ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH PHÚ THỌ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4466/2002/QĐ-UB
|
Việt Trì, ngày 18 tháng 12 năm 2002
|
QUYẾT ĐỊNH
V/V BAN HÀNH QUY ĐỊNH CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN
BỘ ĐI HỌC
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ
THỌ
Căn cứ Luật tổ chức HĐND và UBND ngày 21/6/1994;
Căn cứ Quyết định số 874/TTg ngày 20/11/1996 của Thủ
tướng Chính phủ về công tác đào tạo, bồi dưỡng cán bộ và công chức Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày 27/12/2001
của Bộ Tài chính hướng dẫn quản lý, sử dụng kinh phí đào tạo, bồi dưỡng cán bộ,
công chức Nhà nước;
Căn cứ Kết luận số 330/KL-TU ngày 24/7/2002 của
Thường trực Tỉnh ủy quy định mức trợ cấp cho cán bộ đương chức và cán bộ dự
nguồn cấp xã, nguồn kinh phí hỗ trợ cho các đối tượng đi học;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Tổ chức chính quyền tỉnh
tại văn bản số 311/TT-TCCQ ngày 19/8/2002,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định chế độ đối với cán bộ đi học.
Điều 2. Quyết định này thay thế Quyết định số 1843/1999/QĐ-UB ngày 10/8/1999 của
UBND tỉnh Phú Thọ và có hiệu lực kể từ ngày ký.
Điều 3. Các ông: Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở, ban, ngành, Chủ
tịch UBND các huyện, thành, thị căn cứ quyết định thực hiện.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH PHÚ THỌ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Hữu Điền
|
QUY ĐỊNH
CHẾ ĐỘ ĐỐI VỚI CÁN BỘ ĐI HỌC
(Ban hành kèm theo Quyết
định số 4466/2002/QĐ-UB ngày 18/12/2002 của UBND tỉnh Phú Thọ)
Chương I
ĐỐI TƯỢNG, THỜI GIAN HỌC,
HÌNH THỨC ĐÀO TẠO, BỒI DƯỠNG VÀ NƠI HỌC
Điều 1. Đối tượng, thời gian học, hình thức và nơi học.
- Cấp tỉnh, huyện: Cán bộ do bầu cử; cán bộ, công chức hành chính sự
nghiệp; cán bộ, công chức chuyên môn, nghiệp vụ cơ quan Đảng, đoàn thể.
- Cấp xã: Cán bộ thuộc các chức danh quy định tại Nghị định 09/1998/NĐCP
ngày 23/01/1998 của Chính phủ; cấp phó các đoàn thể; xã, phường đội phó, công
an viên, trưởng khu dân cư.
Các đối tượng trên được cơ quan có thẩm quyền quyết định cử đi học các
lớp ngắn hạn (3 tháng trở xuống) hoặc dài hạn (trên 3 tháng) với các hình thức:
Đào tạo, bồi dưỡng (tập trung, không tập trung, tại chức, chuyên tu), đào tạo
sau đại học (tiến sĩ, thạc sĩ, bác sĩ và dược sĩ chuyên khoa I, II) tại các
trường, lớp sau:
- Học viện Chính trị Quốc gia Hồ Chí Minh, Học viện Hành chính quốc gia,
các trường đại học, các trường, lớp của các cơ quan Đảng, đoàn thể ở Trung
ương, các trường quản lý ngành do các Bộ, cơ quan ngang Bộ chiêu sinh.
- Các lớp đào tạo, bồi dưỡng khác có quyết định của Tỉnh ủy hoặc UBND
tỉnh cử đi học.
Điều 2. Quy định này không áp dụng đối với các đối tượng tự xin đi học theo
nguyện vọng để nâng cao trình độ.
Chương II
MỨC TRỢ CẤP, CHẾ ĐỘ ƯU
ĐÃI VÀ THỜI GIAN ĐƯỢC HƯỞNG
Điều 3. Mức trợ cấp chung:
Cán bộ, công chức đi học nói ở điều 1 được hưởng:
1. Nguyên lương và các phụ cấp đối với cán bộ, công chức Nhà nước,
nguyên mức phụ cấp sinh hoạt phí đối với cán bộ xã, phường, thị trấn.
2. Được cấp tiền mua giáo trình học tập, học phí, lệ phí thi, đi thực
tập, thuê nhà ở (nếu có phiếu thu của trường).
3. Trợ cấp một phần tiền ăn:
Đối với các lớp ngắn hạn: Hỗ trợ một phần tiền ăn, ở cho học viên ở xa (khoảng
cách từ nơi ở đến nơi học trên 10 km đối với các huyện miền núi; trên 20 km đối
với các huyện, thành, thị còn lại) tối đa không quá 10.000đ/người/ngày.
4. Tiền tàu, xe cho lượt đi và về:
+ Các lớp ngắn hạn 1 lần
+ Các lớp dài hạn không tập trung, tại chức mỗi đợt 1 lần.
+ Các lớp dài hạn tập trung 3 tháng 1 lần.
+ Đối tượng cán bộ đi học tại thành phố Hồ Chí Minh nếu đi bằng máy bay
do Thường trực Tỉnh ủy, Thường trực HĐND tỉnh hoặc Chủ tịch UBND tỉnh quy định
cụ thể tại Quyết định cử đi học.
Điều 4. Đối tượng cán bộ Tỉnh ủy, UBND tỉnh có quyết định cử đi học sau đại học
ngoài mức trợ cấp chung được quy định tại điều 3, còn được hưởng trợ cấp và chế
độ ưu đãi như sau:
- Trợ cấp làm luận án tốt nghiệp:
+ Tiến sỹ: 10 triệu đồng
+ Thạc sỹ, Bác sỹ và Dược sỹ chuyên khoa II: 5 triệu đồng
+ Bác sỹ và Dược sỹ chuyên khoa I: 3 triệu đồng.
- Khi được cấp văn bằng học vị, học hàm được hưởng chế độ ưu đãi 1 lần:
+ Giáo sư, Phó giáo sư, Tiến sỹ: 8 tháng lương bậc đang hưởng, thấp nhất
không dưới 9 triệu đồng.
+ Thạc sỹ, Bác sỹ và Dược sỹ chuyên khoa cấp II: 5 tháng lương bậc đang
hưởng, thấp nhất không dưới 5 triệu đồng.
+ Bác sỹ, Dược sỹ chuyên khoa I: 3 tháng lương bậc đang hưởng, thấp nhất
không dưới 2,5 triệu đồng.
Điều 5. Đối với cán bộ xã, phường, thị trấn đương chức và dự nguồn (trừ cán bộ
trong biên chế Nhà nước điều động tăng cường cho xã, phường, thị trấn) đi học:
- Các lớp ngắn hạn: Được ngân sách sách cấp 100% tiền ăn, ở, tài liệu,
giáo trình học tập, học phí, lệ phí thi, thực tập, y tế phí trong thời gian học
tập theo mức quy định của trường.
- Các lớp dài hạn: Cán bộ đương chức xã, phường, thị trấn; cán bộ dự
nguồn các xã đặc biệt khó khăn được ngân sách cấp 100% tiền học phí trong thời
gian học tập theo mức quy định của trường. Cán bộ dự nguồn các xã còn lại được
ngân sách cấp 50% tiền học phí trong thời gian học tập theo mức quy định của
trường.
Điều 6. Đối với các bộ là nữ đi học:
Ngoài chế độ trợ cấp như quy định tại điều 3,4,5 cán bộ nữ đi học còn được
hưởng thêm các khoản trợ cấp sau:
1- Tiền trợ cấp cho cán bộ nữ
+ Đi học ngắn hạn: 30.000đ/tháng
+ Đi học dài hạn: 20.000đ/tháng.
2- Tiền tàu, xe (lượt đi và về) cho cán bộ nữ có gia đình riêng:
Các lớp ngắn hạn: 1 tháng 1 lần
3- Tiền gửi trẻ cho cán bộ nữ đi học có con nhỏ dưới 24 tháng tuổi:
100.000 đ/tháng.
Điều 7. Thời gian được hưởng trợ cấp là thời gian học tập trung tại trường và
thời gian đi thực tế, đi thực tập theo quyết định của nhà trường.
Trong suốt thời gian học tập trung, học viên không được hưởng phụ cấp
lưu trú.
Điều 8. Đối tượng cán bộ đi học sau đại học, cơ quan lập danh sách nếu thuộc
khối Đảng, đoàn thể gửi Ban Tổ chức Tỉnh ủy để tổng hợp trình Thường trực Tỉnh
ủy xét quyết định; nếu thuộc khối hành chính sự nghiệp gửi Ban Tổ chức chính
quyền để tổng hợp trình UBND tỉnh xét quyết định. Quyết định của Tỉnh ủy, UBND
tỉnh là căn cứ để hưởng trợ cấp và chế độ ưu đãi.
Chương III
CHẾ ĐỘ CẤP PHÁT KINH PHÍ
Điều 9. Hàng năm căn cứ vào các văn bản quy định và hướng dẫn về lập ngân sách
Nhà nước; căn cứ vào khả năng ngân sách của tỉnh, Sở Tài chính Vật giá hướng
dẫn các đơn vị lập dự toán kinh phí đào tạo, bồi dưỡng theo mức quy định (cho
khoảng 20% cán bộ, công chức - Quy định tại Quyết định số 874/TTg ngày
21/6/1994 của Thủ tướng Chính phủ) gửi Sở Tài chính Vật giá, Sở Kế hoạch và Đầu
tư.
- Riêng đối với cán bộ chính quyền cơ sở, nguồn kinh phí hỗ trợ cho cán
bộ đi học do UBND các huyện, thành, thị cân đối trong nguồn cho đào tạo vào dự
toán ngân sách hàng năm của các huyện, thành, thị.
- Đối với các trường thuộc tỉnh quản lý, hàng năm khi lập kế hoạch đào
tạo, bồi dưỡng, nếu có đối tượng học viên quy định trong văn bản này thì lập dự
toán kinh phí gửi Sở Tài chính Vật giá và Sở Kế hoạch và Đầu tư.
- Sở Tài chính Vật giá chủ trì cùng Sở Kế hoạch và Đầu tư thẩm định
trình UBND tỉnh phê duyệt và phân bố kinh phí cho cơ quan, đơn vị
- Đối với các lớp đào tạo, bồi dưỡng sử dụng nguồn kinh phí do Bộ Nội vụ
thông báo, Ban Tổ chức chính quyền lập kế hoạch trình UBND tỉnh phê duyệt. Khi
có quyết định mở lớp, Ban Tổ chức chính quyền thông báo mức kinh phí, Sở Tài
chính Vật giá cấp cho đơn vị được giao nhiệm vụ đào tạo, bồi dưỡng để chi cho
học viên. Mức chi ngoài quy định của Thông tư số 105/2001/TT-BTC ngày
27/12/2001 của Bộ Tài chính do cơ quan cử người đi học chi.
Chương IV
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 10. Trong quá trình thực hiện nếu có vấn đề phát sinh các đơn vị phản ảnh
về Ban Tổ chức chính quyền để báo cáo UBND tỉnh xem xét điều chỉnh bổ sung cho
phù hợp.