ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH ĐẮK LẮK
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
08/2014/CT-UBND
|
Đắk Lắk, ngày 09
tháng 10 năm 2014
|
CHỈ THỊ
VỀ VIỆC TĂNG CƯỜNG CÔNG TÁC QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ TÀI NGUYÊN NƯỚC TRÊN ĐỊA
BÀN TỈNH ĐẮK LẮK
Nước là nguồn tài nguyên thiên nhiên
đặc biệt quan trọng, là thành phần thiết yếu của sự sống và môi trường. Trong
thời gian qua công tác quản lý, bảo vệ, khai thác, sử dụng tài nguyên nước và
phòng, chống giảm nhẹ tác hại do nước gây ra đã đạt được những kết quả nhất định;
nhận thức của các cấp, các ngành, các tổ chức, hộ gia đình và cá nhân trên địa
bàn tỉnh về tài nguyên nước từng bước được nâng lên, góp phần vào sự nghiệp
phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh và công tác bảo vệ môi trường. Tuy
nhiên, việc quản lý, bảo vệ, sử dụng tài nguyên nước còn tồn tại những bất cập,
như: nguy cơ làm suy thoái, ô nhiễm nguồn nước; việc khai thác, sử dụng tài
nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước không có giấy phép; xả nước thải không
qua xử lý hoặc xử lý chưa đạt tiêu chuẩn vào nguồn nước còn diễn ra khá phổ biến;
một số tổ chức, cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất không có giấy phép hành
nghề. Chất lượng các nguồn nước đang bị suy giảm ngày càng nghiêm trọng, ảnh hưởng
tiêu cực đến chất lượng cuộc sống. Nguyên nhân là do nhận thức chưa đầy đủ của
một số tổ chức, cá nhân về vị trí, vai trò và tầm quan trọng của tài nguyên nước;
chưa huy động được sự tham gia của cộng đồng trong các hoạt động bảo vệ tài
nguyên nước, giám sát việc khai thác, sử dụng nước và xả nước thải vào nguồn nước;
bộ máy tổ chức, năng lực quản lý tài nguyên nước chưa đáp ứng được yêu cầu, có
nơi còn buông lỏng nhất là ở cấp cơ sở; công tác tuyên truyền phổ biến pháp luật
về tài nguyên nước chưa thực sự sâu, rộng; cơ sở vật chất, điều kiện kỹ thuật
phục vụ công tác quản lý còn thiếu.
Để khắc phục, hạn chế bất cập nêu trên, tăng cường
hiệu lực quản lý nhà nước trong lĩnh vực tài nguyên nước, nâng cao trách nhiệm
của các Sở, ban, ngành, địa phương, tổ chức, cá nhân có liên quan trong việc bảo
vệ, khai thác, sử dụng có hiệu quả và phát triển bền vững nguồn tài nguyên nước
phục vụ quá trình phát triển Kinh tế - Xã hội của tỉnh, Ủy ban Nhân dân tỉnh yêu cầu:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường
a) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan tổ chức điều tra cơ bản tài nguyên nước;
triển khai lập quy hoạch tài nguyên nước của tỉnh đến năm 2020 và tầm nhìn đến
2030 làm cơ sở cho công tác quản lý nhà nước theo quy định.
b) Phối hợp các
Sở, ban, ngành liên quan và UBND cấp huyện rà soát các danh sách các tổ chức,
cá nhân hành nghề khoan nước dưới đất; hướng dẫn các tổ chức, cá nhân khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn tỉnh phải đăng ký (đối tượng phải đăng ký) và lập hồ sơ xin cấp giấy phép
hoạt động (đối tượng phải có giấy phép) theo quy định.
c) Chủ trì, phối hợp
với các Sở, ban, ngành có liên quan tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra các
tổ chức, cá nhân hoạt động thăm dò, khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước
thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên địa bàn tỉnh. Phát hiện,
ngăn chặn và xử lý nghiêm các trường hợp
vi phạm pháp luật về tài nguyên nước theo quy định tại Nghị định số
142/2013/NĐ-CP ngày 24/10/2013 của Chính phủ quy định về xử phạt vi phạm hành
chính trong lĩnh vực tài nguyên nước và khoáng
sản.
Tăng cường việc giám sát, theo dõi những công trình
thăm dò, khai thác nước dưới đất, đặc biệt phải kiểm
tra chặt chẽ quy trình kỹ thuật đối với những giếng khoan công nghiệp
khai thác với trữ lượng lớn.
d) Tổ chức điều tra, thống kê và phân loại giếng
khoan khai thác, giếng không sử dụng; các giếng khoan thăm dò cũ, các giếng nằm
trong vùng cấm khai thác để có biện pháp xử lý; trám lấp giếng không khai thác
theo quy định nhằm phòng tránh ô nhiễm nguồn nước dưới đất.
e) Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng cho đội ngũ cán bộ
quản lý tài nguyên và môi trường ở cấp huyện, cấp xã về công tác quản lý, bảo vệ,
khai thác, sử dụng bền vững nguồn nước. Phối hợp với Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh, các Đoàn thể, chính quyền
các cấp và cơ quan báo, đài trong tỉnh tổ
chức tuyên truyền, phổ biến quy định của pháp luật về tài nguyên nước để các tổ
chức và cá nhân trong tỉnh biết, chấp hành.
2. Sở Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn:
a) Phối hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có
liên quan thực hiện tốt quy hoạch thủy lợi: như khai thác, sử dụng, bảo vệ tài
nguyên nước cho sản xuất nông nghiệp, lâm
nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cấp nước
sinh hoạt nông thôn.
b) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng tài nguyên
nước phục vụ sản xuất nông nghiệp, lâm nghiệp, nuôi trồng thủy sản và cấp nước
sinh hoạt nông thôn gửi Sở Tài nguyên và Môi trường định kỳ vào tháng 11 hàng
năm để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
c) Chỉ đạo các Ban Quản lý dự án, các đơn vị quản
lý, khai thác các công trình thủy lợi, các công trình cấp nước sinh hoạt nông
thôn lập hồ sơ cấp giấy phép khai thác, sử
dụng tài nguyên nước theo đúng quy định Luật Tài nguyên nước.
3. Sở Kế hoạch và Đầu tư:
Tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn vốn đầu tư, ưu tiên cho các dự án đang khai
thác và xử lý nước thải; trong quá trình thẩm định dự án phải xét đến tính đồng
bộ của công trình, nhất là những dự án có sử dụng tài nguyên nước, dự án có
phát sinh chất thải, nước thải để hạn chế nguy cơ gây ô nhiễm môi trường nước.
Các dự án đầu tư xây dựng liên quan đến tài nguyên nước phải lấy ý kiến của Sở Tài nguyên và môi trường.
4. Sở Xây dựng: Trong
thẩm định và phê duyệt các dự án các khu, cụm công nghiệp, khu dân cư, và các
cơ sở sản xuất công nghiệp cần lưu ý đến nguồn
cấp nước, điều
kiện xả nước thải; đầu tư hoàn thiện cơ sở hạ tầng cấp nước, xả nước thải
trước khi cấp giấy phép xây dựng khu, cụm công nghiệp, khu dân cư và cơ sở công
nghiệp. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan
trong việc dự báo khả năng đáp ứng nguồn nước và điều kiện xả thải cùng những
tác nhân gây ô nhiễm môi trường các điểm xây dựng mới.
5. Sở Công thương: Phối
hợp với các sở, ban, ngành, địa phương có liên quan giám sát chặt chẽ quy hoạch
phát triển thủy điện, chỉ đạo các nhà máy thủy điện, các cơ sở sản xuất công
nghiệp tuân thủ nghiêm Luật tài nguyên nước, lập đầy đủ hồ sơ xin khai thác sử
dụng nguồn nước, xử lý chất thải, tuân thủ quy trình vận hành nhà máy thủy điện
trong mùa khô, mùa mưa để điều hòa các mục đích khai thác và sử dụng nước, hạn
chế tác động tiêu cực.
6. Công an tỉnh: Chỉ đạo
lực lượng Cảnh sát phòng chống tội phạm về môi trường phối hợp chặt chẽ với Sở Tài nguyên và Môi trường, Ban Quản lý
các khu công nghiệp, các sở, ban, ngành
có liên quan, Ủy ban nhân dân các huyện,
thị xã, thành phố tăng cường thanh tra, kiểm tra
việc chấp hành các quy định của Luật Tài nguyên nước, Luật Bảo vệ môi trường đối
với các doanh nghiệp sản xuất kinh doanh trên địa bàn tỉnh; thường xuyên kiểm
tra, phát hiện, xử lý nghiêm các tổ chức,
cá nhân vi phạm các quy định của pháp luật về tài nguyên nước và bảo vệ môi trường.
7. Sở Tài chính: Phối hợp
với Sở Tài nguyên và Môi trường tham mưu cho UBND tỉnh bố trí nguồn kinh phí sự
nghiệp hàng năm cho các dự án, chương trình, đề tài để phục vụ cho công tác quản
lý tài nguyên nước. Giám sát chặt chẽ việc thanh quyết toán các công trình xây
dựng có thăm dò, khai thác nguồn nước; hệ thống xử lý nước thải theo quy định của
pháp luật tài nguyên nước.
Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường trong việc tính toán và thu tiền khai thác sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải của các đơn vị hoạt động.
8. Cục Thuế tỉnh: Chủ
trì phối hợp với các Sở, ngành liên quan xây dựng phương án triển khai thực hiện
việc thu thuế tài nguyên nước theo quy định. Thường xuyên rà soát, báo cáo UBND
tỉnh, kiến nghị với cơ quan có thẩm quyền sửa đổi, bổ sung những nội dung không
còn phù hợp, không khả thi trong chính
sách thu thuế liên quan đến tài nguyên nước ở địa phương.
9. Sở Y tế: Chỉ đạo các
cơ sở khám, chữa bệnh phải xây dựng hệ thống xử lý nước thải y tế, duy trì quy
trình vận hành hệ thống xử lý nước thải đảm bảo nước thải đạt quy chuẩn trước
khi xả ra môi trường; các cơ sở khám chữa bệnh có công trình khai thác nước, hệ
thống xử lý nước thải riêng phải có giấy phép hoạt động theo quy định của Luật
Tài nguyên nước.
10. Ban Quản lý các Khu công
nghiệp: Phải khẩn trương xây dựng và hoàn thiện hệ thống xử lý nước thải
đảm bảo nước thải của khu công nghiệp phải được xử lý đạt tiêu chuẩn quy định
trước khi xả ra môi trường, quản lý chặt chẽ hoạt động khai thác, sử dụng nước,
xả nước thải của các cơ sở sản xuất trong khu công nghiệp tuân thủ các quy định
của pháp luật tài nguyên nước.
11. Ủy ban
nhân dân các huyện, thị xã, thành phố:
a) Tăng cường quản lý chặt chẽ việc thu gom, xử lý
nước thải, đặc biệt là nước thải của các khu đô thị, khu dân cư tập trung ở
nông thôn, khu du lịch và các cơ sở sản xuất kinh doanh trên địa bàn.
b) Tổ chức kiểm tra, rà soát và phân loại các tổ chức,
cá nhân đang hoạt động khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn
nước, hành nghề khoan nước dưới đất trên
địa bàn hoạt động có giấy phép hoặc không có giấy phép để báo cáo Sở Tài nguyên
và Môi trường; tăng cường công tác kiểm tra và xử lý nghiêm các tổ chức, cá
nhân có hành vi vi phạm pháp luật tài nguyên nước theo thẩm quyền, trường hợp vượt thẩm
quyền báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường báo cáo UBND tỉnh xem xét, chỉ đạo theo quy định.
c) Điều tra, thống kê các giếng khoan đang sử dụng
và các giếng khoan không sử dụng; đối với
giếng khoan không sử dụng, yêu cầu đối tượng xây
dựng phải trám lấp và báo cáo Sở Tài nguyên và Môi trường theo quy định.
d) Tổ chức tiếp nhận, đăng ký và theo dõi hoạt động
khai thác, sử dụng tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước trên địa bàn theo thẩm quyền hoặc báo cáo Sở
Tài nguyên và Môi trường.
e) Hướng dẫn, chỉ đạo UBND cấp xã, phường, thị trấn
tăng cường công tác quản lý nhà nước về tài nguyên nước trên địa bàn theo thẩm
quyền.
12. Các cơ quan thông tin,
truyền thông: Báo Đắk Lắk, Đài Phát thanh và Truyền hình tỉnh, Đài Phát
thanh các huyện, thị xã, thành phố, hệ thống truyền thông cơ sở dành thời lượng phát sóng, phát thanh, tin, bài
tuyên truyền, phổ biến pháp luật về tài nguyên nước. Nêu gương những tổ chức,
cá nhân chấp hành, thực hiện tốt, đồng thời phê phán những hành vi vi phạm pháp
luật về tài nguyên nước.
13. Đề nghị Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh
và các đoàn thể các cấp phối hợp với các
ngành, chức năng và UBND các cấp để tuyên truyền, vận động đoàn viên, hội viên
và nhân dân tự giác thực hiện và tăng cường giám sát hoạt động khai thác, sử dụng
tài nguyên nước, xả nước thải vào nguồn nước, hành nghề khoan nước dưới đất
trái với quy định của pháp luật.
Ủy ban nhân dân tỉnh yêu cầu các sở, ban, ngành,
UBND các cấp, các tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân hoạt động trong lĩnh vực tài nguyên nước thực hiện nghiêm Chỉ thị này;
trong quá trình thực hiện nếu có khó khăn vướng mắc, kịp thời báo cáo về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh chỉ đạo theo quy định.
Chỉ thị này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ
ngày ký và thay thế Chỉ thị số 10/2006/CT-UBND ngày 19/5/2006 của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc tăng cường công
tác quản lý tài nguyên nước./.
Nơi nhận:
- Vụ Pháp chế - Bộ TNMT;
- Cục KTVB - Bộ Tư pháp;
- TTTU, TTHĐND tỉnh (B/c);
- CT và các PCT UBND tỉnh;
- Các Ban Tỉnh ủy và HĐND tỉnh;
- UBMTTQVN tỉnh và các ĐT tỉnh;
- Các Sở, ban, ngành của tỉnh;
- Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh;
- Công báo tỉnh; Website tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, TH, NC, NNMT.Tg 45
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Y Dhăm Ênuôl
|