và chất lượng đảm bảo, xây dựng công trình cấp nước phục vụ cấp nước
sinh hoạt cho nhân dân.
b) Giai đoạn 2 (từ năm 2018 đến năm
2020): Thực hiện điều tra, tìm kiếm nguồn nước dưới đất các vùng còn lại, thực
hiện khai dẫn các nguồn nước có trữ lượng và chất lượng đảm bảo, xây dựng công
trình cấp nước bền vững phục vụ cấp nước sinh hoạt cho nhân dân.
7. Kinh phí thực hiện
Chương trình:
Căn cứ nhiệm vụ của từng dự án cụ thể
và các tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định mức kinh tế kỹ thuật, các cơ quan
chủ trì dự án lập, phê duyệt đề cương, dự toán kinh phí thực hiện hàng năm, gửi
Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng hợp, thống nhất với các Bộ: Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Khoa học và Công nghệ (tùy theo tính chất nguồn vốn) để bố trí trong
dự toán ngân sách hàng năm của Bộ Tài nguyên và Môi trường và các Bộ, địa
phương thực hiện dự án.
8. Tổ chức thực hiện:
a) Bộ Tài nguyên và Môi trường:
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ và các
địa phương liên quan chỉ đạo, tổ chức thực hiện và chịu trách nhiệm về hiệu quả
Chương trình;
- Tiếp thu ý kiến các Bộ, cơ quan
liên quan, căn cứ khối lượng công việc cần triển khai, định mức kinh tế kỹ thuật,
đơn giá và chế độ tài chính hiện hành hoàn chỉnh nội dung, khối lượng, dự toán
kinh phí thực hiện Chương trình đảm bảo tiết kiệm, hiệu quả;
- Chủ trì, phối hợp với các Bộ, cơ
quan liên quan tổng hợp nội dung chi tiết, nhu cầu kinh phí hàng năm gửi Bộ Kế
hoạch và Đầu tư, Bộ Tài chính làm căn cứ bố trí kinh phí thực hiện;
- Tổ chức đánh giá, nghiệm thu và
chuyển giao kết quả sau khi hoàn thành từng giai đoạn, làm cơ sở quyết định việc
triển khai các giai đoạn tiếp theo bảo đảm khả thi và hiệu quả thực tế của
Chương trình;
- Tổng hợp báo cáo Thủ tướng Chính phủ
kết quả thực hiện Chương trình.
b) Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông
thôn:
- Chỉ đạo xây dựng, phê duyệt kế hoạch,
nội dung, kinh phí thực hiện dự án “Xây dựng thí điểm hệ thống cấp nước tại các
vùng núi cao, vùng khan hiếm nước đặc trưng” gửi Bộ Tài nguyên và Môi trường tổng
hợp vào kế hoạch chung của Chương trình.
- Chỉ đạo thực hiện nhân rộng các mô
hình cấp nước hiệu quả thông qua lồng ghép với Chương trình mục tiêu quốc gia
xây dựng nông thôn mới, Chương trình mục tiêu quốc gia về nước sạch và vệ sinh
nông thôn.
c) Bộ Khoa học và Công nghệ chủ trì,
phối hợp với các Bộ: Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Tài nguyên và Môi trường
chỉ đạo và tổ chức thực hiện nhiệm vụ nghiên cứu ứng dụng công nghệ trong xử lý
và cấp nước sạch thích ứng với điều kiện vùng núi cao, vùng khan hiếm nước.
d) Các Bộ: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư cân đối, bố trí kinh phí để thực hiện các Dự án thuộc Chương trình theo đúng
quy định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành kể từ ngày
ký ban hành
Điều 3. Các Bộ trưởng: Tài nguyên và Môi trường, Nông
nghiệp và Phát triển nông thôn, Khoa học và Công nghệ, Kế hoạch và Đầu tư, Tài
chính, Bộ trưởng - Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc trung ương thuộc phạm vi chương trình (tại khoản 4 Điều 1)
và Thủ trưởng các đơn vị có liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng Dân tộc và các UB của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Kiểm toán Nhà nước;
- Ngân hàng Chính sách Xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT, các Vụ: KTTH, KGVX, V.III;
- Lưu: VT, KTN (3).
|
KT. THỦ TƯỚNG
PHÓ THỦ TƯỚNG
Hoàng Trung Hải
|