BỘ KHOA HỌC
VÀ
CÔNG NGHỆ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
01/VBHN-BKHCN
|
Hà Nội, ngày
06 tháng 01 năm 2015
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ DOANH NGHIỆP KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm
2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ
ngày 22 tháng 6 năm 2007, được sửa đổi, bổ sung bởi:
Nghị định số
96/2010/NĐ-CP ngày 20 tháng 9 năm 2010 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định
cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập
và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh
nghiệp khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2010.
Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ[1],
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
và đối tượng áp dụng
1. Phạm vi điều chỉnh.
Nghị định này quy định về việc thành lập doanh nghiệp
khoa học và công nghệ và chính sách hỗ trợ, ưu đãi của Nhà nước đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Đối tượng áp dụng.
Đối tượng áp dụng Nghị định này là tổ chức, cá
nhân Việt Nam; tổ chức, cá nhân nước ngoài có quyền sở hữu hoặc sử dụng hợp
pháp các kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ và có nhu cầu
thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Trong đối tượng nêu trên, các tổ chức nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ và tổ chức dịch vụ khoa học và công nghệ công
lập thực hiện việc chuyển đổi tổ chức, hoạt động để thành lập doanh nghiệp khoa
học và công nghệ được gọi chung là tổ chức khoa học và công nghệ công lập.
Điều 2. Doanh nghiệp khoa học
và công nghệ
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ quy định tại Nghị
định này là doanh nghiệp do đối tượng quy định tại khoản 2 Điều
1 Nghị định này thành lập, tổ chức quản lý và hoạt động theo quy định của
Luật Doanh nghiệp và Luật Khoa học và Công nghệ.
Hoạt động chính của doanh nghiệp khoa học và
công nghệ là thực hiện sản xuất, kinh doanh các loại sản phẩm, hàng hoá hình
thành từ kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ do doanh nghiệp được
quyền sở hữu, quyền sử dụng hợp pháp; thực hiện các nhiệm vụ khoa học và công
nghệ. Doanh nghiệp khoa học và công nghệ thực hiện sản xuất, kinh doanh và các
dịch vụ khác theo quy định của pháp luật[2].
Điều 3. Kết quả
nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ
1. Kết quả nghiên cứu khoa học và phát triển
công nghệ (viết tắt là kết quả khoa học và công nghệ) là cơ sở để xem xét cấp
Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Một số yếu tố xác định kết quả khoa học và
công nghệ.
Kết quả khoa học và công nghệ là kết quả thực hiện
các nhiệm vụ khoa học và công nghệ (chương trình, đề tài, đề án, dự án nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ), kết quả ươm tạo công nghệ; do các đối tượng
nêu tại khoản 2 Điều 1 thực hiện hoặc được chuyển giao từ các cá nhân, tổ chức
khác; sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước hoặc từ các nguồn vốn khác; được các
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu...
Bộ Khoa học và Công nghệ hướng dẫn cụ thể các yếu
tố xác định kết quả khoa học và công nghệ.
Điều 4. Mục đích thành lập
doanh nghiệp khoa học và công nghệ
Tạo điều kiện
thuận lợi cho các tổ chức, cá nhân triển khai ứng dụng các kết quả khoa học và
công nghệ vào sản xuất, kinh doanh; đẩy mạnh thương mại hoá các sản phẩm hàng
hoá là kết quả của hoạt động khoa học và công nghệ; phát triển thị trường công
nghệ, góp phần phát triển kinh tế - xã hội đất nước.
Chương II
THÀNH LẬP DOANH NGHIỆP
KHOA HỌC VÀ CÔNG NGHỆ
Điều 5. Trình tự thành lập
doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Các đối tượng quy định tại khoản
2 Điều 1 Nghị định này (trừ tổ chức khoa học và công nghệ công lập) thành lập
doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo trình tự sau:
a) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;
b) Sau khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ
sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và
Công nghệ địa phương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập thành
lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo trình tự sau:
a) Xây dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động
để thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình cơ quan quản lý nhà nước
có thẩm quyền phê duyệt;
b) Lập hồ sơ đăng ký kinh doanh theo quy định tại
Luật Doanh nghiệp để thành lập doanh nghiệp và đăng ký kinh doanh tại cơ quan
đăng ký kinh doanh có thẩm quyền;
c) Sau khi được thành lập, doanh nghiệp lập hồ
sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ trình Sở Khoa học và
Công nghệ địa phương, nơi doanh nghiệp đặt trụ sở chính để được xem xét, cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 6. Xây dựng và phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động
1. Xây dựng đề án.
a) Tổ chức
khoa học và công nghệ công lập xây dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động để
thành lập doanh nghiệp khoa học và công nghệ dưới hình thức công ty
trách nhiệm hữu hạn hai thành viên trở lên hoặc công ty cổ phần;
b) Nội dung đề án cần làm rõ số vốn dưới dạng tiền
và tài sản (trụ sở làm việc, nhà xưởng, trang thiết bị nghiên cứu, phương tiện
làm việc, diện tích đất được giao quyền sử dụng, kết quả khoa học và công nghệ…)
thuộc sở hữu nhà nước đề nghị giao cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập để
góp vốn vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ; phương án sắp xếp, bố trí lại
cán bộ, viên chức và một số nội dung khác theo hướng dẫn của Bộ Khoa học và
Công nghệ.
2. Phê duyệt đề án.
Thủ trưởng cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
phê duyệt đề án có trách nhiệm xem xét, phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và
hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ công lập trực thuộc.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội
dung Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ
công lập, hướng dẫn việc xây dựng, phê duyệt đề án và xác định cơ quan quản lý
nhà nước có thẩm quyền phê duyệt đề án.
Điều 7. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ của các đối tượng quy định tại khoản 2 Điều 1 Nghị
định này (trừ tổ chức khoa học và công nghệ công lập) bao gồm:
a) Giấy đề nghị chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ;
b) Giấy chứng nhận đăng ký kinh doanh;
c) Dự án sản xuất, kinh doanh.
Nội dung dự án sản xuất, kinh doanh cần thuyết
minh rõ các sản phẩm hàng hoá dự kiến sản xuất, kinh doanh hình thành từ các kết
quả khoa học và công nghệ, các điều kiện bảo đảm hoạt động sản xuất, kinh
doanh. Kèm theo dự án là các văn bản xác nhận quyền sử dụng hoặc sở hữu hợp
pháp các kết quả khoa học và công nghệ.
2. Hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ của đối tượng là tổ chức khoa học và công nghệ công lập ngoài các
văn bản theo quy định tại khoản 1 Điều này cần có thêm Quyết định của cơ quan
quản lý nhà nước có thẩm quyền phê duyệt Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động.
Bộ Khoa học và Công nghệ quy định cụ thể nội
dung hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hướng dẫn việc
thẩm định và cấp, thu hồi Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 8. Đăng ký và cấp Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Sở Khoa học và Công nghệ các tỉnh và thành phố
trực thuộc Trung ương, nơi doanh nghiệp khoa học và công nghệ đặt trụ sở chính
là cơ quan có thẩm quyền xem xét, cấp, kiểm tra, xử lý vi phạm và thu hồi Giấy
chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Trong thời hạn tối đa 30 ngày làm việc kể từ
khi nhận được hồ sơ hợp lệ, Sở Khoa học và Công nghệ có trách nhiệm xem xét, thẩm
định hồ sơ đăng ký và thực hiện việc cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học
và công nghệ. Trường hợp không cấp, trong thời hạn nêu trên, Sở Khoa học và
Công nghệ phải trả lời bằng văn bản và nêu rõ lý do.
3. Doanh nghiệp không phải nộp lệ phí khi đăng
ký cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
4. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ có giá trị đồng thời là Giấy đăng ký hoạt động khoa học và công nghệ.
5.[3] Doanh nghiệp
thành lập trước ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành, nếp đáp ứng đủ điều kiện,
được cấp giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ và được hưởng các
ưu đãi đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 9. Hiệu lực của Giấy chứng
nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ
1. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ là căn cứ để xem xét thực hiện các chính sách hỗ trợ, ưu đãi đối với doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
2. Giấy chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công
nghệ có hiệu lực kể từ ngày được cấp cho đến khi kết thúc thời gian hưởng chế độ
miễn, giảm thuế thu nhập doanh nghiệp theo quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này.
Chương III
CHÍNH SÁCH HỖ TRỢ, ƯU
ĐÃI
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ được hưởng
các chính sách hỗ trợ, ưu đãi theo quy định của pháp luật đối với doanh nghiệp
và một số chính sách hỗ trợ, ưu đãi cụ thể nêu dưới đây.
Điều 10. Một số quy định
chung
1. Được cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền
xem xét, giao quyền sử dụng hoặc sở hữu các
kết quả khoa học và công nghệ thuộc sở hữu nhà nước.
2.[4] Được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp như doanh nghiệp thành lập mới từ dự án đầu tư
thuộc lĩnh vực công nghệ cao, nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ kể từ
khi có thu nhập chịu thuế với điều kiện: doanh thu của các sản phẩm, hàng hoá
hình thành từ kết quả khoa học và công nghệ trong năm thứ nhất từ 30% tổng
doanh thu trở lên, năm thứ hai từ 50% tổng doanh thu trở lên và năm thứ ba trở
đi từ 70% tổng doanh thu trở lên của doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
Doanh nghiệp khoa học và công nghệ không được miễn,
giảm thuế thu nhập doanh nghiệp đối với năm tài chính không đáp ứng được điều
kiện về tỷ lệ doanh thu nêu trên.
3. Các khoản chi phí hợp lý được trừ khi tính
thu nhập chịu thuế đối với hoạt động nghiên cứu
khoa học và phát triển công nghệ, hoạt động sản xuất, kinh doanh, dịch vụ
và các hoạt động khác thực hiện theo quy định của pháp luật.
4. Được miễn lệ phí trước bạ khi đăng ký quyền sử
dụng đất, quyền sở hữu nhà.
5. Được hưởng các chính sách ưu đãi về tín dụng
đầu tư của Ngân hàng Phát triển Việt Nam, Quỹ phát triển khoa học và công nghệ
và các quỹ khác theo quy định của pháp luật để thực hiện dự án đầu tư sản xuất,
kinh doanh.
6. Được ưu tiên trong việc sử dụng trang thiết bị
nghiên cứu phục vụ cho hoạt động nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ tại
các Phòng thí nghiệm trọng điểm quốc gia, cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo
doanh nghiệp, cơ sở nghiên cứu khoa học và công nghệ của Nhà nước.
7. Được hưởng các dịch vụ tư vấn, đào tạo miễn
phí của các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp do các cơ quan nhà nước
thành lập.
8. Được Ban quản lý các khu công nghiệp, khu chế
xuất, khu kinh tế, khu công nghệ cao và Ủy ban nhân dân các địa phương ưu tiên
cho thuê đất, cơ sở hạ tầng với mức giá thấp nhất theo quy định.
9.[5] Ngoài các
hình thức khác về giao đất, thuê đất theo quy định của pháp luật, doanh nghiệp
khoa học và công nghệ được lựa chọn việc sử dụng đất theo một trong hai hình thức
sau đây:
a) Cho thuê đất và miễn tiền thuê đất;
b) Giao đất có thu tiền sử dụng đất và được miễn
tiền sử dụng đất.
Trong trường
hợp Luật Đầu tư và văn bản pháp luật khác có quy định doanh nghiệp khoa học và
công nghệ được hưởng ưu đãi cao hơn Nghị định này thì doanh nghiệp khoa học và
công nghệ được hưởng ưu đãi theo các văn bản đó.
Điều 11. Một số quy định áp
dụng đối với doanh nghiệp khoa học và công nghệ có tổ chức khoa học và công nghệ
công lập tham gia
1. Tổ chức khoa học và công nghệ công lập được
cơ quan quản lý nhà nước có thẩm quyền giao vốn và tài sản thuộc sở hữu nhà nước
để góp vốn vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ, giá trị vốn và tài sản này
là phần vốn nhà nước đầu tư tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Đối với tài
sản thuộc sở hữu nhà nước không được giao, doanh nghiệp khoa học và công nghệ
có thể mua hoặc thuê lại theo quy định của pháp luật.
2. Sau khi được cấp Giấy chứng nhận doanh nghiệp
khoa học và công nghệ, tổ chức khoa học và công nghệ công lập được cơ quan quản
lý nhà nước có thẩm quyền giao một lần số kinh phí hoạt động thường xuyên tương
ứng với thời gian chuyển đổi tổ chức và hoạt
động sớm trước thời hạn quy định (tháng 12 năm 2009) để góp vốn vào
doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3.[6] Cán bộ, viên
chức thuộc tổ chức khoa học và công nghệ công lập đã được ký hợp đồng làm việc,
hợp đồng lao động không xác định thời hạn sẽ được tiếp tục ký hợp đồng lao động
không xác định thời hạn khi làm việc tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ và
được chuyển xếp lương theo thang, bảng lương của doanh nghiệp với hệ số lương bằng
hoặc cao hơn gần nhất với hệ số lương được hưởng trước khi chuyển sang làm việc
tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ. Cán bộ, viên chức được bảo lưu hệ số
lương trong thời gian tối đa 18 tháng kể từ ngày chuyển sang làm việc tại doanh
nghiệp khoa học và công nghệ nếu có mức lương tại doanh nghiệp khoa học và công
nghệ thấp hơn mức lương tại tổ chức khoa học và công nghệ trước khi chuyển đổi,
sau đó được sắp xếp lại theo thang, bảng lương áp dụng đối với doanh nghiệp.
4. Cơ quan chủ
quản của tổ chức khoa học và công nghệ công lập có trách nhiệm giải quyết chế độ,
chính sách đối với số cán bộ, viên chức dôi dư không tham gia hoạt động
tại doanh nghiệp khoa học và công nghệ theo chính sách tinh giản biên chế trong các
đơn vị sự nghiệp công lập hoặc bố trí công tác khác. Kinh phí giải quyết chế độ,
chính sách tinh giản biên chế được bố trí
trong dự toán chi hàng năm của các Bộ, ngành, địa phương theo quy định.
5. Doanh nghiệp khoa học
và công nghệ được thực hiện các quy định tại Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập không trái với quy định tại Luật Doanh
nghiệp và quy định tại Nghị định này.
Chương
IV
TRÁCH NHIỆM CỦA CÁC CƠ
QUAN QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC
Điều 12. Trách nhiệm của Bộ
Khoa học và Công nghệ
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Tài chính, Bộ Nội vụ
và các cơ quan có liên quan hướng dẫn và tổ chức triển khai thực hiện Nghị định
này.
2. Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng và thực hiện chương trình tuyên truyền phát triển doanh nghiệp
khoa học và công nghệ; chương trình ươm tạo công nghệ quốc gia; đề án thành lập
các cơ sở ươm tạo công nghệ, ươm tạo doanh nghiệp; đề án phát triển các tổ chức
tư vấn, môi giới, chuyển giao công nghệ, tổ chức đầu tư tài chính nhằm hỗ trợ
việc hình thành và phát triển doanh nghiệp khoa học và công nghệ.
3. Chịu trách nhiệm trước Chính phủ, Thủ tướng
Chính phủ đôn đốc, kiểm tra việc thực hiện Nghị định này; làm đầu mối giải quyết
những vấn đề nẩy sinh trong quá trình thực hiện Nghị định và báo cáo Thủ tướng
Chính phủ giải quyết những vấn đề vượt quá thẩm quyền; hàng năm tổ chức đánh
giá, rút kinh nghiệm, báo cáo Thủ tướng Chính phủ về tình hình thực hiện Nghị định.
Điều 13. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Chủ trì, phối hợp với Bộ Khoa học và Công nghệ
hướng dẫn việc giao vốn, tài sản, quyền sử dụng hoặc sở hữu kết quả khoa học và
công nghệ thuộc sở hữu nhà nước cho tổ chức khoa học và công nghệ công lập góp
vốn vào doanh nghiệp khoa học và công nghệ; quy định mức trích nộp ngân sách
nhà nước từ lợi nhuận mà doanh nghiệp khoa học và công nghệ thu được khi sử dụng,
sở hữu các kết quả khoa học và công nghệ có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước.
2. Hướng dẫn cơ quan thuế các địa phương phối hợp
với Sở Khoa học và Công nghệ thực hiện quy định tại khoản 2 Điều
10 Nghị định này.
Điều 14. Trách nhiệm của Bộ
Nội vụ
Ban hành văn
bản hướng dẫn việc bố trí, sắp xếp công tác hoặc giải quyết chế độ,
chính sách đối với số cán bộ, viên chức của tổ chức khoa học và công nghệ công lập không tham gia hoạt động tại doanh
nghiệp khoa học và công nghệ.
Điều 15. Trách nhiệm của
các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ, Ủy ban nhân dân các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương
1. Ban hành văn bản hướng dẫn thực hiện các quy
định tại Nghị định này có liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình.
2. Chỉ đạo các tổ chức khoa học và công nghệ
công lập trực thuộc xây dựng Đề án chuyển đổi tổ chức và hoạt động và xem xét,
phê duyệt đề án này theo thẩm quyền.
3. Chỉ đạo việc thanh tra, kiểm tra, giải quyết
khiếu nại tố cáo liên quan đến hoạt động của các doanh nghiệp khoa học và công
nghệ trong phạm vi quản lý của mình theo quy định của pháp luật; quyết định việc
đầu tư bổ sung hoặc đề nghị cơ quan nhà nước có thẩm quyền hỗ trợ, đầu tư bổ
sung; quyết định việc thu hồi vốn và tài sản của Nhà nước đã giao khi doanh
nghiệp khoa học và công nghệ không sản xuất, kinh doanh các sản phẩm đã đề cập
trong hồ sơ đăng ký chứng nhận doanh nghiệp khoa học và công nghệ, hoạt động
không hiệu quả hoặc vi phạm pháp luật.
Chương V
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH[7]
Điều 16. Xử lý vi phạm
Tổ chức, cá nhân vi phạm các quy định tại Nghị định
này, tuỳ theo tính chất, mức độ vi phạm và hậu
quả gây ra sẽ bị xử lý theo quy định của pháp luật.
Điều 17. Hiệu lực thi hành
Nghị định này có hiệu lực thi hành sau 15 ngày,
kể từ ngày đăng Công báo. Bãi bỏ những quy định trước đây trái với quy định tại
Nghị định này.
Điều 18. Trách nhiệm
thi hành
1. Bộ trưởng Bộ Quốc phòng, Bộ trưởng Bộ Công an
và người đứng đầu các tổ chức chính trị, tổ chức chính trị - xã hội căn cứ vào
đặc điểm, tính chất và lĩnh vực hoạt động của tổ chức khoa học và công nghệ trực
thuộc để quyết định việc áp dụng các quy định tại Nghị định này.
2. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương và Thủ trưởng các cơ quan, tổ chức có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Nghị định này./.
Nơi nhận:
- Bộ trưởng (để báo cáo)
- Văn phòng Chính phủ (để đăng Công báo);
- Cổng thông tin điện tử Bộ Khoa học và Công nghệ (để đăng tải);
- Lưu: VT, TCCB, PC.
|
XÁC THỰC VĂN
BẢN HỢP NHẤT
KT. BỘ TRƯỞNG
THỨ TRƯỞNG
Trần Văn Tùng
|
[1] Nghị định số
96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ có căn cứ
ban hành như sau:
“Căn cứ Luật Tổ chức Chính phủ ngày 25 tháng
12 năm 2001;
Căn cứ Luật Khoa học và Công nghệ ngày 09
tháng 6 năm 2000;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005;
Xét đề nghị của Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công
nghệ,”
[2] Đoạn này được
sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 1 Điều 2 của Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng
11 năm 2010.
[3] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 2 Điều 2 Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 11 năm 2010
[4] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 3 Điều 2 Nghị định số
96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, có hiệu lực
kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2010
[5] Khoản này
được bổ sung theo quy định tại khoản 4 Điều 2 Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của
Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và
công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của
Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 06
tháng 11 năm 2010
[6] Khoản này
được sửa đổi, bổ sung theo quy định tại khoản 5 Điều 2 Nghị định số
96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số 115/2005/NĐ-CP ngày
05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự chịu trách nhiệm của
tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số 80/2007/NĐ-CP ngày 19
tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học và công nghệ, có hiệu lực
kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2010
[7] Điều 3 của
Nghị định số 96/2010/NĐ-CP sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định số
115/2005/NĐ-CP ngày 05 tháng 9 năm 2005 của Chính phủ quy định cơ chế tự chủ, tự
chịu trách nhiệm của tổ chức khoa học và công nghệ công lập và Nghị định số
80/2007/NĐ-CP ngày 19 tháng 5 năm 2007 của Chính phủ về doanh nghiệp khoa học
và công nghệ, có hiệu lực kể từ ngày 06 tháng 11 năm 2010 quy định như sau:
“Điều 3.
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành kể từ
ngày 06 tháng 11 năm 2010.
2. Bộ trưởng Bộ Khoa học và Công nghệ có trách
nhiệm tổ chức thực hiện Nghị định này.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang Bộ,
Thủ trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này./.”