BỘ GIAO THÔNG VẬN
TẢI
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4106/QĐ-BGTVT
|
Hà Nội, ngày 29
tháng 10 năm 2014
|
QUYẾT ĐỊNH
PHÊ DUYỆT ĐỀ ÁN “ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA
VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG”
BỘ TRƯỞNG BỘ GIAO THÔNG VẬN TẢI
Căn cứ Nghị định số 107/2012/NĐ-CP
ngày 20 tháng 12 năm 2012 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn
và cơ cấu tổ chức của Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP
ngày 06 tháng 12 năm 2010 của Chính phủ về bảo trì công trình xây dựng;
Căn cứ Quyết định số 318/QĐ-TTg
ngày 4 tháng 3 năm 2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển
giao thông vận tải đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030;
Căn cứ Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT
ngày 04 tháng 5 năm 2013 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
Căn cứ Quyết định số 3323/QĐ-BGTVT
ngày 29/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy định trách
nhiệm, quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc giám sát, thực hiện Hợp đồng
BOT giai đoạn kinh doanh chuyển giao các dự án thuộc lĩnh vực đường bộ do Bộ
Giao thông vận tải quản lý;
Theo đề nghị của Vụ trưởng Vụ Kết
cấu hạ tầng giao thông,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Phê duyệt Đề án
“Đổi mới toàn diện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông” với các nội dung chủ yếu sau:
I. Mục tiêu và
quan điểm
1.1. Mục tiêu
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đổi mới toàn diện công tác tham mưu
quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông (KCHTGT) của Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông để đáp ứng yêu cầu, nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT trong phạm vi cả nước từ năm 2014 đến năm 2020.
- Thực hiện có hiệu quả Nghị quyết số
13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng
khóa XI về xây dựng hệ thống kết cấu hạ tầng đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở
thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và các chủ trương, đường
lối, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển giao thông vận tải đã được
phê duyệt, ban hành.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật về quản lý KCHTGT phù hợp với chủ
trương, đường lối, pháp luật của Nhà nước và điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế
có liên quan.
- Tách bạch rõ ràng giữa công tác quản
lý nhà nước với hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo trì của doanh nghiệp trong quản lý khai thác KCHTGT. Khuyến khích
các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa đầu tư, quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT
bằng các hình thức phù hợp, giảm sự lệ thuộc vào ngân sách nhà nước.
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu
lực quản lý nhà nước trong công tác quản lý KCHTGT đáp ứng yêu cầu quản lý, điều
hành và phù hợp với yêu cầu thực tế trong
công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT.
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tham mưu, chỉ đạo
điều hành và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xử lý công việc.
- Tăng cường công tác cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì
KCHTGT, giảm thiểu các thủ tục hành chính và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính.
- Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động,
sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc
thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao
thông, nhất là Vụ trưởng. Kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng,
ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT. Tăng cường
công tác kiểm tra, kiểm soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ
cương, kỷ luật, khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực
trong thực thi công vụ.
- Quán triệt cán bộ, công chức, đảng
viên tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bảo đảm đưa các nội dung của Nghị quyết và Chỉ thị
vào quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
- Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp
giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các ngành trong việc thực hiện quản lý khai
thác và bảo trì KCHTGT. Tổng kết, kiểm điểm,
rút kinh nghiệm những tồn tại trong thời gian vừa qua; làm rõ nguyên nhân, bài
học kinh nghiệm và đề ra hướng xử lý dứt điểm, kịp thời, không tái lặp lại.
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức
năng nhiệm vụ của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông với các cơ quan, đơn vị có liên
quan nhằm phát huy hiệu quả trong việc tổ
chức quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT.
1.2. Quan điểm xây dựng
a) Quán triệt chủ trương đổi mới và
nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT của Đảng, Nhà nước và
chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
b) Bám sát chức năng, nhiệm vụ và cơ
cấu tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông tại Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT
ngày 04/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải và các quy định của pháp luật về cán bộ,
công chức; kế thừa những nội dung còn phù hợp;
sửa đổi, bổ sung những nội dung cần thiết
để khắc phục triệt để các khó khăn, tồn tại, vướng mắc hiện nay đáp ứng yêu cầu
quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo, điều hành của Lãnh đạo Bộ.
c) Việc thực hiện Đề án theo lộ trình
phù hợp, cụ thể để bảo đảm tính khả thi
trong việc đổi mới công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ nhằm phục vụ tốt
nhất cho yêu cầu quản lý nhà nước về KCHTGT.
d) Tách bạch giữa quản lý nhà nước với
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân; các công tác bảo dưỡng thường
xuyên KCHTGT thông qua hình thức xã hội hóa.
đ) Tăng cường kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về KCHTGT.
II. Các giải
pháp thực hiện
2.1. Giải pháp về công tác tổ chức,
cán bộ
a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo,
chuyên viên của Vụ bảo đảm thực hiện có hiệu quả việc tham mưu quản lý, khai
thác KCHTGT.
b) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng,
quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực để phù hợp với tình hình mới; đánh giá đầy
đủ, toàn diện năng lực, phân công nhiệm vụ của Vụ; hoàn thành việc xây dựng chức
danh vị trí việc làm để xác định rõ nhu cầu cán bộ, công chức và biên chế chính
thức của Vụ đủ đáp ứng yêu cầu công việc; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, chấp thuận
kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách
nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT.
c) Có kế hoạch đào tạo với tầm nhìn
dài hạn cho các cán bộ, công chức của Vụ nhằm nâng cao trình độ quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý, khai
thác và bảo trì KCHTGT; ưu tiên cử các cán bộ, công chức tham gia khóa đào tạo
lý luận chính trị, quản lý nhà nước, học tập nâng cao trình độ chuyên môn trên
nguyên tắc bảo đảm sự ổn định và chất lượng giải quyết công việc chuyên môn.
d) Kiện toàn năng lực quản lý, chuyên
môn của các cán bộ, công chức trong Vụ, bố trí công việc phù hợp với năng lực,
chuyên môn để thuận tiện trong giải quyết
công việc bảo đảm từng chuyên viên nắm vững công việc chuyên môn của lĩnh vực
tham mưu giải quyết; nâng cao vai trò trách nhiệm của Lãnh đạo Vụ trong chỉ đạo,
điều hành giải quyết công việc.
đ) Nâng cao vai trò tiên phong gương
mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; nâng cao trách nhiệm, tính
chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được
giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
e) Cải cách công tác đánh giá cán bộ,
công chức phù hợp, thường xuyên để giải
quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh; định kỳ cuối năm thực hiện lấy phiếu
đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp.
2.2. Giải pháp về công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng
a) Phân công nhiệm vụ và quy chế phối hợp giữa các Lãnh đạo, giữa Lãnh đạo với
chuyên viên và giữa các chuyên viên với nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp
luật, nội quy, quy chế về cán bộ, công chức trong Cơ quan Bộ, trong ngành GTVT.
b) Xây dựng tập thể cán bộ, công chức
trong Vụ luôn có tư tưởng chính trị vững vàng; thường xuyên tổ chức học tập,
quán triệt các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà nước, học tập
và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
c) Lãnh đạo Vụ và Chi ủy họp 01 lần/tháng
để rà soát việc thực hiện và triển khai thực hiện các kết luận của Ban cán sự Đảng,
Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ; duy trì định kỳ sinh hoạt Chi bộ 01 lần/tháng; tổ chức
sinh hoạt Chi bộ đột xuất khi có các đợt sinh hoạt, văn bản, nghị quyết hoặc
nhiệm vụ đột xuất có liên quan.
d) Lập kế hoạch lồng ghép sinh hoạt
chính trị với công tác chuyên môn, đề xuất các chủ đề liên quan đến chức năng
nhiệm vụ của Vụ để trao đổi, sinh hoạt chung nhằm thống nhất sự chỉ đạo của
Lãnh đạo, Chi ủy và trưng cầu ý kiến đóng góp của các đảng viên, cán bộ, công
chức.
đ) Quán triệt cán bộ, công chức, đảng
viên tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện
tốt các cuộc vận động của Đảng ở cả cơ quan, nơi sinh hoạt và gia đình; có biện
pháp tăng cường sự kiểm tra, giám sát, lãnh đạo của Đảng đối với từng cán bộ, đảng
viên theo quy định.
2.3. Giải pháp về công tác xây dựng
lề lối, tác phong, đạo đức trong thực thi công vụ
a) Thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, nội quy, quy chế làm việc:
đi làm đúng và đủ giờ làm việc; có lề lối làm việc, phong cách, thái độ đúng mực,
có tinh thần, trách nhiệm trong công việc; không uống rượu bia trong giờ hành
chính và giờ nghỉ trưa vào các ngày làm việc; thực hiện nghiêm túc quy định của
pháp luật về ATGT, không mắc các tệ nạn xã hội làm ảnh hưởng đến tư cách, phẩm chất đạo đức của cá nhân và trật tự an
toàn xã hội.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát thái
độ, tác phong, lề lối làm việc, sự phối hợp trong quá trình công tác của cán bộ,
công chức để bảo đảm chấn chỉnh kịp thời các biểu hiện lệch lạc, trì trệ, quan
liêu, sách nhiễu.
c) Cán bộ, công chức của Vụ sẵn sàng
nhận và chấp hành sự phân công, điều động của Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ; không lợi
dụng vị trí công tác để mưu cầu lợi ích cá nhân trái với quy định và đạo đức nghề nghiệp.
d) Tuyệt đối giữ uy tín, danh dự của
các cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức viên chức trong cơ quan; giữ bí mật
trong công việc, không làm lộ lọt thông tin, tài liệu bí mật thuộc chức trách,
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
2.4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm
soát thực hiện nhiệm vụ được giao
a) Công việc được giao phải được xem
xét giải quyết trong 05 ngày làm việc đối với công việc thông thường, đối với
những công việc phức tạp thì cũng không chậm trễ hơn thời gian theo quy trình
ISO đã phê duyệt hoặc thời hạn tối đa quy định trong văn bản pháp luật có liên
quan. Trường hợp công việc cần có thêm thời
gian, ý kiến của các cơ quan, chuyên gia khác thì phải có báo cáo kịp thời với
Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
b) Lãnh đạo Vụ khi giao nhiệm vụ cho
chuyên viên phải có những chỉ đạo, định hướng trong việc giải quyết công việc;
thường xuyên trao đổi thông tin giữa lãnh đạo và chuyên viên để có biện pháp xử
lý phù hợp; có biện pháp kiểm tra, đôn đốc
bảo đảm tiến độ; thường xuyên tổ chức rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ giao
cho chuyên viên để bảo đảm giải quyết kịp thời và đúng quy định của pháp luật;
định kỳ hàng tuần rà soát, trao đổi để giải quyết triệt để các công việc còn tồn
đọng hoặc vướng mắc phát sinh.
c) Định kỳ hàng tháng báo cáo, đánh giá
kết quả thực hiện công tác chuyên môn, thực hiện quy chế làm việc vào sinh hoạt
định kỳ hàng tháng của Vụ để có sự điều chỉnh, bố trí cán bộ, công chức phù hợp
với năng lực, kinh nghiệm và thái độ làm việc. Việc đánh giá, nhận xét và bình
xét thi đua, khen thưởng cuối năm, nâng lương trước thời hạn... phải căn cứ vào
kết quả đánh giá hoàn thành công việc của từng tháng để bảo đảm chính xác,
khách quan và liên tục.
d) Rà soát, sửa đổi, ban hành và tổ
chức thực hiện quy chế làm việc, quy trình tiếp nhận, giải quyết công việc của
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với
Đề án này, Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày 26/4/2013 của Bộ GTVT và thực tiễn
công tác chuyên môn, bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, giảm bớt khâu
trung gian, kiểm soát chất lượng, tiến độ và trách nhiệm giải quyết công việc của
từng cán bộ, công chức trong Vụ. Nâng cao vai trò chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo
Vụ, nhất là Vụ trưởng và nâng cao trách nhiệm, tính chủ động của chuyên viên.
đ) Phân công cán bộ, công chức chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Vụ trong các Thông
báo kết luận của Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ, Nghị quyết của Ban cán sự Đảng; đôn đốc
việc thực hiện các nhiệm vụ được giao hàng tháng của Lãnh đạo và chuyên viên
trong Vụ, báo cáo Vụ trưởng tiến độ, kết quả thực hiện trước ngày 22 hàng
tháng.
2.5. Giải pháp về công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và quy trình
quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
a) Củng cố, kiện toàn công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy
trình quản lý khai thác, bảo trì KCHTGT thông qua việc tăng cường chỉ đạo, nâng
cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu xử lý, trình văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ
sung, xây dựng mới các quy định pháp luật về quản lý KCHTGT; phân công trách
nhiệm cụ thể đối với từng lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ bảo đảm thực hiện
trình đúng thời hạn, chất lượng công tác xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và
Đề án của Bộ GTVT đã được phê duyệt.
c) Cán bộ, công chức phải sắp xếp, bố
trí thời gian hợp lý để thực hiện nhiệm vụ xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
đề án nhằm bảo đảm các văn bản, đề án trình đúng thời hạn, chất lượng cao, phù
hợp với yêu cầu quản lý, bảo trì KCHTGT.
d) Chủ động, tích cực và có trách nhiệm
trong phối hợp với các cơ quan, đơn vị
trong xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật có liên quan.
đ) Chủ động lập kế hoạch và thường
xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp cho cán bộ,
công chức, nhân viên và các tổ chức, cá
nhân liên quan quán triệt và thực hiện đúng quy định của văn bản quy phạm pháp
luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được ban hành.
e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật,
đề án được phê duyệt; thực hiện đúng chế độ báo cáo kết quả thực hiện văn bản
pháp luật, đề án theo quy định.
f) Quán triệt cán bộ, công chức tổ chức
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
trong thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo
trì KCHTGT.
g) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo trì KCHTGT của
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước để bảo đảm chất lượng công trình.
2.6. Giải pháp về tổ chức xây dựng
và thực hiện kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện công tác quản lý khai thác KCHTGT; công
tác lập kế hoạch bảo trì KCHTGT, bảo đảm thống nhất trình tự thực hiện giữa các
lĩnh vực và có sự phân công, phân cấp hợp lý.
b) Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục, Cục
chuyên ngành và các đơn vị có liên quan triển khai công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, thực hiện kế hoạch bảo trì KCHTGT kịp thời, hiệu quả; chủ động tham mưu
công tác thống kê, rà soát KCHTGT, đặc biệt là các công trình chưa vào cấp để
xây dựng kế hoạch kiểm tra, theo dõi và bảo trì công trình.
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm soát về chất lượng công tác bảo trì KCHTGT, bám sát kết quả thực hiện
tại hiện trường để tham mưu kịp thời, chính xác; hàng năm có tổng hợp báo cáo và đánh giá kết quả thực hiện.
d) Thực hiện có hiệu quả việc tham
mưu tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác theo hướng lập kế hoạch hàng
năm, ngắn hạn, trung hạn làm cơ sở bố trí nguồn vốn cũng như khuyến khích, kêu
gọi các hình thức xã hội hóa phù hợp.
đ) Thực hiện hiệu quả việc lựa chọn
nhà thầu bảo trì công trình; tiếp tục hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành cơ chế đặc thù trong sửa chữa thường xuyên KCHT đường bộ và cơ chế, chính
sách liên quan đến quản lý, bảo trì KCHTGT, đặc biệt là theo hướng xã hội hóa.
2.7. Giải pháp về công tác nghiên
cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong quản lý khai
thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
a) Bảo đảm 100% cán bộ, công chức của
Vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp
nhận và xử lý công việc nhằm giảm văn bản giấy, tiết kiệm chi phí và rút ngắn
thời gian giải quyết công việc.
b) Thường xuyên tổ chức nghiên cứu,
phổ biến tài liệu về KHCN trong công tác quản lý KCHTGT; đề xuất xây dựng ứng dụng
phần mềm trong quản lý KCHTGT.
c) Đề xuất tham mưu việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, cập nhật
hiện trạng KCHTGT phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo điều
hành của Lãnh đạo Bộ.
2.8. Giải pháp về công tác cải
cách hành chính trong lĩnh vực quản lý kết cấu hạ tầng giao thông
a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính nội bộ của Vụ, thực hiện các quy trình ISO đã được phê duyệt để thực hiện
đúng tiến độ, đạt mục tiêu chất lượng và hiệu quả công việc đã đề ra.
b) Chủ động rà soát, đề nghị cắt giảm
hoặc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong công tác quản lý nhà nước về KCHTGT,
đặc biệt là thủ tục liên quan đến công bố đưa công trình vào sử dụng, chấp thuận
xã hội hóa công tác bảo trì, nạo vét duy tu luồng hàng hải, đường thủy nội địa;
tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết
công việc có thủ tục hành chính.
c) Rà soát, phân định rõ trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch bảo trì KCHTGT làm cơ sở để lập kế hoạch vốn; phân định
rõ nhiệm vụ quản lý khai thác KCHTGT từ khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng,
bảo trì, kiểm định chất lượng, xử lý sự cố, cải tạo nâng cấp công năng.
2.9. Giải pháp về nguồn vốn
a) Phân công, phân cấp công tác quản
lý nguồn vốn thực hiện quản lý, khai thác, bảo đảm chất lượng KCHTGT và quản lý
giám sát đối với KCHTGT thực hiện bằng hình thức xã hội hóa.
b) Xây dựng cơ chế huy động các nguồn
vốn và các cơ chế, chính sách ưu đãi khác để thu hút nguồn vốn đầu tư vào quản
lý, khai thác, bảo trì KCHTGT. Tăng cường vai trò của các hiệp hội chuyên ngành
trong định hướng quản lý, khai thác KCHTGT.
c) Hoàn thiện cơ chế quản lý cho thuê
khai thác KCHTGT. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giao đấu thầu khoán gọn công tác quản lý khai thác và duy tu bảo
dưỡng KCHTGT (các quốc lộ, bến cảng, cầu cảng, tuyến luồng hàng hải...) cho nhiều
thành phần tham gia (doanh nghiệp nhà nước, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh nước
ngoài...).
d) Thúc đẩy, kêu gọi, hợp tác đầu tư
và trợ giúp kỹ thuật của các nước có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến (sử dụng
nguồn vốn ODA, FDI...) đối với các dự án đầu tư, nâng cấp KCHTGT, trang thiết bị
quản lý, khai thác hiện đại để tiếp thu công nghệ tiên tiến của thế giới và tận
dụng nguồn vốn nước ngoài góp phần nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý,
khai thác KCHTGT.
2.10. Giải pháp về công tác kiểm tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng
chống tham nhũng
a) Tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, công tác quản lý hành lang
ATGT để trình Bộ trưởng xem xét ban hành, làm căn cứ để triển khai thực hiện.
b) Thực hiện tốt quy định của pháp luật
về phòng chống tham nhũng trong toàn cán
bộ, công chức trong Vụ.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục
triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong
thực thi công vụ. Đề xuất xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được giao.
2.11. Các giải pháp khác về quản
lý kết cấu hạ tầng giao thông
a) Hướng dẫn và đôn đốc Tổng cục
ĐBVN, các cục quản lý chuyên ngành tiếp tục hoàn thiện xây dựng và cập nhật cơ
sở dữ liệu về quản lý KCHTGT trong các lĩnh vực phục vụ công tác quản lý, khai
thác và lập kế hoạch bảo trì công trình.
b) Xây dựng và ban hành tài liệu cung
cấp những thông tin, hướng dẫn cần thiết về quản lý KCHTGT để các tổ chức, cá
nhân có đầy đủ thông tin cần thiết khi tham gia hoạt động GTVT tại Việt Nam.
c) Thúc đẩy hoàn thiện hệ thống kết nối
hạ tầng giao thông hoàn chỉnh để hỗ trợ cho vận tải đường bộ; hình thành các
trung tâm dịch vụ hậu cần logistics và các trung tâm cảng cạn (ICD) trên phạm
vi cả nước nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện KCHTGT.
d) Lập danh mục và công khai danh mục
khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng, bảo trì, khai thác KCHTGT; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung đổi mới, nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT, phân cấp, xã hội hóa công
tác duy tu, bảo dưỡng KCHTGT trên website của Bộ GTVT và các đơn vị liên quan.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung
nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT trên Website của Bộ
GTVT, Báo Giao thông và các Tạp chí chuyên ngành GTVT.
III. Tổ chức thực
hiện
3.1. Các Vụ, Thanh tra Bộ, Văn phòng
Bộ, Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công - tư, Tổng cục ĐBVN, các Cục thuộc
Bộ và tổ chức có liên quan trong phạm vi, chức năng, nhiệm vụ được giao quán
triệt thực hiện quan điểm, mục tiêu và
các nội dung quy định tại Quyết định này và Đề
án kèm theo.
3.2. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và
cơ quan, tổ chức liên quan chủ trì, phối hợp triển khai thực hiện các nhiệm vụ
quy định tại Phụ lục 2 của Quyết định này.
3.3. Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ
trì tham mưu, theo dõi việc triển khai thực hiện Đề
án; tổng hợp, báo cáo và đề xuất với
Lãnh đạo Bộ giải quyết các vướng mắc phát sinh.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành kể từ ngày ký.
Điều 3. Chánh Văn phòng Bộ, Chánh Thanh tra Bộ, Vụ trưởng
các Vụ, Trưởng ban Ban Quản lý đầu tư các dự án đối tác công-tư, Tổng cục trưởng
Tổng cục Đường bộ Việt Nam, Cục trưởng các Cục thuộc Bộ, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị thuộc Bộ Giao thông vận tải chịu trách nhiệm thực hiện Quyết định
này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Các Thứ trưởng;
- Trung tâm CNTT;
- Website Bộ GTVT;
- Báo GT, Tạp chí GTVT;
- Lưu: VT, KCHT (10).
|
BỘ TRƯỞNG
Đinh La Thăng
|
PHỤ LỤC
DANH MỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP
LUẬT DO VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CHỦ TRÌ THAM MƯU TRÌNH
(Ban hành kèm theo Quyết định số
4106/QĐ-BGTVT ngày 10 tháng 10 năm 2014 của
Bộ Giao thông vận tải)
a) Danh mục xây dựng, ban hành các
văn bản quy phạm pháp luật
STT
|
Tên văn bản
|
Cơ quan soạn thảo
|
Cơ quan trình
và cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
1
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân
bay
|
Cục HKVN
|
Vụ KCHT
|
2015
|
2
|
Nghị định Quy định phạm vi bảo vệ kết cấu hạ tầng
giao thông đường thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
3
|
Thông tư liên tịch Bộ GTVT - Bộ Quốc phòng về quản
lý tĩnh không tại cảng hàng không, sân
bay
|
Cục HKVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
4
|
Thông tư quy định chi tiết về quản lý, khai thác
cảng hàng không, sân bay (thay thế Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT)
|
Cục HKVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
5
|
Thông tư quy định quản lý hoạt động của cảng, bến
thủy nội địa (thay thế Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT ngày 31/8/2013)
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
6
|
Thông tư quy định về định mức quản lý bảo trì đường
thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
7
|
Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
8
|
Thông tư ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải (thay thế Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT
ngày 14/2/2011)
|
Cục HHVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
9
|
Thông tư quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội
địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ
|
Vụ KCHT
|
2014
|
10
|
Thông tư về việc kiểm định kết cấu hạ tầng hàng hải
|
Cục HHVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
11
|
Thông tư quy định, quy trình thi công, nghiệm thu
công tác nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước cảng biển
|
Cục HHVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
12
|
Thông tư quy định về tổ chức giao thông trên cầu
đường bộ và đặt biển báo hiệu hạn chế tải trọng cầu
|
TCĐBVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
13
|
Thông tư về quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường cao tốc
|
TCĐBVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
14
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 20/2013/TT-BGTVT ngày 16/8/2013 quy định về quản lý và bảo trì công trình
đường sắt
|
Cục ĐSVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
15
|
Thông tư quy định về mức chi phí cứu hộ trên đường
cao tốc
|
TCĐBVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
b) Danh mục xây dựng các đề án
TT
|
Tên Đề án
|
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
|
Cơ quan chủ trì
trình và cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
1
|
Đề án tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
|
Tổng công ty ĐSVN
|
Vụ KCHT
|
2014-2015
|
2
|
Đề án xây dựng hệ thống thông tin tích hợp về kết
cấu hạ tầng giao thông trong các lĩnh vực: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, hàng hải, hàng không
|
Tổng cục ĐBVN, các
Cục QLCN
|
Vụ KCHT
|
2015-2017
|
3
|
Đề án kết nối các cảng trên toàn quốc với hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
|
Cục HHVN
|
Vụ VT, Vụ KHĐT, Vụ
KCHT
|
2015-2016
|
Ghi chú: Trên cơ sở Phụ lục này và danh mục các văn bản quy phạm pháp luật,
đề án dự kiến xây dựng; ban hành trong các đề án đã được Bộ trưởng Bộ GTVT phê
duyệt, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông và các cơ quan liên quan đăng ký thời gian
cụ thể xây dựng các văn bản, đề án vào
Chương trình xây dựng văn bản, đề án hàng năm của Bộ Giao thông vận tải.
ĐỀ ÁN
ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ
TẦNG GIAO THÔNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số: 4106/QĐ-BGTVT ngày 29 tháng 10 năm 2014 của
Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải)
PHẦN MỞ ĐẦU
1. Sự cần thiết xây dựng Đề án
Thực hiện Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/1/2012 được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI thông
qua về xây dựng hệ thống KCHT đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm
2020, Thủ tướng Chính phủ đã phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đến năm 2020,
tầm nhìn đến năm 2030 tại Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày 04/3/2014.
Thực hiện Nghị quyết của Đảng, chiến
lược phát triển GTVT và các quy hoạch phát triển
ngành GTVT, trong thời gian qua, Đảng,
Nhà nước và nhân dân ta đã dành sự quan tâm lớn cho đầu tư phát triển GTVT;
trong đó, hệ thống KCHTGT có bước phát triển đáng kể, bước đầu cơ bản đáp ứng
yêu cầu phát triển kinh tế - xã hội, đảm bảo quốc phòng, an ninh, nâng cao đời
sống nhân dân, góp phần xóa đói giảm nghèo, rút ngắn khoảng cách giữa các vùng
miền. Một số công trình giao thông hiện đại như đường bộ cao tốc, cảng biển quốc
tế, cảng hàng không quốc tế đã được đầu tư xây dựng đạt tiêu chuẩn khu vực và
quốc tế, góp phần tạo diện mạo mới cho đất nước.
Để từng bước hình thành và kiện toàn
nhân lực, bộ máy chuyên nghiệp thực hiện hiệu quả công tác quản lý KCHTGT đáp ứng
yêu cầu thực tế, góp phần thực hiện thắng lợi mục tiêu “Xây dựng hệ thống KCHT
đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại
vào năm 2020”, để thực hiện việc quản lý nhà nước về KCHTGT, Bộ Giao thông vận
tải đã thành lập Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông vào tháng 9/2008. Chức năng, nhiệm
vụ của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông là tham mưu giúp Bộ trưởng thực hiện chức
năng quản lý nhà nước về KCHTGT trong các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường
thủy nội địa, hàng hải và hàng không dân dụng theo quy định của pháp luật.
Qua sáu năm hình thành và phát triển,
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã thực hiện tốt chức năng tham mưu cho Lãnh đạo
Bộ trong công tác quản lý khai thác KCHTGT như: xây dựng và hoàn thiện hệ thống
văn bản quy phạm pháp luật trong công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT,
xây dựng chính sách về phát triển KCHTGT, về quản lý hành lang ATGT, tổ chức
nghiên cứu, ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong quản
lý, bảo trì KCHTGT, công tác quản lý, duy trì trật tự hành lang ATGT, quản lý bảo
trì, khai thác KCHTGT đã có những chuyển biến tích cực.
Hiện nay, ngành GTVT đang có sự phát
triển mạnh mẽ, nhanh chóng. Công tác cải cách, đổi mới công tác quản lý nhà nước
với các giải pháp đột phá và công tác chỉ đạo, điều hành quyết liệt của Lãnh đạo
Bộ đã đạt nhiều chuyển biến, có kết quả
tích cực, được công nhận là Bộ có chỉ số cải cách hành chính năm 2013 đứng đầu
khối Bộ, cơ quan ngang Bộ. Trong xu thế đổi mới đó, nhằm góp phần duy trì kết
quả đã đạt được và nâng cao hơn nữa công tác cải cách hành chính, công tác quản
lý nhà nước về KCHTGT sau khi hoàn thành, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông nhận thấy
toàn thể cán bộ, công chức của Vụ cần phải có sự nhận thức sâu sắc về yêu cầu
trong công tác quản lý, khẩn trương có sự thay đổi và đổi mới cả về nhận thức,
ý thức trách nhiệm, chuyên môn nghiệp vụ, năng lực làm việc và tác phong đạo đức
trong giải quyết công việc được giao.
Do vậy, việc xây dựng đề án đổi mới
toàn diện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
là cần thiết trong thời điểm hiện nay.
2 Căn cứ xây dựng Đề án
- Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày
16/1/2012 được Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành Trung ương Đảng khóa XI về xây
dựng hệ thống KCHT đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp
theo hướng hiện đại vào năm 2020;
- Nghị định số 107/2012/NĐ-CP ngày
20/12/2012 của Chính phủ về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của
Bộ Giao thông vận tải;
- Quyết định số 318/QĐ-TTg ngày
4/3/2014 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Chiến lược phát triển GTVT đến năm
2020, tầm nhìn đến năm 2030;
- Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày
04/5/2013 của Bộ Giao thông vận tải quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và
cơ cấu tổ chức của các tổ chức tham mưu giúp việc Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải;
- Quyết định số 3323/QĐ-BGTVT ngày
29/8/2014 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải về ban hành quy định trách nhiệm,
quyền hạn của các cơ quan, đơn vị trong việc giám sát, thực hiện Hợp đồng BOT
giai đoạn kinh doanh chuyển giao các dự án thuộc lĩnh vực đường bộ do Bộ Giao
thông vận tải quản lý;
- Thông báo số 678/TB-BGTVT ngày
08/7/2014 về kết luận của Bộ trưởng tại cuộc họp với Tổng công ty Đường sắt Việt
Nam về kết quả thực hiện 6 tháng đầu năm và kế hoạch 6 tháng cuối năm 2014.
- Các văn bản quy phạm pháp luật và
chủ trương, đề án có liên quan.
3. Quan điểm xây dựng Đề án
- Quán triệt chủ trương đổi mới và
nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT của Đảng, Nhà nước và
chỉ đạo của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
- Bám sát chức năng, nhiệm vụ và cơ cấu
tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông tại Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT ngày
04/5/2013 của Bộ GTVT, Quyết định số 3323/QĐ-BGTVT ngày 29/8/2014 và các quy định
của pháp luật về cán bộ, công chức; kế thừa những nội dung còn phù hợp; sửa đổi,
bổ sung những nội dung cần thiết để khắc phục triệt để các khó khăn, tồn tại,
vướng mắc hiện nay đáp ứng yêu cầu quản lý nhà nước và công tác chỉ đạo, điều
hành của Lãnh đạo Bộ.
- Việc thực hiện Đề án cần có lộ
trình phù hợp, cụ thể để bảo đảm tính khả thi trong việc đổi mới công tác quản
lý nhà nước của Vụ nhằm phục vụ tốt nhất cho yêu cầu quản lý nhà nước về
KCHTGT.
- Tách bạch giữa quản lý nhà nước với
hoạt động sản xuất kinh doanh của tổ chức, cá nhân; các công tác bảo dưỡng thường
xuyên KCHTGT thông qua hình thức xã hội hóa; tăng cường kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác quản lý nhà nước về KCHTGT;
- Tăng cường kiểm tra, giám sát của
cơ quan quản lý nhà nước đối với công tác
quản lý nhà nước về KCHTGT.
4. Mục tiêu Đề án
a) Mục tiêu tổng quát:
- Đổi mới toàn diện công tác tham mưu
quản lý nhà nước về KCHTGT của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông để đáp ứng yêu cầu,
nhiệm vụ quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT trong phạm vi cả nước từ năm 2014
đến năm 2020;
- Tiếp tục triển khai thực hiện có hiệu
quả Nghị quyết số 13-NQ/TW ngày 16/1/2012 của Hội nghị lần thứ 4 Ban Chấp hành
Trung ương Đảng Khóa XI về xây dựng hệ thống KCHT đồng bộ nhằm đưa nước ta cơ bản
trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại vào năm 2020 và các chủ trương,
đường lối, chính sách, quy hoạch, chiến lược phát triển GTVT đã được phê duyệt,
ban hành.
b) Mục tiêu cụ thể:
- Xây dựng, hoàn thiện hệ thống pháp
luật về quản lý KCHTGT phù hợp với chủ trương, đường lối, pháp luật của Nhà nước
và điều ước quốc tế, thông lệ quốc tế có liên quan;
- Tách bạch rõ ràng giữa công tác quản
lý nhà nước với hoạt động sản xuất kinh doanh, bảo trì của doanh nghiệp trong quản lý
khai thác KCHTGT. Khuyến khích các nhà đầu tư tham gia xã hội hóa đầu tư, quản
lý khai thác và bảo trì KCHTGT bằng các hình thức phù hợp, giảm sự lệ thuộc vào
ngân sách nhà nước;
- Nâng cao chất lượng, hiệu quả và hiệu
lực quản lý nhà nước trong công tác quản lý KCHTGT đáp ứng yêu cầu quản lý, điều
hành và phù hợp với yêu cầu thực tế trong
công tác quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT;
- Tăng cường việc ứng dụng công nghệ thông tin trong công tác tham mưu, chỉ đạo
điều hành và chủ động phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan trong quá trình xử lý công việc;
- Tăng cường công tác cải cách hành
chính, cải cách thủ tục hành chính liên quan đến quản lý, khai thác và bảo trì
KCHTGT, giảm thiểu các thủ tục hành chính và đơn giản hóa các thủ tục hành
chính;
- Nâng cao trách nhiệm, tính chủ động,
sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán
bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, nhất là người đứng đầu. Kiện
toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm
trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT. Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc
cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu,
tiêu cực trong thực thi công vụ;
- Quán triệt cán bộ, công chức, đảng
viên tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh: bảo đảm
đưa các nội dung của Nghị quyết và Chỉ thị vào quá trình thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao;
- Tăng cường hiệu quả công tác phối hợp giữa các cơ quan, đơn vị, các cấp, các
ngành trong việc thực hiện quản lý khai thác và bảo trì KCHTGT. Tổng kết, kiểm
điểm, rút kinh nghiệm những tồn tại trong thời gian vừa qua; làm rõ nguyên
nhân, bài học kinh nghiệm và đề ra hướng xử lý dứt điểm, kịp thời, không tái lặp
lại;
- Rà soát, điều chỉnh, bổ sung chức
năng nhiệm vụ của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông với các cơ quan, đơn vị có liên
quan nhằm phát huy hiệu quả trong việc tổ chức quản lý, khai thác và bảo trì
KCHTGT.
5. Phạm vi và đối tượng nghiên cứu
- Đề án tập trung phạm vi nghiên cứu
là công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông với định
hướng tiến tới hoàn thiện các thể chế, chính sách, chức năng nhiệm vụ và nâng
cao vai trò, trách nhiệm của cán bộ, công chức trong quá trình tham mưu, xử lý công việc được giao.
- Đề án giới hạn về thời gian nghiên
cứu cho giai đoạn 2014 - 2020;
- Đối tượng nghiên cứu: Công tác tham
mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
6. Kết cấu của Đề án
- Phần mở đầu
- Phần I: Thực trạng công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu
hạ tầng giao thông
- Phần II: Đổi mới toàn diện công tác
tham mưu quản lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
- Phần III: Tổ chức thực hiện
- Phần kết luận
Phần I
THỰC TRẠNG
CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
I. KHÁI QUÁT HỆ THỐNG
KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường
bộ
- Mạng lưới đường bộ Việt Nam tính đến
thời điểm hiện nay có khoảng 300.000 km đường các loại, chia thành đường quốc lộ,
đường tỉnh, đường huyện, đường xã và đường chuyên dùng.
- Hệ thống đường bộ do trung ương quản
lý có chiều dài khoảng 20.000km, trong đó đường bộ cao tốc có khoảng 400km đã
được đưa vào khai thác, sử dụng và hệ thống quốc lộ có chiều dài khoảng 19.780
km và gần 5.000 cầu đường bộ. Đường có tiêu chuẩn kỹ thuật cao và trung bình (cấp
I, II, III) chiếm 47%, còn lại 53% là đường cấp thấp (cấp IV chiếm 32%, cấp V
chiếm 21%). Tỷ lệ đường có chiều rộng nền, mặt đường theo đúng cấp kỹ thuật còn
thấp, chủ yếu có yếu tố hình học về bán kính cong, chiều rộng châm chước; chiều
rộng mặt đường ³ 7m có khoảng 46%, mặt đường 5~6,9m khoảng 33%, khoảng 21% còn
lại là mặt đường có bề rộng dưới 5m.
2. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường
sắt
- Mạng lưới đường sắt quốc gia Việt
Nam có tổng chiều dài 3.143 km, trong đó 2.531 km đường chính tuyến, 612 km đường
ga và đường nhánh, bao gồm 3 loại khổ đường: khổ đường 1000mm (chiếm 85%), khổ
đường 1435mm (chiếm 6%), khổ đường lồng 1000mm & 1435mm (chiếm 9%). Mật độ
đường sắt đạt 7,9km/1000km2.
- Mạng lưới đường sắt quốc gia phân bố
theo 7 tuyến chính là: 1) tuyến Hà Nội - TP. Hồ Chí Minh; 2) tuyến Gia Lâm - Hải
Phòng; 3) tuyến Hà Nội - Đồng Đăng; 4) tuyến Yên Viên - Lào Cai; 5) tuyến Đông
Anh - Quán Triều; 6) tuyến Kép - Lưu Xá; 7) tuyến Kép - Hạ Long, và một số tuyến
nhánh như: Bắc Hồng - Văn Điển, Cầu Giát - Nghĩa Đàn, Đà Lạt - Trại Mát, Diêu
Trì - Quy Nhơn.
- Các công trình cầu, cống, hầm trên
mạng đường sắt gồm có: 1809 cầu lớn, nhỏ với tổng chiều dài 56996m, 39 hầm với chiều dài 11513,6m, 5119 cống các loại.
Giao cắt giữa đường bộ và đường sắt: hiện nay có 5343 điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt, trong đó đường ngang:
1529 điểm (602 đường ngang có người gác, 255 đường ngang cảnh báo tự động, 672
đường ngang biển báo) và 3814 điểm lối đi dân sinh. Hệ thống các ga trên các
tuyến đường sắt quốc gia hiện có 271 nhà ga.
3. Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng
không
Hiện có 22 cảng hàng không, sân bay,
cụ thể là:
a) Có 21 cảng hàng không, sân bay
đang hoạt động khai thác:
- Cảng hàng không đáp ứng khai thác
loại máy bay B747, B777: Nội Bài, Đà Nẵng,
Tân Sơn Nhất, Cần Thơ, Phú Quốc;
- Cảng hàng không đáp ứng khai thác loại
máy bay A321: Cát Bi, Thọ Xuân, Vinh, Đồng Hới, Phú Bài, Chu Lai, Phù Cát, Cam
Ranh, Buôn Ma Thuột, Liên Khương, Tuy Hòa;
- Cảng hàng không đáp ứng khai thác
loại máy bay ATR72, F70: Điện Biên, Pleiku, Côn Sơn, Cà Mau, Rạch Giá.
b) Cảng hàng không, sân bay hiện
không khai thác: Nà Sản.
4. Hệ thống kết cấu hạ tầng hàng hải
- Hiện nay, hệ thống KCHT hàng hải đã
được đầu tư xây dựng gồm 44 cảng biển các loại, trong đó có 14 cảng biển loại I
(gồm cả 03 cảng biển loại IA), 17 cảng biển loại II và 13 cảng dầu khí ngoài
khơi (cảng biển loại III). Hiện nay mới chỉ có một số bến cảng do nhà nước đầu tư cho thuê khai thác, chịu sự quản lý trực
tiếp của Cục Hàng hải Việt Nam như cảng Cái Lân, An Thới, Cái Mép, Thị Vải.
- Tuyến luồng hàng hải: có 41 tuyến
luồng hàng hải vào cảng quốc gia công cộng và 10 tuyến luồng luồng vào cảng
chuyên dùng. Trong đó tuyến luồng dài nhất là luồng Định An - Cần Thơ (dài 120
km), luồng ngắn nhất dài 0,65 km là luồng vào Cảng Sa Đéc tỉnh Đồng Tháp (tính
từ ngã ba sông Tiền).
- Đối với các công trình bến cảng được
xây dựng tiếp giáp với biển tại khu vực chịu tác động do sóng và dòng chảy thì
được nghiên cứu để xây dựng đê/kè chắn sóng, chỉnh trị dòng chảy. Hiện nay có một
số bến cảng có đê chắn sóng, chắn cát với tổng chiều dài đê khoảng gần 5.000m
là cảng Cửa Lò, Đà Nẵng, cảng Dung Quất
và cảng Vũng Áng.
- Đối với khu nước và vùng nước: hiện
nay Việt Nam có 25 vùng nước cảng biển do 25 cảng vụ Hàng hải quản lý điều hành
khai thác. Trong 25 vùng nước đều có vùng đón trả hoa tiêu, kiểm dịch, neo đậu,
chuyển tải, tránh bão để phục vụ khai thác cảng biển.
5. Hệ thống kết cấu hạ tầng đường
thủy nội địa
Tổng chiều dài tuyến đường thủy nội địa toàn quốc được tổ chức quản lý, khai
thác là 19.257 km; tổ chức quản lý, bảo trì 6.678,6 km tuyến đường thủy nội địa quốc gia; 12.579 km tuyến đường thủy nội địa địa phương. Độ sâu chạy tàu các tuyến
đường thủy nội địa quốc gia phía Bắc bảo đảm từ 2,0m đến 2,5m. Các
tuyến chính phía Nam bảo đảm trên 3m.
- Các tuyến vận tải thủy chính gồm 45
tuyến, trong đó: 1) Khu vực phía Bắc có 17 tuyến; 2) Khu vực miền Trung có 10
tuyến; 3) Khu vực phía Nam có 18 tuyến.
- Hiện tại toàn quốc có 6.698 cảng, bến
thủy nội địa, trong đó: 1) Cảng thủy nội địa: 131 (có 13 cảng tiếp nhận tàu nước
ngoài); 2) Bến thủy nội địa bốc xếp hàng hóa: 4.267, số bến đã được cấp phép hoạt
động là 3.715 bến (chiếm 87% trong tổng số bến thủy nội địa bốc xếp hàng hóa);
3) 2.300 bến khách ngang sông, trong đó 1.957 bến được cấp giấy phép hoạt động (chiếm 85,08% trong tổng số bến khách
ngang sông).
- Tuyến ven biển: từng bước phát triển
tuyến ven biển để khai thác lợi thế tự nhiên của đất nước. Trước mắt, khai thác
vận tải phù hợp với thông số kỹ thuật luồng cửa sông trong điều kiện hiện trạng,
về lâu dài, cải tạo, chỉnh trị các luồng cửa sông đảm bảo có độ sâu chạy tàu
tương đồng với cấp kỹ thuật của luồng tàu trong sông; tiến tới xây dựng hoàn chỉnh
hệ thống luồng cửa sông đáp ứng nhu cầu vận tải ven biển.
II. CÔNG TÁC THAM
MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC VỀ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
1. Nội dung công tác tham mưu quản
lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông
Căn cứ Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT
ngày 04/5/2013 và Quyết định số 3323/QĐ-BGTVT ngày
29/8/2014, Bộ trưởng Bộ GTVT quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông bao gồm các nội dung sau:
1.1. Hướng dẫn Tổng cục, Cục quản lý
chuyên ngành xây dựng kế hoạch bảo trì KCHTGT và tổ chức thực hiện. Chủ trì thẩm
định trình Bộ trưởng phê duyệt kế hoạch bảo trì KCHTGT 5 năm, hàng năm và tổ chức
kiểm tra việc thực hiện.
1.2. Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng:
a) Trình Chính phủ quy định việc
đóng, mở cảng hàng không, sân bay, cảng biển; hướng dẫn việc tổ chức thực hiện;
b) Trình Chính phủ quy định hoặc quy
định theo thẩm quyền về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, hành
lang an toàn đường bộ, đường sắt, bề mặt giới hạn chướng ngại vật trong khu vực
sân bay;
c) Trình Chính phủ quy định hoặc quy
định theo thẩm quyền việc phân loại, đặt tên số hiệu đường;
d) Trình Thủ tướng Chính phủ quyết định
việc mở cảng hàng không, sân bay;
đ) Trình Thủ tướng Chính phủ công bố
danh mục phân loại cảng biển;
e) Công bố công khai các bề mặt giới
hạn chướng ngại vật hàng không;
g) Quyết định việc tạm thời đóng, mở lại
cảng hàng không, sân bay; đóng, mở cảng biển; quy định việc đăng ký và cấp Giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng không,
sân bay; kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
h) Quy định việc đóng, mở ga đường sắt,
tuyến đường sắt, luồng hàng hải, tuyến đường thủy nội địa, cảng, bến thủy nội địa
có phương tiện thủy nước ngoài ra, vào;
i) Quy định chi tiết về quản lý hoạt
động của hệ thống báo hiệu hàng hải, thông báo hàng hải thuộc thẩm quyền của Bộ;
chỉ đạo việc tổ chức xây dựng, phát hành hải đồ vùng nước cảng biển và luồng
hàng hải;
k) Ban hành định mức kinh tế - kỹ thuật
và quy định việc quản lý KCHTGT theo thẩm quyền; quy định việc bảo trì, quản lý
sử dụng, khai thác KCHTGT trong phạm vi cả nước; chỉ đạo, kiểm tra việc tổ chức
bảo trì, bảo đảm tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật mạng lưới công trình giao thông
đang khai thác do Bộ quản lý;
l) Quy định chế độ trách nhiệm của cơ
quan, đơn vị, cá nhân vi phạm quy định về
quản lý, bảo trì KCHTGT đang khai thác;
m) Quy định phạm vi quản lý KCHTGT của
Tổng cục, Cục quản lý chuyên ngành và cơ quan, đơn vị có liên quan (trừ việc
công bố vùng nước cảng biển và khu vực quản lý của cảng vụ hàng hải);
n) Quyết định đình chỉ hoặc tạm đình
chỉ, ngừng khai thác công trình giao thông bị xuống cấp có nguy cơ dẫn đến sự cố
nguy hiểm hoặc vi phạm nghiêm trọng tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật về chất lượng
công trình đang khai thác;
o) Quyết định việc đấu nối đường
ngang giữa đường bộ với đường sắt, giữa đường khác với quốc lộ và việc xây dựng
đường gom;
p) Quyết định phân loại, điều chỉnh hệ
thống quốc lộ;
q) Lựa chọn đơn vị quản lý khai thác
các công trình KCHTGT.
1.3. Tham mưu giúp Bộ trưởng trong
công tác quản lý hành lang an toàn đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa thuộc
phạm vi quản lý của Bộ.
1.4. Theo dõi, tổng hợp hiện trạng hệ
thống KCHTGT.
1.5. Là đầu mối của Bộ để phối hợp với
UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương, các bộ, ngành liên quan tuyên
truyền, phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về quản lý,
bảo vệ KCHTGT đang khai thác.
1.6. Chủ trì hoặc phối hợp thực hiện
các hoạt động hợp tác quốc tế trong lĩnh vực KCHTGT theo phân công của Bộ trưởng.
1.7. Chủ trì hoặc phối hợp giải quyết
tranh chấp liên quan đến việc quản lý, bảo vệ KCHTGT thuộc thẩm quyền của Bộ.
1.8. Phối hợp với Vụ Tài chính trong
việc phân bổ kinh phí quản lý, bảo trì KCHTGT; phối hợp với Vụ Kế hoạch - Đầu
tư trong việc phê duyệt dự án đầu tư, cải tạo, nâng cấp KCHTGT.
1.9. Phối hợp với Ban Quản lý đầu tư
các dự án đối tác công - tư đàm phán, thương thảo hợp đồng dự án theo hình thức
đối tác công - tư liên quan đến công tác bảo trì KCHTGT.
1.10. Thực hiện các nhiệm vụ khác do
Bộ trưởng giao.
2. Kết quả thực hiện công tác tham mưu quản lý nhà nước của Vụ kết cấu hạ tầng
giao thông từ năm 2008 đến nay.
2.1. Tổ chức bộ máy
Tổ chức bộ máy của Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông bao gồm: Vụ trưởng, các Phó Vụ trưởng và chuyên viên do Bộ trưởng
quyết định trong tổng số biên chế hành chính của
Bộ được giao.
Hiện nay, Vụ Kết cấu hạ tầng giao
thông có tổng số 21 cán bộ, trong đó: 01 Vụ trưởng, 04 Phó Vụ trưởng và 16 cán
bộ, chuyên viên theo dõi các lĩnh vực đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải, hàng không, trong đó 01 chuyên viên đang học tập tại nước ngoài. Theo
sự phân công của Vụ trưởng, mỗi lĩnh vực (đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa,
hàng hải và hàng không) do một Lãnh đạo Vụ phụ trách, cùng với một số chuyên
viên để tiếp nhận và xử lý công việc được giao.
2.2. Kết quả thực hiện chức năng
nhiệm vụ của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
2.2.1. Công tác xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật và đề án
Đến thời điểm hiện tại (tháng
10/2014), Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì thẩm định, trình ban hành đúng
tiến độ việc xây dựng các văn bản quy phạm pháp luật được giao, cụ thể là 05
Nghị định, 03 Quyết định của Thủ tướng Chính phủ, 35 Thông tư, 8 Đề án (chi
tiết tại Phụ lục 1 của Đề án).
- Các văn bản quy phạm pháp luật, đề
án do Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì tham mưu trình đảm bảo chất lượng,
yêu cầu quản lý, góp phần hoàn thiện hơn cơ chế, chính sách, triển khai chi tiết,
cụ thể các chủ trương chính sách của Đảng, pháp luật của nhà nước trong quản
lý, bảo trì KCHTGT, nâng cao hiệu quả quản lý, khai thác, đặc biệt là trong các
lĩnh vực như lập và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì KCHTGT, thí điểm áp dụng
cơ chế đặc thù nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải, công tác duy tu bảo dưỡng
đường bộ, đường sắt theo hướng xã hội hóa việc bảo trì KCHTGT.
- Ngoài ra, Vụ Kết cấu hạ tầng giao
thông luôn chủ động, tích cực phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xây dựng một số văn bản quy phạm pháp luật
có liên quan: văn bản hướng dẫn thi hành Luật Giao thông đường bộ năm 2008; Luật
Đường thủy nội địa, Nghị định quy định về đăng ký và mua, bán tàu biển; Nghị định
bổ sung, sửa đổi Nghị định số 109/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ, Nghị
định sửa đổi Nghị định số 175/2013/NĐ-CP...
- Tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn:
+ Chủ động, phối hợp với các cơ quan,
đơn vị tổ chức tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp cho cán bộ, công chức, nhân viên và các
tổ chức, cá nhân liên quan quán triệt và thực hiện đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật,
tiêu chuẩn được ban hành.
+ Quán triệt cán bộ, công chức tổ chức
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ thuật, định
mức kinh tế - kỹ thuật trong thực hiện nhiệm vụ được giao trong công tác quản
lý, khai thác, bảo trì KCHTGT.
+ Là đầu mối của Bộ để phối hợp với Ủy ban nhân dân cấp tỉnh và các Bộ, ngành liên
quan tuyên truyền phổ biến, giáo dục và thực hiện các quy định của pháp luật về
quản lý, bảo vệ KCHTGT đang khai thác.
2.2.2. Công tác xây dựng, hoàn thiện
hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy
trình quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đang khai thác
- Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã chủ
trì, phối hợp với các cơ quan, đơn vị có liên quan xây dựng, từng bước hoàn thiện
hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật trong công tác bảo trì KCHT các lĩnh vực:
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa, hàng hải, hàng không như: Thông tư
02/2011/TT-BGTVT về định mức bảo đảm an toàn hàng hải, Thông tư số
48/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT sửa đổi, bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật quản
lý, bảo trì đường thủy nội địa, Thông tư số 58/2012/TT-BGTVT về định mức vật tư
cho một chu kỳ bảo trì KCHT đường sắt quốc gia, Quyết định số 3409/QĐ-BGTVT về
định mức bảo dưỡng thường xuyên đường bộ,...
- Căn cứ Nghị định số 114/2010/NĐ-CP,
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã chủ động tham mưu trong việc hướng dẫn đơn vị
quản lý, sử dụng công trình tổ chức lập, trình cấp có thẩm quyền phê duyệt quy
trình quản lý, khai thác, bảo trì công trình đối với những công trình đang khai
thác.
2.2.3. Về tổ chức xây dựng và thực
hiện kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực
a) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã
chủ động đề xuất, chủ trì thẩm định, trình ban hành 05 Thông tư quy định về bảo
trì công trình đường bộ, đường sắt, hàng không, hàng hải, đường thủy nội địa;
b) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã
phối hợp với Tổng cục ĐBVN, các Cục quản lý nhà nước chuyên ngành và Tổng công
ty ĐSVN để xây dựng kế hoạch bảo trì hàng năm, 5 năm và tổ chức thẩm định trình
Lãnh đạo Bộ xem xét, phê duyệt làm căn cứ để triển khai thực hiện bảo trì
KGHTGT tất cả các lĩnh vực.
c) Kết quả thực hiện:
- Đổi mới công tác xây dựng kế hoạch
quản lý, khai thác theo hướng lập kế hoạch hàng năm, ngắn hạn, trung hạn làm cơ
sở bố trí nguồn vốn cũng như khuyến khích, kêu gọi các hình thức xã hội hóa phù
hợp (nạo vét luồng đường thủy nội địa, hàng hải, ủy thác, đấu thầu, đặt hàng, khoán bảo dưỡng đường bộ...).
- Công tác quản lý KCHTGT đã có những
chuyển biến tích cực, hiệu quả quản lý nhà nước được tăng cường, hình thức xã hội
hóa được áp dụng giúp giảm gánh nặng ngân sách nhà nước, chất lượng quản lý bảo
trì, khai thác KCHTGT từng bước được nâng cao, đáp ứng yêu cầu cơ bản của phát
triển kinh tế - xã hội đất nước.
- Cơ chế, chính sách, phương thức quản
lý, bảo trì KCHTGT đã được cải tiến, thay đổi theo định hướng hoàn thiện bộ máy
tổ chức quản lý, tăng cường kiểm tra và giám sát các nhà thầu bảo trì công
trình; phân cấp và tăng cường quản lý tại các đơn vị cơ sở; cơ quan quản lý cấp
trên tập trung thực hiện các nhiệm vụ xây dựng cơ chế chính sách, chiến lược,
quy hoạch và các công việc vĩ mô.
- Chuyển đổi phương thức thực hiện quản
lý khai thác KCHTGT theo định hướng xã hội hóa thông qua đấu thầu, đặt hàng sản
xuất, cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích quản lý bảo trì hệ thống KCHTGT.
- Chỉ đạo Tổng cục ĐBVN và các Cục quản
lý chuyên ngành xây dựng hệ thông tin quản
lý KCHTGT trên tất cả các lĩnh vực, ứng dụng các giải pháp công nghệ hiện đại để
quản lý, theo dõi, thống kê đầy đủ, toàn diện KCHTGT.
2.2.4. Về tổ chức thực hiện quản
lý nhà nước trong việc đưa kết cấu hạ tầng giao thông vào sử dụng
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông đã chủ
trì tham mưu trình Bộ trưởng hoặc báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ giải
quyết theo thẩm quyền các công việc sau:
- Lĩnh vực hàng không: quy định việc
đóng, mở cảng hàng không, sân bay và thiết lập đường hàng không; quyết định việc
mở cảng hàng không, sân bay; quyết định việc tạm thời đóng, mở lại cảng hàng
không, sân bay; quy định việc đăng ký và cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng hàng
không, sân bay; kiểm tra việc tổ chức thực hiện;
- Lĩnh vực đường sắt: quy định việc
đóng, mở ga đường sắt, tuyến đường sắt; quy định phạm vi bảo vệ và hành lang
ATGT đường sắt;
- Lĩnh vực đường bộ: quy định về hành
lang an toàn đường bộ; phân loại, đặt tên số hiệu đường; phối hợp với các đơn vị liên quan rà soát, hoàn
thiện tiêu chuẩn kỹ thuật của các cấp đường bộ, tiêu chuẩn, quy chuẩn, quy
trình về duy tu, bảo dưỡng công trình giao thông đường bộ;
- Lĩnh vực hàng hải: quy định về
đóng, mở cảng biển, đưa bến cảng, cầu cảng và luồng hàng hải vào sử dụng; quy định
về vùng nước cảng biển, luồng hàng hải, quản lý hoạt động hàng hải tại cảng biển
và luồng hàng hải;
- Lĩnh vực đường thủy nội địa: quy định
về phạm vi hành lang bảo vệ luồng đường thủy nội địa, công bố cảng, bến thủy nội
địa tiếp nhận tàu biển nước ngoài; bảo đảm ATGT đường thủy nội địa và bảo vệ
KCHT đường thủy nội địa.
2.2.5.
Xây dựng chính sách phát triển kết cấu hạ tầng giao
thông
- Chủ trì tham mưu thỏa thuận quy hoạch
đấu nối vào đường quốc lộ của các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương.
- Chủ trì tham mưu trình Bộ trưởng
phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả, chất lượng quản lý khai thác KCHTGT các lĩnh
vực.
- Phối hợp xây dựng Chiến lược phát
triển GTVT đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030, Quy hoạch phát triển GTVT đường
bộ Việt Nam đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030....
- Đề án nâng cao hiệu quả công tác quản
lý khai thác KCHTGT các lĩnh vực; đề án xã hội hóa công tác quản lý bảo trì
KCHT hàng hải, đường thủy nội địa...; đề án phát triển bảo đảm an toàn hàng hải
đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030.
- Chủ động tham gia xây dựng, trình
cơ quan Nhà nước ban hành theo thẩm quyền các cơ chế về phí, lệ phí, đơn giá, định
mức kinh tế-kỹ thuật, phụ cấp đặc thù và một số cơ chế khác.
2.2.6. Công tác quản lý hành lang,
đảm bảo an toàn giao thông
- Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt
kế hoạch hành động của Bộ GTVT để triển khai thực hiện Quyết định số 994/QĐ-TTg
ngày 19/6/2014 của Thủ tướng Chính phủ về lập lại trật tự hành lang an toàn đường
bộ, đường sắt giai đoạn 2014 - 2020;
- Xây dựng quy chế phối hợp giữa Bộ
GTVT và UBND 34 tỉnh/thành phố có đường sắt đi qua trong việc đảm bảo ATGT tại
các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt;
- Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ký ban
hành các văn bản chỉ đạo điều hành nhằm đảm bảo ATGT trên các tuyến đường đang
khai thác, tổ chức rà soát hệ thống biển báo, đèn tín hiệu trên các tuyến quốc
lộ để điều chỉnh cho phù hợp và tạo điều kiện thuận lợi cho người tham gia giao
thông.
- Tham mưu chỉ đạo việc thực hiện kết
nối tín hiệu giữa đường bộ và đường sắt, cung cấp thông tin hỗ trợ cảnh giới tại
các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt.
- Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ ký kết với
Ủy ban nhân dân các tỉnh, thành phố trực
thuộc Trung ương về Quy chế phối hợp
trong việc điều hành hoạt động của trạm kiểm tra tải trọng xe lưu động.
2.2.7. Tổng hợp, theo dõi tình
hình, số liệu về hiện trạng hệ thống kết cấu hạ tầng giao thông
Chủ trì tổng hợp cơ sở dữ liệu về
KCHTGT các lĩnh vực và hướng dẫn xây dựng hệ cơ sở dữ liệu chung về quản lý
KCHTGT; từng bước đề xuất ứng dụng khoa học công nghệ trong thống kê, theo dõi
tình hình, số liệu về hiện trạng KCHTGT.
2.2.8. Công tác nghiên cứu, ứng dụng
tiến bộ khoa học kỹ thuật và hợp tác quốc tế trong quản lý, bảo trì kết cấu hạ
tầng giao thông
- Thường xuyên tổ chức nghiên cứu, phổ
biến tài liệu về khoa học kỹ thuật trong công tác quản lý KCHTGT; đề xuất xây dựng
ứng dụng phần mềm trong quản lý KCHTGT.
- Phối hợp với Cục ĐSVN và các cơ
quan có liên quan thỏa thuận xác lập điểm nối ray đường sắt Việt Nam - Trung Quốc
trên khu gian Đồng Đăng - Bằng Tường và tham gia tổ công tác liên ngành đàm
phán với Trung Quốc về chuyển điểm nối ray đường sắt Việt Nam - Trung Quốc; nghiên cứu việc xây dựng đoạn đường sắt nối
ga Lào Cai với ga Hà Khẩu mới của Trung Quốc.
- Phối hợp với Tổng cục ĐBVN và các
cơ quan liên quan trong việc ứng dụng khoa học công nghệ trong bảo trì đường bộ,
kiểm tra, theo dõi và kiểm định các công trình cầu, đặc biệt là các cầu lớn, cầu
dây văng, cầu có kết cấu đặc biệt.
2.2.9. Công tác thanh tra, kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
- Hàng năm, Vụ Kết cấu hạ tầng giao
thông xây dựng kế hoạch kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, công
tác quản lý hành lang ATGT để tham mưu cho Bộ trưởng xem xét ban hành, làm căn
cứ để triển khai thực hiện.
- Thực hiện tốt quy định của pháp luật
về phòng chống tham nhũng trong toàn bộ cán bộ, công chức trong Vụ. Trong những
năm qua, Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông không có vụ việc nào về khiếu nại, tố
cáo và tham nhũng.
- Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục
triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ.
2.2.10. Về cải cách hành chính
- Đã chủ động đề xuất, đưa việc cải
cách hành chính là một nội dung quan trọng trong quá trình xây dựng cơ chế
chính sách, rà soát, bổ sung sửa đổi, xây dựng mới văn bản quy phạm pháp luật
trong các lĩnh vực có liên quan.
- Phân công nhiệm vụ và xây dựng quy
định nội bộ trong hoạt động của cán bộ công chức. Nâng cao vai trò tiên phong
gương mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu. Nâng cao trách nhiệm,
tính chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ
luật trong việc thực thi nhiệm vụ được giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
- Tăng cường công tác đơn giản hóa thủ
tục hành chính, tháo gỡ những khó khăn, vướng mắc cho tổ chức, cá nhân trong giải
quyết công việc có thủ tục hành chính.
- Thực hiện tốt quy trình giải quyết
công việc theo đúng quy trình ISO do Bộ GTVT ban hành.
2.2.11. Về công tác cán bộ
- Năm 2013, Vụ đã hoàn thành việc bổ
sung quy hoạch lãnh đạo quản lý giai đoạn 2011-2016, quy hoạch lãnh đạo quản lý
giai đoạn 2016-2021.
- Tăng cường công tác quản lý, sử dụng,
quy hoạch và phát triển nguồn, nhân lực để phù hợp
với tình hình mới; kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức cả về chất lượng, ý thức,
trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản lý KCHTGT.
- Vụ đã cử các cán bộ, công chức tham
gia khóa đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước chương trình chuyên viên
cao cấp, chuyên viên chính; thi nâng ngạch chuyên viên chính, chuyên viên cao cấp
theo quy định; hiện tại, 01 cán bộ tham gia nghiên cứu sinh tại nước ngoài.
2.2.12. Công tác chính trị tư tưởng
và triển khai thực hiện các nghị quyết, chỉ thị của Đảng, pháp luật của nhà nước
- Tập thể cán bộ, công chức trong Vụ
Kết cấu hạ tầng giao thông luôn có tư tưởng chính trị vững vàng; thường xuyên tổ
chức học tập, quán triệt các nghị quyết của Đảng, chính sách pháp luật của nhà
nước; học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
- Phân công nhiệm vụ và quy chế phối
hợp giữa các Lãnh đạo, giữa Lãnh đạo với chuyên viên và giữa các chuyên viên với
nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác, hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực
hiện nghiêm túc các quy định của pháp luật, Bộ trưởng, Đảng ủy Bộ GTVT về cán bộ,
công chức trong Cơ quan Bộ, trong ngành GTVT.
- Quán triệt cán bộ, công chức, đảng
viên tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh. Bảo đảm
đưa các nội dung của Nghị quyết và Chỉ thị vào quá trình thực hiện chức trách,
nhiệm vụ được giao.
- Thường xuyên sinh hoạt vụ, trao đổi
công việc, kinh nghiệm giữa các cán bộ, công chức trong Vụ. Cán bộ, đảng viên
trong Vụ cơ bản thực hiện tốt quy chế làm việc của Bộ GTVT, có phong cách, thái
độ đúng mực, có tinh thần, trách nhiệm trong xử lý công việc.
2.2.13. Công tác đoàn thể quần
chúng
- Toàn thể cán bộ, công chức thực hiện
tốt nhiệm vụ chính trị và quy chế dân chủ ở cơ sở.
- Công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng
giao thông chấp hành giờ làm việc, làm việc có hiệu quả, đáp ứng yêu cầu về chất
lượng và tiến độ, thực hiện cải cách hành chính ở từng khâu công việc và ở nhiệm
vụ của từng đoàn viên; xây dựng một số quy định nội bộ để thống nhất việc hiếu,
việc hỷ; thống nhất với Lãnh đạo và Công
đoàn bố trí thời gian cho đoàn viên công đoàn kết hợp cùng cùng với gia đình
tham quan, nghỉ mát.
- Trong các hoạt động văn thể của Cơ
quan Bộ, cán bộ, công chức đã tích cực tham gia mọi hoạt động phong trào thi
đua, văn hóa, thể thao do Công đoàn và Đoàn TNCS Hồ Chí Minh cơ quan Bộ GTVT
phát động.
2.3. Kết quả thực hiện nhiệm vụ
tham mưu quản lý, khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông của Vụ Kết cấu
hạ tầng giao thông
2.3.1. Đối với lĩnh vực đường bộ
- Năm 2013 đã tham mưu chuyển 10 tuyến
tỉnh lộ thành Quốc lộ với tổng chiều dài là 917.8 km; đưa vào khai thác 121.3
km. Nâng tổng số tuyến quốc lộ lên 114 tuyến, bao gồm cả 5 đoạn tuyến cao tốc,
hầm Hải Vân và các tuyến đường khác, với tổng chiều dài là 19.780 km (tăng
1.036 km so với năm 2012).
- Thực hiện có hiệu quả việc thỏa thuận
quy hoạch các điểm đấu nối, chấp thuận các điểm đấu nối, kiểm tra khắc phục hư
hỏng mặt đường, khắc phục các điểm thường xảy ra tai nạn giao thông, quản lý
khai thác KCHTGT, trạm dừng nghỉ trên quốc lộ trên địa bàn các tỉnh thành phố
có quốc lộ đi qua;
- Thực hiện đúng quy định của pháp luật
về chấp thuận xây dựng các công trình thiết yếu nằm trong hành lang đường bộ
trên địa bàn các tỉnh, thành phố có quốc lộ đi qua; triển khai việc kiểm soát tải
trọng xe; xây dựng cơ chế đặc thù đối với công tác sửa chữa đường bộ; rà soát
quy định quản lý khai thác đường cao tốc, quốc lộ.
- Rà soát, hệ thống biển báo hiệu đường
bộ trên các tuyến quốc lộ, đường cao tốc và các tuyến đường đô thị tại các
thành phố lớn như Hà Nội, TP. Hồ Chí Minh, Đà Nẵng;
- Tổ chức lập và thực hiện kế hoạch bảo
trì KCHT đường bộ đúng quy định và hiệu quả. Đổi mới trong xây dựng kế hoạch bảo
trì như xây dựng định hướng cho 5 năm, sau đó xây dựng kế hoạch bảo trì chi tiết
hàng năm trình Bộ GTVT xem xét, quyết định. Trong năm 2013 đã điều chuyển trên
400 tỷ đồng từ chi phí bảo dưỡng thường xuyên và danh mục sửa chữa định kỳ chưa
cần làm (đào ta luy nền đường, thay thế biển phản quang...) để tập trung cho sửa
chữa nền đường, mặt đường, rãnh thoát nước,
đồng thời giảm số lượng danh mục dự án từ 986 còn 432, đã tiết kiệm nhiều tỷ đồng
trong chi phí khác (tư vấn thiết kế, giám sát, quản lý.. .).
- Đề xuất hoàn thiện tiêu chí xác định
tuyến đường ủy thác cho Sở GTVT quản lý làm cơ sở đẩy mạnh việc ủy thác theo chỉ
đạo của Bộ trưởng.
- Triển khai thực hiện Đề án về trạm
dừng nghỉ và Quy hoạch trạm dừng nghỉ trên quốc lộ; đề án tổng thể kiểm soát tải
trọng xe trên đường bộ.
- Đổi mới phương thức thực hiện hợp đồng
quản lý bảo dưỡng thường xuyên quốc lộ theo hướng áp dụng hợp đồng dựa trên các tiêu chí chất lượng thực
hiện. Thí điểm thực hiện hợp đồng có thời hạn nhiều năm, “khoán gọn” để các nhà thầu có điều kiện đầu tư
trang thiết bị, công nghệ tiến bộ trong quản lý, khai thác, bảo trì KCHTGT; triển
khai từng bước công tác đấu thầu bảo dưỡng thường xuyên quốc lộ.
- Thực hiện đề án đổi mới toàn diện
công tác quản lý bảo trì đường bộ: tách bạch rõ chức năng quản lý nhà nước và
thực hiện bảo trì đường bộ thông qua việc chuyển các công ty sửa chữa đường bộ
về các tổng công ty xây dựng.
- Tham mưu ký kết Quy chế phối hợp giữa
Bộ GTVT và UBND tỉnh trong công tác chỉ đạo, điều hành hoạt động kiểm tra tải
trọng xe lưu động và đã hoàn thành ký kết với 63 tỉnh, thành phố.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ trình Thủ
tướng Chính phủ ban hành Công điện số 1966/CĐ-TTg ngày 19/11/2013 về tăng cường
thực hiện kiểm soát tải trọng xe trên đường bộ; góp ý các dự án đầu tư do Bộ
GTVT hoặc UBND các tỉnh là cấp quyết định đầu tư.
- Trả lời kiến nghị của đại biểu quốc
hội, cử tri, các tổ chức, cá nhân liên quan đến quản lý, khai thác KCHTGT đường
bộ;
2.3.2. Đối
với lĩnh vực hàng hải
- Tổ chức thực hiện thủ tục công bố cảng
biển đưa vào sử dụng theo quy định (cảng Phú Quý, An Thới, cảng dầu khí ngoài
khơi Sử Tử Vàng..); thủ tục đóng cảng biển đối với cảng biển Nhật Lệ.
- Xây dựng, trình Thủ tướng Chính phủ
ban hành Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg ngày 27/11/2013 thí điểm thực hiện cơ chế
nạo vét duy tu luồng hàng hải; xây dựng trình Bộ trưởng ban hành Thông tư số
28/2014/TT-BGTVT ngày 29/7/2014 quy định về trình tự, thủ tục thực hiện nạo
vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ GTVT quản lý, sử dụng từ nguồn vốn
ngân sách nhà nước làm cơ sở tổ chức thực hiện công tác lập, thực hiện và điều
chỉnh kế hoạch bảo trì KCHT hàng hải chặt chẽ, hiệu quả, phù hợp với thực tế.
- Tổ chức triển khai việc cho thuê
khai thác KCHT cảng biển được đầu tư bằng nguồn vốn nhà nước tại các dự án hoàn
thành như: Cảng Cái Lân, cảng Cái Mép, cảng Thị Vải, cảng An Thới, bảo đảm thu
hồi vốn nhà nước đầu tư và tăng cường hiệu quả đầu tư và khai thác cảng biển.
- Lập danh mục các dự án khuyến khích
thực hiện nạo vét kết hợp tận thu sản phẩm, không sử dụng ngân sách nhà nước.
Tham mưu chấp thuận chủ trương 19 dự án nạo vét luồng hàng hải theo hình thức
xã hội hóa đối với luồng hàng hải, khu neo đậu, khu chuyển tải, khu tránh trú
bão và 06 dự án đã được triển khai thực hiện.
- Tổ chức thực hiện có hiệu quả việc
bảo đảm chất lượng KCHT hàng hải; triển khai việc kiểm định định kỳ KCHT hàng hải.
2.3.3. Đối
với lĩnh vực đường thủy nội địa
- Tổ chức thẩm định, tham mưu cho
Lãnh đạo Bộ phê duyệt kế hoạch bảo trì công trình ĐTNĐ theo quy định và tổ chức
kiểm tra thực tế việc thực hiện kế hoạch bảo trì ĐTNĐ. Đôn đốc Cục ĐTNĐ báo cáo
và tổng hợp báo cáo Lãnh đạo Bộ việc thực hiện kế hoạch bảo trì ĐTNĐ.
- Triển khai thực hiện các nội dung về
công tác xã hội hóa nạo vét KCHT đường thủy nội địa; công bố danh mục kêu gọi
xã hội hóa và tham mưu giải quyết thủ tục chấp thuận chủ trương nạo vét tuyến
luồng đường thủy nội địa theo quy định. Tiếp tục rà soát trình tự thủ tục, đặc
biệt là công tác kiểm tra, giám sát nhà đầu tư trong quá trình thực hiện theo
chuẩn tắc thiết kế và các quy định khác có liên quan.
- Giải quyết thủ tục tục công bố cảng
thủy nội địa theo quy định, bảo đảm đúng quy định, kịp thời.
- Tham mưu phê duyệt Đề án tổng thể đổi
mới toàn diện và nâng cao chất lượng công
tác bảo trì KCHT đường thủy nội địa.
- Chuyển tuyến đường thủy nội địa
trung ương quản lý về địa phương quản lý (4 km kênh Cái Tráp sang Cục HHVN quản
lý; ủy quyền quản lý 65 km, chuyển quyền
quản lý 37 km tuyến đường thủy nội địa quốc gia cho Sở GTVT TP. Hồ Chí Minh quản
lý).
2.3.4. Đối với Lĩnh vực hàng không
- Phối hợp, hướng dẫn Cục HKVN thẩm định, phê duyệt kế hoạch bảo trì KCHT hàng
không của ACV, VATM, VNA và các doanh nghiệp cung cấp dịch vụ hàng không theo
quy định của Thông tư số 22/2013/TT-BGTVT Quy định về bảo trì công trình hàng
không dân dụng;
- Phối hợp với Cục HKVN và các đơn vị
có liên quan trong việc quy định, hướng dẫn thực hiện và trình Thủ tướng Chính
phủ quyết định việc đóng, mở cảng hàng không, sân bay; trình Bộ trưởng quyết định
việc tạm đóng, mở lại cảng hàng không, sân bay theo quy định của Luật Hàng
không dân dụng 2006, Nghị định 83/2007/NĐ-CP và Thông tư 16/2010/TT-BGTVT.
- Phối hợp với Bộ Quốc phòng, Cục
HKVN và các đơn vị có liên quan trong việc công bố công khai các bề mặt chướng
ngại vật hàng không; quản lý chướng ngại vật hàng không theo quy định của Luật
Hàng không dân dụng 2006, Nghị định 20/2009/NĐ-CP; đã hoàn thành xây dựng Thông
tư liên tịch phối hợp giữa Bộ Quốc phòng và Bộ GTVT trong việc quản lý chướng ngại vật hàng không (hiện đang chờ Bộ
Quốc phòng thống nhất ký);
- Tham mưu phê duyệt Thông tư số
22/2013/TT-BGTVT ngày 23/8/2013 quy định về bảo trì công trình hàng không dân dụng;
Đề án nâng cao hiệu quả và chất lượng quản
lý, khai thác KCHT hàng không.
- Tham mưu quyết định đóng, mở cảng
Hàng không quốc tế Phú Bài trong quá trình sửa chữa, nâng cấp và một số vấn đề
khác có liên quan đến sử dụng đất tại một số cảng hàng không.
- Tham mưu trong việc giao đất, sử dụng
đất tại cảng hàng không quốc tế Nội Bài; tổ chức giao thông tại đường Bắc Thăng
Long - Nội Bài trong quá trình thi công xây dựng nhà ga T2.
2.3.5. Đối với lĩnh vực đường sắt
- Tổ chức thẩm định, tham mưu cho
Lãnh đạo Bộ phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì KCHT đường sắt theo
quy định.
- Kiểm tra việc xây dựng đường gom
trong hành lang bảo vệ an toàn đường sắt; yêu cầu Tổng công ty ĐSVN thực hiện
kiểm soát tải trọng xe; thành lập Tổ thẩm định dịch vụ công ích trong lĩnh vực bảo trì đường sắt quốc gia; phân
cấp quyết định đầu tư sửa chữa, cải tạo, nâng cấp ke ga hành khách của các ga
Hà Nội, Sài Gòn.
- Tham mưu cho Lãnh đạo Bộ ký kết Quy
chế phối hợp với UBND các tỉnh thành phố có đường sắt đi qua nhằm đảm bảo ATGT
tại các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt (tổng cộng 34 tỉnh, thành phố);
tổ chức triển khai thực hiện Quy chế phối hợp.
- Phối hợp với Tổng công ty ĐSVN hoàn
thành việc rà soát toàn bộ các điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt trên mạng
lưới đường sắt và đề xuất giải pháp xử lý đối với từng điểm cụ thể để đảm bảo
ATGT.
- Tham mưu trình Lãnh đạo Bộ giao nhiệm
vụ cho Tổng công ty ĐSVN và các đơn vị liên quan thực hiện việc kết nối tín hiệu
đường bộ với đường sắt.
3. Những tồn tại, hạn chế, khó
khăn trong công tác tham mưu quản lý nhà nước về kết cấu hạ tầng giao thông của
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông
3.1. Về cán bộ, công chức và tác
phong làm việc
- Đặc thù công việc của Vụ thường
xuyên phải dự họp, đi rà soát, khảo sát, kiểm tra tình trạng KCHTGT trên địa
bàn cả nước nên rất khó khăn trong bố trí đúng cán bộ, công chức đang theo dõi
khu vực, lĩnh vực đi dự họp và khảo sát, kiểm tra hiện trường.
- Một số cán bộ, công chức chưa thực
sự chú trọng ý thức trách nhiệm trong công việc được giao hoặc quá cẩn thận, cầu
toàn, sợ trách nhiệm dẫn đến việc chậm xử lý công việc được giao; xử lý công việc
nhiều lúc còn lúng túng, sự phối hợp trong xử lý công việc nhiều khi mang tính
hình thức, chiếu lệ; trao đổi và chia sẻ thông tin giữa các chuyên viên với
nhau, giữa chuyên viên và Lãnh đạo Vụ chưa thường xuyên, nhiều khi đã ảnh hưởng
đến tiến độ và hiệu quả trong giải quyết công việc được giao.
- Chưa có chế độ theo dõi, đánh giá xử
lý công việc để kịp thời nắm bắt tình hình xử lý công việc trong Vụ nhằm có biện
pháp xử lý kịp thời.
3.2. Công tác xây dựng văn bản quy
phạm pháp luật và hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật, quy trình quản lý, bảo
trì KCHTGT đang khai thác
- Các văn bản quy phạm pháp luật về
cơ bản đã được xây dựng tương đối đầy đủ, đáp ứng được yêu cầu trong công tác
quản lý. Tuy nhiên, các văn bản này chưa có tính ổn định cao do thời gian xây dựng
gấp; các cán bộ, công chức chưa thể đầu tư đúng mức về thời gian, kinh nghiệm,
kỹ năng trong xây dựng văn bản quy phạm pháp luật do công việc chuyên môn nhiều
và tiến độ gấp.
- Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật
cơ bản được xây dựng trên cơ sở thống kê từ công tác thực tế bảo trì, chưa có
những công trình nghiên cứu có chiều sâu và thực sự khoa học, bám sát với điều
kiện thực tế trong ban hành các định mức kinh tế - kỹ thuật.
3.3. Về tổ chức xây dựng và thực
hiện kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực
- Chưa có sự thống nhất về lập, phê
duyệt và thực hiện kế hoạch bảo trì KCHTGT (lĩnh vực hàng không ủy quyền cho Cục
Hàng không Việt Nam); vẫn còn có nhiều nhiệm vụ quản lý nhà nước nhưng lại giao
cho doanh nghiệp thực hiện (thành lập đường ngang, thi công trong phạm vi hành
lang an toàn đường sắt, công bố thông báo hàng hải, đưa báo hiệu hàng hải vào sử
dụng...)
- Chức năng nhiệm vụ các đơn vị đã được
quy định rõ, tuy nhiên trong quá trình
triển khai chưa thực hiện nghiêm lúc dẫn đến xử lý công việc đôi khi còn gặp
khó khăn, khó kiểm soát (việc chấp thuận cho phép sửa chữa hệ thống quốc
lộ hiện tại rất nhiều đơn vị tham mưu như Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông, Vụ
KHĐT, Ban PPP, Cục QLXD&CLCTGT, Tổng cục ĐBVN, Văn phòng Quỹ).
- Nhà nước chủ yếu mới tập trung vào
quản lý, bảo trì đối với các KCHT công cộng do Trung ương quản lý; chưa có sự
chỉ đạo, điều hành, kiểm tra hiệu quả đối với công tác bảo trì KCHTGT địa
phương, đường chuyên dùng, KCHTGT được ủy quyền khai thác hoặc được đầu tư theo
hình thức hợp tác Công-tư (BOT, BT, BTO...).
- Việc phân công, phân cấp là cần thiết
nhưng chưa có cơ chế kiểm tra, giám sát chặt chẽ nên có rất nhiều trường hợp vượt
quá thẩm quyền xử lý (Cục Hàng hải Việt Nam công bố hoặc tự cho tàu thuyền vào
bến cảng, khu chuyển tải ngoài vùng nước cảng biển...).
3.4. Ứng dụng tiến bộ khoa học
công nghệ và tổng hợp, theo dõi tình hình, số liệu về hiện trạng hệ thống kết cấu
hạ tầng giao thông
- Việc ứng dụng tiến bộ KHCN của Vụ
chưa đáp ứng yêu cầu của công tác quản lý; hệ thống thông tin, cơ sở dữ liệu về
KCHTGT các lĩnh vực chưa có các giải pháp, ứng dụng phần mềm để có thể quản lý
trực tuyến, cập nhật thường xuyên về số liệu, hiện trạng KCHTGT dẫn tới khó
khăn cho công tác quản lý, số liệu thống
kê hiện trạng của mỗi cơ quan, đơn vị còn khác nhau, không thống nhất.
- Chưa xây dựng được cơ sở dữ liệu
chung về KCHTGT, bao gồm tất cả các lĩnh vực; số liệu còn có sự khác nhau giữa
các cơ quan quản lý.
3.5. Công tác chính trị và đoàn thể
quần chúng
- Công tác sinh hoạt chính trị, tư tưởng
chưa thực sự đổi mới, còn nặng về chuyên môn, chưa thực sự là cầu nối giữa các
cán bộ, công chức.
- Công tác công đoàn còn mang tính phong trào, dàn trải.
3.6. Hạn chế trong chức năng, nhiệm
vụ được giao
- Trong công tác lập kế hoạch bảo trì
với kế hoạch chi, chưa có sự phối hợp tốt do các đơn vị khác nhau xử lý, dẫn đến
chưa có sự thống nhất, đồng thuận.
- Một số nhiệm vụ thuộc lĩnh vực quản
lý nhà nước về KCHTGT nhưng lại giao các đơn vị khác thực hiện dẫn đến sự thiếu
thống nhất.
3.7. Các hạn chế, tồn tại trong
các lĩnh vực cụ thể
3.7.1. Lĩnh vực đường bộ
a) Về vốn: vốn đầu tư cho công tác bảo
trì quốc lộ luôn thiếu trầm trọng, chỉ đáp ứng khoảng 40% nhu cầu: Năm 2013 kinh
phí cấp cho công tác bảo trì quốc lộ chỉ là 4.187 tỷ đồng/nhu cầu 11.063 tỷ đồng,
đạt 38% (không bao gồm các khoản chi liên quan khác như: chi xử lý trạm thu
phí, trả nợ QL5; trả nợ các dự án vay vốn đầu tư theo Văn bản số 3170/KTN của
TTCP, mua trạm cân di động....); năm 2014 kinh phí cấp cho công tác bảo trì
cũng chỉ được 4.640 tỷ đồng/nhu cầu 12.360 tỷ đồng, đạt 38%. Với nguồn vốn hạn
hẹp như vậy, nên công tác bảo trì đường bộ thiếu sự chủ động: hỏng đâu sửa đấy,
không thực hiện sửa chữa theo quy định về sửa chữa định kỳ để đảm bảo ngăn chặn
sự xuống cấp của công trình (trong tổng số 19.780 km quốc lộ, có: 9.937km quá
thời hạn sửa chữa lớn 8 năm và 2.577 km đến hạn phải sửa chữa vừa 4 năm), ngoài
ra việc phải thực hiện khắc phục bão lũ bước 1 hàng năm rất lớn thiệt hại từ
200-500 tỷ đồng, phải cân đối trong kế hoạch vốn cấp hàng năm càng làm việc thiếu
vốn của bảo trì đường bộ thêm trầm trọng.
Việc thực hiện Nghị quyết số 11/NQ-CP
ngày 24/2/2011 của Chính phủ, có tới 20 dự án cải tạo nâng cấp quốc lộ (với chiều
dài 1.401 km) bị đình hoãn phải bàn giao lại để dùng vốn bảo trì; đây là các
nguyên nhân làm cho nhiệm vụ quản lý bảo trì đường bộ càng thêm khó khăn.
b) Về thực hiện quản lý, bảo trì
* Công tác bảo dưỡng thường xuyên:
- Sự phối hợp giữa trung ương và địa
phương trong quản lý KCHT ở một số nơi chưa thực sự tốt, đặc biệt là về công
tác quản lý hành lang đường bộ, kiểm soát xe quá tải, hệ thống thoát nước…, dẫn đến khó khăn trong bảo vệ chất
lượng công trình và gây mất ATGT.
- Một số đơn vị thực hiện chưa tốt
trách nhiệm quản lý bảo trì; không chủ động khắc phục khó khăn, thiếu quyết liệt
trong kiểm tra, đôn đốc, còn nhiều tồn tại.
Ngoài ra, một số đơn vị còn lúng túng, chưa áp dụng hiệu quả hình thức hợp đồng
quản lý bảo dưỡng thường xuyên dựa trên tiêu chí chất lượng.
* Công tác sửa chữa định kỳ:
- Do các dự án bảo trì thực hiện
trình tự thủ tục đầu tư như với dự án xây dựng cơ bản, tuy nhiên khối lượng dự
án trên một đơn vị quản lý không lớn, phạm vi sửa chữa không tập trung nên một
số chủ đầu tư chưa thật sự sát sao trong công tác quản lý tiến độ, chất lượng
... dẫn đến triển khai chậm, chưa đáp ứng được yêu cầu của công tác sửa chữa định
kỳ.
- Việc chuyển đổi các công ty quản lý
bảo trì thuộc Tổng cục ĐBVN sang các công
ty TNHH, công ty CP nhằm tách bạch quản lý nhà nước và thực hiện bảo trì, đồng
thời thành lập các Chi cục quản lý đường bộ cũng ảnh hưởng không nhỏ đến việc
triển khai kế hoạch bảo trì (cơ cấu tổ chức
mới thành lập và trang thiết bị còn thiếu nên hiệu quả hoạt động chưa cao).
* Về ứng dụng KHCN:
- Việc áp dụng KHCN còn chậm, chưa phổ
biến; nhiều giải pháp KHCN và vật liệu mới chưa có tiêu chuẩn; cơ chế cho ứng dụng
sản phẩm KHCN và vật liệu mới còn phức tạp; một số giải pháp thực hiện kinh phí
cao; nguồn nhân lực về KHCN còn hạn chế.
- Cơ sở dữ liệu, thông tin về quản lý
bảo trì còn yếu, chưa cập nhật đầy đủ và kịp thời tình trạng đường nên chưa ứng
dụng tốt trong việc xây dựng kế hoạch và theo dõi chỉ đạo thực hiện công tác quản
lý bảo trì.
3.7.2. Lĩnh vực đường sắt:
- Hệ thống văn bản quy phạm pháp luật
liên quan đến lĩnh vực tổ chức quản lý bảo trì còn thiếu hoặc đang trong quá
trình hoàn thiện.
- Hiện nay, Bộ GTVT đang chỉ đạo Cục
ĐSVN, Tổng công ty ĐSVN sửa đổi một số văn bản quy phạm pháp luật như: Luật Đường
sắt, Nghị định thay thế Nghị định, số 109/2006/NĐ-CP, Nghị định số
175/2013/NĐ-CP, Thông tư thay thế Thông tư số 167/2011/TT-BTC, Thông tư số
20/2013/TT-BGTVT.... Mặt khác, Cục ĐSVN đang trong quá trình đổi mới toàn diện,
Tổng công ty ĐSVN đang trong quá trình tái cơ cấu, mô hình tổ chức của hai cơ
quan nêu trên chưa ổn định các vấn đề nêu trên ảnh hưởng đến việc tham mưu đề
xuất các nội dung liên quan đến thẩm quyền và hiệu quả công tác chỉ đạo điều hành trong việc tổ chức quản lý, khai thác
và bảo trì KCHT đường sắt
- Hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật,
quy trình bảo trì KCHT đường sắt còn lạc hậu. Hầu hết, hệ thống định mức kinh tế-kỹ
thuật, quy trình bảo trì KCHT đường sắt được ban hành từ những năm 1990, nhiều
nội dung không còn phù hợp với thực tế hiện nay. Bộ GTVT đã chỉ đạo Cục ĐSVN
xây dựng và trình Bộ GTVT hoàn thiện hệ
thống định mức kinh tế-kỹ thuật nêu trên; đồng thời giao Tổng công ty ĐSVN xây
dựng quy trình bảo trì công trình đường sắt để trình Bộ phê duyệt theo quy định của Nghị định số 114/2010/NĐ-CP.
- Theo chức năng nhiệm vụ được giao,
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông chủ trì tham mưu trình Lãnh đạo Bộ phê duyệt kế
hoạch bảo trì KCHT đường sắt hàng năm; Vụ Tài chính tham mưu trình Lãnh đạo Bộ
giao dự toán chi ngân sách hàng năm (trong đó có kế hoạch chi cho công tác quản
lý, bảo trì KCHT đường sắt). Tuy nhiên, chưa có sự phối hợp chặt chẽ giữa hai Vụ
nhằm đảm bảo thống nhất giữa kế hoạch bảo
trì và kế hoạch chi ngân sách nhà nước trong lĩnh vực quản lý, bảo trì KCHT đường
sắt.
- Nguồn kinh phí sự nghiệp kinh tế
hàng năm cho công tác quản lý, bảo trì KCHT đường sắt còn hạn chế; theo nguồn kinh phí hàng năm được phân bổ, hiện nay mới
đáp ứng được 40-50% nhu cầu cho công tác quản lý, bảo trì KCHT đường sắt, với
nguồn kinh phí hạn hẹp nêu trên, việc tham mưu, đề xuất sửa chữa công trình chủ
yếu nhằm đảm bảo duy trì trạng thái kỹ thuật để đảm bảo an toàn, khó nâng cao
được chất lượng công trình.
3.7.3. Lĩnh vực hàng không
- Việc cấp giấy chứng nhận đăng ký cảng
hàng không, sân bay đã được giao cho Cục HKVN thực hiện (theo Thông tư
16/2010/TT-BGTVT). Kiến nghị sửa điểm g, khoản 2, Điều 13, Mục 4 của Quyết định
số 1160/QĐ-BGTVT.
- Các nhiệm vụ khác như: việc ban
hành định mức kinh tế - kỹ thuật và chế tài xử phạt đối với tổ chức, cá nhân thực
hiện không tốt công tác bảo trì KCHT hàng không chưa triển khai được. Kiến nghị
trong thời gian tới cần có sự chỉ đạo quyết liệt của Lãnh đạo Bộ về vấn đề nêu
trên để đảm bảo KCHT hàng không được bảo trì đúng quy trình nhằm giữ tuổi thọ,
an toàn khai thác, an toàn công trình.
3.7.4. Lĩnh vực hàng hải
- Nguồn vốn từ ngân sách nhà nước để
quản lý bảo trì là rất khó khăn và chủ yếu là để đầu tư cho KCHT hàng hải công
cộng quan trọng và một số rất ít bến cảng. Do Nhà nước không đủ nguồn lực tài
chính để đầu tư toàn bộ một khu cảng lớn nên dẫn đến phải chia nhỏ cho doanh
nghiệp đầu tư theo hình thức đầu tư - sở hữu - khai thác dẫn đến công tác quản
lý bảo trì cũng rất khó khăn.
- Trừ một số bến cảng, cầu cảng mới
được xây dựng đưa vào khai thác gần đây được trang bị các thiết bị bốc, dỡ
tương đối hiện đại; còn lại hầu hết vẫn sử dụng các thiết bị bốc, dỡ thông thường,
quản lý điều hành quá trình bốc, dỡ, bảo quản, giao nhận hàng hóa sử dụng thiết
bị, công nghệ lạc hậu, năng suất còn thấp.
- Do hầu hết hệ thống cảng biển từ
trước đến nay đều xây dựng trong sông,
nhiều bến cảng chuyên dùng đã hình thành từ rất lâu, có quy mô nhỏ lẻ, nằm rải
rác tại những vị trí thuận lợi, vì vậy khi hình thành các bến cảng tổng hợp Container mới cho tàu trọng tải lớn
thì bị đan xen với bến chuyên dùng cũ, vừa gây lãng phí tài nguyên đường bờ làm
cảng vừa khó khăn phức tạp trong quản lý khai thác, phòng chống cháy nổ và bảo
vệ môi trường.
- Hầu hết các tuyến luồng hàng hải
chính của nước ta đều từ biển đi sâu vào trong đất liền theo các con sông, độ dốc
lớn, lượng phù sa hàng năm bồi lấp nhanh và liên tục trong các mùa, đầu các tuyến
luồng tiếp giáp với cửa biển nên thường gây ra sự thay đổi độ sâu, dịch chuyển
tuyến luồng, độ sâu khai thác luôn thấp hơn rất nhiều so với chuẩn tắc thiết kế
cũng như đã thông báo hàng hải quốc gia và quốc tế. Việc không đảm bảo duy trì
được độ sâu tối thiểu cho tàu ra vào cảng biển, việc suy giảm độ sâu khai thác
dẫn đến giảm khả năng khai thác luồng hàng hải: hạn chế các phương tiện có trọng
tải lớn, phải tiến hành giảm tải, chờ đợi thời gian thủy triều lên cao để tận dụng
độ sâu ra vào các cảng.
- Các tuyến luồng chủ yếu là luồng một
làn, chỉ có tuyến luồng Dung Quất (Quảng Ngãi), Vũng Tàu - Sài Gòn/Đồng Nai,
Soài Rạp - Hiệp Phước (TP. Hồ Chí Minh), Vũng Rô (Phú Yên), Nha Trang, Ba Ngòi
(Khánh Hòa) là cho phép hành hải 02 làn trong
điều kiện hạn chế.
- Một số tuyến luồng hàng hải hiện
nay còn tồn tại những đoạn cong chưa được cải tạo, một số tuyến chưa được lắp
thiết bị báo hiệu để chạy tàu ban đêm, đặc biệt trong những năm gần đây chưa được
nạo vét duy tu đúng theo chuẩn tắc thiết kế nên đã làm hạn chế điều kiện khai thác của cảng biển.
- Một số tuyến luồng hàng hải và luồng
đường thủy nội địa nằm cùng trên một con sông và bị chia đoạn để quản lý gây
khó khăn cho quản lý cũng như hoạt động hàng hải. Một số tuyến luồng hàng hải
chồng lấn với luồng đường thủy nội địa gây khó khăn trong công tác quản lý và bảo đảm an toàn hàng hải.
- Chuẩn tắc luồng tàu chưa phù hợp với
quy mô cầu bến, nạo vét duy tu không kịp thời, chậm được cải tạo nâng cấp. Do vậy,
mặc dù công tác quản lý luồng lạch đã từng bước được hiện đại hóa song vẫn hạn
chế rất lớn tới năng lực chung của hệ thống cảng.
- Nhiều loại thiết bị báo hiệu còn lạc
hậu, chưa được lắp đặt các thiết bị giám sát từ xa và các thiết bị báo hiệu vô
tuyến khác. Tại một số tuyến luồng các phao báo hiệu đánh dấu chưa đặt đúng vị
trí phù hợp nên còn gây nhầm lẫn cho người điều khiển tàu vào ban đêm.
- Một số đèn biển đã được xây dựng
cách đây nhiều năm, hiện đã xuống cấp, hư hỏng; một số đèn biển khác có kích
thước tháp đèn chưa đảm bảo tầm hiệu lực ban ngày, hạn chế hiệu lực ánh sáng
ban đêm.
- Sự không đồng bộ giữa cảng biển và
KCHTGT kết nối. Sự không đồng bộ về quy mô, đặc biệt về tiến trình thực hiện giữa
các dự án đầu tư xây dựng hệ thống GTVT kết nối đến cảng (bao gồm cả luồng vào
cảng và đầu mối logictics) làm ảnh hưởng rất lớn tới năng lực hoạt động và hiệu
quả đầu tư của cảng.
- KCHT hàng hải do doanh nghiệp quản
lý, khai thác cần phải tiến hành duy tu, bảo dưỡng thường xuyên và kiểm định định
kỳ, tuy nhiên các doanh nghiệp chưa chú trọng đến công tác này nên ảnh hưởng đến
chất lượng và tuổi thọ của KCHT hàng hải.
- Nguồn nhân lực về điều hành khai
thác KCHT hàng hải có chất lượng chưa cao, tỷ lệ lao động trong quản lý và sản
xuất còn cao và chưa hợp lý với số lượng
công nhân thủ công đang còn khá nhiều. Vì vậy, khi thực hiện đầu tư, hiện đại
hóa trong quản lý và khai thác KCHT hàng hải thì việc giải quyết vấn đề về nhân
sự dư thừa này là một thách thức lớn cho các nhà quản lý.
3.7.5. Lĩnh vực đường thủy nội địa
- Nguồn vốn sự nghiệp kinh tế đường
thủy nội địa hàng năm được giao chỉ đáp ứng được (60~65)% yêu cầu thực tế (tính
theo định ngạch - định mức được cấp có thẩm quyền phê duyệt và chế độ chính
sách, giá vật tư, nhiên liệu hiện hành của Nhà nước). Hàng năm, kinh phí sự
nghiệp kinh tế thủy nội địa được cấp của năm sau chỉ tăng trưởng khoảng (10~12)
% so với năm trước. Chính vì vậy, để đảm bảo không vượt vốn được giao hàng năm,
Cục đã phải cắt giảm định ngạch - định mức cho phù hợp. Đây là điều bất cập cần
phải khắc phục bởi vì hàng năm tuy kinh phí được cấp có tăng nhưng công việc quản
lý, bảo trì lại bị cắt giảm - là một trong những nguy cơ tiềm ẩn gây mất ATGT
đường thủy nội địa.
- Các văn bản quy phạm pháp luật về
quản lý bảo trì đường thủy nội địa được các cơ quan nhà nước quan tâm xây dựng,
ban hành. Tuy nhiên, một số quy định về nội dung, trình tự, thủ tục và các vấn
đề khác còn chưa có sự thống nhất trong hệ thống các văn bản pháp luật.
- Quy định về bảo trì công trình xây
dựng được quy định từ năm 2010, việc chậm ban hành. Quy trình bảo trì và Thông
tư là do tính chất đa dạng và phức tạp của công tác bảo trì. Do chậm ban hành
các quy định về bảo trì trong các văn bản pháp luật về đường thủy nội địa nên
việc triển khai thực hiện chưa thống nhất với pháp luật về xây dựng. Mặt khác,
pháp luật về xây dựng không phản ánh được sự cần thiết của việc ghép công tác
quản lý với công tác bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa. Đây là những bất
cập, cần sớm được giải quyết để đảm bảo chất lượng và thuận lợi cho hoạt động
quản lý bảo trì đường thủy nội địa.
- Định mức sửa chữa công trình đường
thủy nội địa nằm trong tập định mức sửa chữa công trình của Bộ Xây dựng ban
hành, hiện nay do một số thiết bị thi công, phục vụ thi công có thay đổi về
công suất, một số công việc phục vụ cho thi công chưa có trong định mức. Hiện
nay, đang dùng các định mức, dự toán tương tự đã ban hành để vận dụng trong lập,
thẩm định và phê duyệt dự toán).
- Phần lớn chi phí quản lý, bảo trì
đường thủy nội địa việc yêu cầu các thủ tục dự toán, biên bản và bản thanh toán
theo khối lượng chưa tạo điều kiện cho nhà thầu chủ động trong công tác bảo dưỡng
thường xuyên, rất khó khăn trong việc thanh quyết toán theo khối lượng (biên bản
nghiệm thu khối lượng), chưa phù hợp với đặc điểm đối với công tác bảo dưỡng
thường xuyên, cần thay đổi các quy định về thủ tục thanh toán đối với công tác
bảo dưỡng đường thủy nội địa, thanh toán theo hướng chất lượng thực hiện theo
tiêu chí đối với công tác duy tu bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa.
- Hệ thống tiêu chuẩn, quy chuẩn phục
vụ công tác quản lý bảo trì đường thủy nội địa đã ban hành và đang được hoàn
thiện, tuy nhiên cần phải bổ sung tiêu chuẩn về bảo trì các công trình chính trị và
chuyển đổi tiêu chuẩn về bảo dưỡng thường xuyên đường thủy nội địa, tiêu chuẩn
cơ sở về quy định kỹ thuật bố trí báo hiệu về kích thước vị trí, lắp đặt theo
loại sông và vùng địa hình TCCS 04:2010/CĐTNĐ thành tiêu chuẩn quốc gia.
Phần II
ĐỔI MỚI TOÀN DIỆN
CÔNG TÁC THAM MƯU QUẢN LÝ NHÀ NƯỚC CỦA VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG
I. NỘI DUNG ĐỔI
MỚI
- Đổi mới toàn diện, khắc phục các tồn
tại trong công tác tham mưu quản lý nhà nước về KCHTGT.
- Nâng cao hiệu quả quản lý, khai
thác, bảo trì KCHTGT, bảo đảm chất lượng công trình và hiệu quả sử dụng nguồn vốn.
- Phân công,
phân cấp rõ ràng các cơ quan trong thực hiện công tác trong thực hiện quản lý
nhà nước về KCHTGT; hạn chế tối đa sự chồng chéo, giảm sự mâu thuẫn, tránh đùn
đẩy trách nhiệm.
- Thực hiện cải cách thủ tục hành
chính, công khai minh bạch, đưa ra các biện pháp kiểm soát để ngăn ngừa các
hành vi như: lợi dụng chức vụ, quyền hạn, lạm quyền trong khi thi hành nhiệm vụ,
công vụ vì vụ lợi hoặc không thực hiện nhiệm vụ, cản trở, can thiệp trái pháp
luật vì vụ lợi...
- Xây dựng các quy định về thể chế,
cơ chế giám sát, bao gồm cả cơ chế giám sát hoàn thiện công tác quản lý nhà nước
về KCHTGT.
- Tổ chức triển khai thực hiện theo
đúng quy định của pháp luật.
II. CÁC GIẢI
PHÁP ĐỔI MỚI
1. Giải pháp về công tác tổ chức,
cán bộ
a) Nghiên cứu sửa đổi, bổ sung một số
điều của Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT; phân công nhiệm vụ cụ thể cho từng lãnh đạo, chuyên viên của Vụ bảo
đảm thực hiện có hiệu quả việc tham mưu quản lý, khai thác KCHTGT.
b) Tăng cường công tác quản lý, sử dụng,
quy hoạch và phát triển nguồn nhân lực để phù hợp với tình hình mới; đánh giá đầy đủ, toàn diện năng lực, phân công nhiệm
vụ của Vụ; hoàn thành việc xây dựng chức danh vị trí việc làm để xác định rõ
nhu cầu cán bộ, công chức và biên chế chính thức của Vụ đủ đáp ứng yêu cầu công
việc; báo cáo Lãnh đạo Bộ xem xét, chấp thuận kiện toàn đội ngũ cán bộ, công chức
cả về chất lượng, ý thức, trình độ, trách nhiệm trong quản lý, điều hành quản
lý KCHTGT.
c) Có kế hoạch đào tạo với tầm nhìn
dài hạn cho các cán bộ, công chức của Vụ nhằm nâng cao trình độ quản lý và
chuyên môn nghiệp vụ trong quản lý, khai thác và bảo trì KCHTGT; ưu tiên cử các
cán bộ, công chức tham gia khóa đào tạo lý luận chính trị, quản lý nhà nước, học
tập nâng cao trình độ chuyên môn trên nguyên tắc bảo đảm sự ổn định và chất lượng
giải quyết công việc chuyên môn.
d) Kiện toàn năng lực quản lý, chuyên
môn của các cán bộ, công chức trong Vụ, bố trí công việc phù hợp với năng lực, chuyên môn để thuận tiện
trong giải quyết công việc bảo đảm từng chuyên viên nắm vững công việc chuyên
môn của lĩnh vực tham mưu giải quyết; nâng cao vai trò trách nhiệm của Lãnh đạo
Vụ trong chỉ đạo, điều hành giải quyết
công việc.
đ) Nâng cao vai trò tiên phong gương
mẫu của cán bộ, đảng viên, nhất là người đứng đầu; nâng cao trách nhiệm, tính
chủ động, sáng tạo, ý thức tổ chức kỷ luật trong việc thực thi nhiệm vụ được
giao của cán bộ, công chức trong Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
e) Cải cách công tác đánh giá cán bộ,
công chức phù hợp, thường xuyên để giải quyết kịp thời các vướng mắc phát sinh;
định kỳ cuối năm thực hiện lấy phiếu đánh giá cán bộ, công chức trong thực hiện nhiệm vụ và đạo đức nghề nghiệp.
2. Giải pháp về công tác giáo dục
chính trị, tư tưởng
a) Phân công nhiệm vụ và quy chế phối hợp giữa các Lãnh đạo, giữa Lãnh đạo với
chuyên viên và giữa các chuyên viên với nhau nhằm nâng cao hiệu quả công tác,
hoàn thành tốt nhiệm vụ được giao; thực hiện nghiêm túc các quy định của pháp
luật, nội quy, quy chế về cán bộ, công chức trong
Cơ quan Bộ, trong ngành GTVT.
b) Xây dựng tập thể cán bộ, công chức
trong Vụ luôn có tư tưởng chính trị vững
vàng; thường xuyên tổ chức học tập, quán triệt các nghị quyết của Đảng, chính
sách pháp luật của nhà nước, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh.
c) Lãnh đạo Vụ và Chi ủy họp 01 lần/tháng
để rà soát việc thực hiện và triển khai thực hiện các kết luận của Ban cán sự Đảng,
Bộ trưởng và Lãnh đạo Bộ; duy trì định kỳ sinh hoạt Chi bộ 01 lần/tháng; tổ chức
sinh hoạt Chi bộ đột xuất khi có các đợt sinh hoạt, văn bản, nghị quyết hoặc
nhiệm vụ đột xuất có liên quan.
d) Lập kế hoạch lồng ghép sinh hoạt
chính trị với công tác chuyên môn, đề xuất các chủ đề liên quan đến chức năng
nhiệm vụ của Vụ để trao đổi, sinh hoạt chung nhằm thống nhất sự chỉ đạo của
Lãnh đạo, Chi ủy và trưng cầu ý kiến đóng góp của các đảng viên, cán bộ, công
chức.
đ) Quán triệt cán bộ, công chức, đảng
viên tiếp tục thực hiện Nghị quyết Trung ương 4 Khóa XI về “Một số vấn đề cấp
bách về xây dựng Đảng hiện nay” và Chỉ thị số 03-CT/TW của Bộ Chính trị về tiếp
tục đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh; thực hiện
tốt các cuộc vận động của Đảng ở cả cơ quan, nơi sinh hoạt và gia đình; có biện
pháp tăng cường sự kiểm tra, giám sát, lãnh đạo của Đảng đối với từng cán bộ, đảng
viên theo quy định.
3. Giải pháp về công tác xây dựng
lề lối, tác phong, đạo đức trong thực thi công vụ
a) Thực hiện nghiêm chuẩn mực đạo đức
nghề nghiệp, nội quy, quy chế làm việc: đi làm đúng và đủ giờ làm việc; có lề lối
làm việc, phong cách, thái độ đúng mực, có tinh thần, trách nhiệm trong công việc;
không uống rượu bia trong giờ hành chính và giờ nghỉ trưa vào các ngày làm việc;
thực hiện nghiêm túc quy định của pháp luật về ATGT, không mắc các tệ nạn xã hội
làm ảnh hưởng đến tư cách, phẩm chất đạo đức của cá nhân và trật tự an toàn xã
hội.
b) Tăng cường kiểm tra, giám sát thái
độ, tác phong, lề lối làm việc, sự phối hợp
trong quá trình công tác của cán bộ, công chức để bảo đảm chấn chỉnh kịp thời
các biểu hiện lệch lạc, trì trệ, quan liêu, sách nhiễu.
c) Cán bộ, công chức của Vụ sẵn sàng
nhận và chấp hành sự phân công, điều động của Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ; không lợi
dụng vị trí công tác để mưu cầu lợi ích cá nhân trái với quy định và đạo đức
nghề nghiệp.
d) Tuyệt đối giữ uy tín, danh dự của
các cơ quan, đơn vị và cán bộ công chức viên chức trong cơ quan; giữ bí mật
trong công việc, không làm lộ lọt thông tin, tài liệu bí mật thuộc chức trách,
nhiệm vụ được giao theo quy định của pháp luật.
4. Giải pháp về kiểm tra, kiểm
soát thực hiện nhiệm vụ được giao
a) Công việc được giao phải được xem
xét giải quyết trong 05 ngày làm việc đối với công việc thông thường, đối với
những công việc phức tạp thì cũng không chậm trễ hơn thời gian theo quy trình
ISO đã phê duyệt hoặc thời hạn tối đa quy định trong văn bản pháp luật có liên
quan. Trường hợp công việc cần có thêm thời
gian, ý kiến của các cơ quan, chuyên gia khác thì phải có báo cáo kịp thời với
Lãnh đạo Vụ, Lãnh đạo Bộ để xem xét, chỉ đạo kịp thời.
b) Lãnh đạo Vụ khi giao nhiệm vụ cho
chuyên viên phải có những chỉ đạo, định hướng trong việc giải quyết công việc;
thường xuyên trao đổi thông tin giữa lãnh đạo và chuyên viên để có biện pháp xử
lý phù hợp; có biện pháp kiểm tra, đôn đốc bảo đảm tiến độ; thường xuyên tổ chức
rà soát kết quả thực hiện nhiệm vụ giao cho chuyên viên để bảo đảm giải quyết kịp
thời và đúng quy định của pháp luật; định kỳ hàng tuần rà soát, trao đổi để giải
quyết triệt để các công việc còn tồn đọng hoặc vướng mắc phát sinh.
c) Định kỳ hàng tháng báo cáo, đánh
giá kết quả thực hiện công tác chuyên môn, thực hiện quy chế làm việc vào sinh
hoạt định kỳ hàng tháng của Vụ để có sự điều chỉnh, bố trí cán bộ, công chức
phù hợp với năng lực, kinh nghiệm và thái độ làm việc. Việc đánh giá, nhận xét
và bình xét thi đua, khen thưởng cuối năm, nâng lương trước thời hạn... phải
căn cứ vào kết quả đánh giá hoàn thành công việc của từng tháng để bảo đảm
chính xác, khách quan và liên tục.
d) Rà soát, sửa đổi, ban hành và tổ
chức thực hiện quy chế làm việc, quy trình tiếp nhận, giải quyết công việc của
Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông phù hợp với
Đề án này, Quyết định số 1160/QĐ-BGTVT
ngày 26/4/2013 của Bộ GTVT và thực tiễn công tác chuyên môn, bảo đảm giải quyết
công việc nhanh chóng, giảm bớt khâu trung gian, kiểm soát chất lượng, tiến độ
và trách nhiệm giải quyết công việc của từng cán bộ, công chức trong Vụ. Nâng
cao vai trò chỉ đạo điều hành của Lãnh đạo Vụ, nhất là Vụ trưởng và nâng cao
trách nhiệm, tính chủ động của chuyên viên.
đ) Phân công cán bộ, công chức chịu
trách nhiệm tổng hợp báo cáo việc thực hiện các nhiệm vụ của Vụ trong các Thông
báo kết luận của Bộ trưởng, Lãnh đạo Bộ,
Nghị quyết của Ban cán sự Đảng; đôn đốc việc thực hiện các nhiệm vụ được giao
hàng tháng của Lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ, báo cáo Vụ trưởng tiến độ, kết
quả thực hiện trước ngày 22 hàng tháng.
5. Giải pháp về công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, hệ thống định mức kinh tế - kỹ thuật và quy trình
quản lý khai thác, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông
a) Củng cố, kiện toàn công tác xây dựng
văn bản quy phạm pháp luật, đề án, hệ thống định mức kinh tế-kỹ thuật, quy
trình quản lý khai thác, bảo trì KCHTGT thông qua việc tăng cường chỉ đạo, nâng
cao trách nhiệm của cán bộ, công chức trực tiếp tham mưu xử lý, trình văn bản
quy phạm pháp luật.
b) Thường xuyên rà soát sửa đổi, bổ
sung, xây dựng mới các quy định pháp luật về quản lý KCHTGT; phân công trách
nhiệm cụ thể đối với từng lãnh đạo và chuyên viên trong Vụ bảo đảm thực hiện
trình đúng thời hạn, chất lượng công tác
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật và Đề án của Bộ GTVT đã được phê duyệt.
c) Cán bộ, công chức phải sắp xếp, bố
trí thời gian hợp lý để thực hiện nhiệm vụ
xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án nhằm bảo đảm các văn bản, đề án
trình đúng thời hạn, chất lượng cao, phù hợp
với yêu cầu quản lý, bảo trì KCHTGT.
d) Chủ động, tích cực và có trách nhiệm
trong phối hợp với các cơ quan, đơn vị trong xây dựng một số văn bản quy phạm
pháp luật có liên quan.
đ) Chủ động lập kế hoạch và thường
xuyên thực hiện tuyên truyền, phổ biến bằng các hình thức phù hợp cho cán bộ,
công chức, nhân viên và các tổ chức, cá nhân liên quan quán triệt và thực hiện
đúng quy định của văn bản quy phạm pháp luật, quy chuẩn kỹ thuật, tiêu chuẩn được
ban hành.
e) Thường xuyên kiểm tra, đôn đốc, hướng
dẫn việc thực hiện các văn bản pháp luật, đề án được phê duyệt; thực hiện đúng
chế độ báo cáo kết quả thực hiện văn bản pháp luật, đề án theo quy định.
f) Quán triệt cán bộ, công chức tổ chức
thực hiện nghiêm các quy định của pháp luật, tiêu chuẩn, quy chuẩn, định mức
trong thực hiện nhiệm vụ được giao liên quan đến công tác quản lý, khai thác, bảo
trì KCHTGT.
g) Tăng cường công tác chỉ đạo, điều
hành, hướng dẫn, kiểm tra, giám sát việc thực hiện công tác bảo trì KCHTGT của
các tổ chức, cá nhân trong phạm vi cả nước để bảo đảm chất lượng công trình.
6. Giải pháp về tổ chức xây dựng
và thực hiện kế hoạch bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông các lĩnh vực
a) Tiếp tục rà soát, đề xuất ban hành
văn bản quy phạm pháp luật hoàn thiện công tác quản lý khai thác KCHTGT; công tác lập kế hoạch bảo trì KCHTGT, bảo đảm
thống nhất trình tự thực hiện giữa các lĩnh vực và có sự phân công, phân cấp hợp lý.
b) Phối hợp chặt chẽ với Tổng cục, Cục
chuyên ngành và các đơn vị có liên quan triển khai công tác lập, thẩm định, phê
duyệt, thực hiện kế hoạch bảo trì KCHTGT kịp thời, hiệu quả; chủ động tham mưu
công tác thống kê, rà soát KCHTGT, đặc biệt là các công trình chưa vào cấp để
xây dựng kế hoạch kiểm tra, theo dõi và bảo trì công trình.
c) Chủ động thực hiện công tác kiểm
tra, kiểm soát về chất lượng công tác bảo trì KCHTGT, bám sát kết quả thực hiện
tại hiện trường để tham mưu kịp thời, chính xác; hàng năm có tổng hợp báo cáo
và đánh giá kết quả thực hiện.
d) Thực hiện có hiệu quả việc tham
mưu tổ chức xây dựng kế hoạch quản lý, khai thác theo hướng lập kế hoạch hàng
năm, ngắn hạn, trung hạn làm cơ sở bố trí nguồn vốn cũng như khuyến khích, kêu
gọi các hình thức xã hội hóa phù hợp.
đ) Thực hiện hiệu quả việc lựa chọn
nhà thầu bảo trì công trình; tiếp tục hoàn thiện, trình Thủ tướng Chính phủ ban
hành cơ chế đặc thù trong sửa chữa thường xuyên KCHT đường bộ và cơ chế, chính
sách liên quan đến quản lý, bảo trì KCHTGT, đặc biệt là theo hướng xã hội hóa.
7. Giải pháp về công tác nghiên cứu,
ứng dụng tiến bộ khoa học công nghệ và hợp tác quốc tế trong quản lý khai thác,
bảo trì kết cấu hạ tầng giao thông
a) Bảo đảm 100% cán bộ, công chức của
Vụ ứng dụng công nghệ thông tin trong tiếp
nhận và xử lý công việc nhằm giảm văn bản giấy, tiết kiệm chi phí và rút ngắn
thời gian giải quyết công việc.
b) Thường xuyên tổ chức nghiên cứu,
phổ biến tài liệu về KHCN trong công tác quản lý KCHTGT; đề xuất xây dựng ứng dụng
phần mềm trong quản lý KCHTGT.
c) Đề xuất tham mưu việc ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, cập nhật
hiện trạng KCHTGT phục vụ có hiệu quả công tác quản lý nhà nước và chỉ đạo điều
hành của Lãnh đạo Bộ.
8. Giải pháp về công tác cải cách
hành chính trong lĩnh vực quản lý kết cấu
hạ tầng giao thông
a) Đẩy mạnh công tác cải cách hành
chính nội bộ của Vụ, thực hiện các quy trình ISO đã được phê duyệt để thực hiện
đúng tiến độ, đạt mục tiêu chất lượng và hiệu quả công việc đã đề ra.
b) Chủ động rà soát, đề nghị cắt giảm
hoặc đơn giản hóa thủ tục hành chính trong
công tác quản lý nhà nước về KCHTGT, đặc biệt là thủ tục liên quan đến công bố
đưa công trình vào sử dụng, chấp thuận xã hội hóa công tác bảo trì, nạo vét duy
tu luồng hàng hải, đường thủy nội địa; tập trung tháo gỡ những khó khăn, vướng
mắc cho tổ chức, cá nhân trong giải quyết công việc có thủ tục hành chính.
c) Rà soát, phân định rõ trách nhiệm
trong việc lập kế hoạch bảo trì KCHTGT làm cơ sở để lập kế hoạch vốn; phân định
rõ nhiệm vụ quản lý khai thác KCHTGT từ khi đưa công trình vào khai thác, sử dụng,
bảo trì, kiểm định chất lượng, xử lý sự cố, cải tạo nâng cấp công năng.
9. Giải pháp về nguồn vốn
a) Phân công, phân cấp công tác quản lý nguồn vốn thực hiện quản lý, khai thác, bảo
đảm chất lượng KCHTGT và quản lý giám sát đối với KCHTGT thực hiện bằng hình thức
xã hội hóa.
b) Xây dựng cơ chế huy động các nguồn
vốn và các cơ chế, chính sách ưu đãi khác để thu hút nguồn vốn đầu tư vào quản
lý, khai thác, bảo trì KCHTGT. Tăng cường vai trò của các hiệp hội chuyên ngành
trong định hướng quản lý, khai thác KCHTGT.
c) Hoàn thiện cơ chi quản lý cho thuê
khai thác KCHTGT. Nghiên cứu, đề xuất cơ chế giao đấu thầu khoán gọn công tác quản lý khai thác và duy tu bảo dưỡng KCHTGT (các quốc lộ, bến cảng, cầu
cảng, tuyến luồng hàng hải...) cho nhiều thành phần tham gia (doanh nghiệp nhà
nước, doanh nghiệp tư nhân, liên doanh nước ngoài...).
d) Thúc đẩy, kêu gọi, hợp tác đầu tư và trợ giúp kỹ thuật của các nước
có nền khoa học kỹ thuật tiên tiến (sử dụng nguồn vốn ODA, FDI...) đối với các
dự án đầu tư, nâng cấp KCHTGT, trạng thiết bị quản lý, khai thác hiện đại để tiếp
thu công nghệ tiên tiến của thế giới và tận dụng nguồn vốn nước ngoài góp phần
nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT.
10. Giải pháp về công tác kiểm
tra, giải quyết khiếu nại, tố cáo và phòng chống tham nhũng
a) Tổ chức thực hiện xây dựng kế hoạch
kiểm tra việc tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì, công tác quản lý hành lang
ATGT để trình Bộ trưởng xem xét ban hành, làm căn cứ để triển khai thực hiện.
b) Thực hiện tốt quy định của pháp luật về phòng chống tham
nhũng trong toàn bộ cán bộ, công chức trong Vụ.
c) Tăng cường công tác kiểm tra, kiểm
soát bảo đảm tiến độ, chất lượng công việc cũng như kỷ cương, kỷ luật, khắc phục
triệt để tình trạng trì trệ, sách nhiễu, tiêu cực trong thực thi công vụ. Đề xuất
xử lý các hành vi vi phạm trong quá trình thực hiện chức trách, nhiệm vụ được
giao.
11. Giải pháp quản lý kết cấu hạ tầng
giao thông khác
a) Hướng dẫn và đôn đốc Tổng cục
ĐBVN, các cục quản lý chuyên ngành tiếp tục hoàn thiện xây dựng và cập nhật cơ
sở dữ liệu về quản lý KCHTGT trong các lĩnh vực phục vụ công tác quản lý, khai
thác và lập kế hoạch bảo trì công trình.
b) Xây dựng và ban hành tài liệu cung
cấp những thông tin, hướng dẫn cần thiết
về quản lý KCHTGT để các tổ chức, cá nhân có đầy đủ thông tin cần thiết khi
tham gia hoạt động GTVT tại Việt Nam.
c) Thúc đẩy hoàn thiện hệ thống kết nối
hạ tầng giao thông hoàn chỉnh để hỗ trợ cho vận tải đường bộ; hình thành các
trung tâm dịch vụ hậu cần logistics và các trung tâm cảng cạn (ICD) trên phạm
vi cả nước nhằm hỗ trợ và thúc đẩy việc đầu tư, nâng cấp, hoàn thiện KCHTGT.
d) Lập danh mục và công khai danh mục
khuyến khích xã hội hóa đầu tư xây dựng, bảo trì, khai thác KCHTGT; tổ chức
tuyên truyền, phổ biến nội dung đổi mới, nâng cao hiệu quả và chất lượng quản
lý, khai thác KCHTGT, phân cấp, xã hội hóa công tác duy tu, bảo dưỡng KCHTGT
trên website của Bộ GTVT và các đơn vị liên quan.
đ) Tuyên truyền, phổ biến nội dung
nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác KCHTGT trên Website của Bộ GTVT, Báo Giao thông và các
Tạp chí chuyên ngành GTVT.
Phần III
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
1. Lộ trình thực hiện Đề án
- Tháng 10/2014: hoàn thiện trình Bộ
trưởng phê duyệt Đề án.
- Từ tháng 11/2014 đến 2020: tổ chức
thực hiện Đề án.
- Tháng 12/2014:
+ Báo cáo kết quả triển khai thực hiện
Đề án;
+ Đăng ký Chương trình xây dựng văn bản quy phạm pháp luật, đề án có liên quan.
- Tháng 6/2015: Báo cáo kết quả triển
khai thực hiện Đề án và kết quả thực hiện xây dựng văn bản quy phạm pháp luật,
đề án có liên quan.
- Tháng 12/2015: Báo cáo tổng hợp 01
năm kết quả triển khai thực hiện Đề án và kết quả thực hiện xây dựng văn bản
quy phạm pháp luật, đề án có liên quan. Đề xuất các giải pháp tiếp tục đổi mới
công tác quản lý của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông (nếu cần thiết) để bảo đảm
hiệu quả quản lý nhà nước về quản lý,
khai thác và bảo trì KCHTGT.
- Tháng 1/2016 trở đi, tiếp tục thực
hiện các mục tiêu của Đề án đề ra.
2. Trách nhiệm thực hiện Đề án
a) Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông:
- Tổ chức thực hiện các nội dung đổi
mới công tác quản lý nhà nước về KCHTGT theo Đề
án, bảo đảm đúng kế hoạch, lộ trình và chất lượng;
- Chủ động rà soát, đề xuất hoàn thiện
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Vụ trình Lãnh đạo Bộ xem
xét, chấp thuận.
- Đề xuất việc kiện toàn đội ngũ cán
bộ, công chức trình Lãnh đạo Bộ xem xét, chấp thuận.
- Xây dựng, ban hành và tổ chức quy
chế làm việc, giải quyết công việc của Vụ phù hợp với
chức năng, nhiệm vụ được giao.
- Định kỳ hàng 06 tháng, báo cáo kết
quả thực hiện Đề án về Văn phòng Bộ tổng
hợp theo quy định.
b) Văn phòng Bộ: tổng hợp, báo cáo
Lãnh đạo Bộ việc thực hiện Đề án theo quy
định.
c) Các Vụ, Tổng cục ĐBVN, các Cục thuộc
Bộ và cơ quan, đơn vị liên quan trong phạm vi chức năng, nhiệm vụ có trách nhiệm
phối hợp với Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông trong thực hiện công tác tham mưu về quản lý KCHTGT và các nội dung đổi mới của Đề án này.
PHẦN KẾT LUẬN
Đề án đã tập trung nghiên cứu hệ thống
KCHTGT hiện nay; nội dung và kết quả thực hiện công
tác quản lý nhà nước về KCHTGT trong thời gian qua; phân tích và làm nguyên
nhân của các hạn chế, tồn tại, vướng mắc phát sinh trong công tác tham mưu quản
lý nhà nước của Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông.
Từ những hạn chế, tồn tại, bất cập, để
nâng cao hiệu quả công tác tham mưu quản lý nhà nước về KCHTGT của Vụ Kết cấu hạ
tầng giao thông, đề án đã đề xuất các nội dung đổi mới và tổ chức thực hiện.
Các giải pháp tập trung vào rất nhiều lĩnh vực như: công tác cán bộ, nhân lực
quản lý, thái độ và ý thức chính trị, ý thức kỷ luật; ứng dụng khoa học công
nghệ, kiểm soát kết quả xử lý công việc được giao; sửa đổi, bổ sung chức năng
nhiệm vụ của Vụ; xây dựng và hoàn thiện văn bản quy phạm pháp luật có liên quan
đến kiểm tra, giám sát và xử lý vi phạm nhằm tạo một hành lang pháp lý rõ ràng,
minh bạch quy định trách nhiệm, quyền hạn của từng cán bộ, công chức của Vụ Kết
cấu hạ tầng giao thông trong thực hiện công tác tham mưu quản lý nhà nước về
KCHTGT.
Để có thể nâng cao hơn nữa hiệu quả
và chất lượng thực hiện công tác quản lý nhà nước về KCHTGT, đề nghị Lãnh đạo Bộ
tiếp tục quan tâm, chỉ đạo Vụ Kết cấu hạ tầng giao thông trong quá trình đổi mới
để phù hợp với yêu cầu quản lý nhà nước về
KCHTGT trong tình hình hiện nay./.
PHỤ LỤC 1
DANH MỤC VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT ĐÃ
HOÀN THÀNH DO VỤ KẾT CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CHỦ TRÌ TRÌNH
STT
|
Tên văn bản
|
Ngày ban hành
|
I
|
Nghị định
|
|
1
|
Nghị định số 32/2014/NĐ-CP của Chính phủ Quy định
về Quản lý khai thác và bảo trì công trình đường cao tốc
|
22/4/2014
|
2
|
Nghị định, số 100/2013/NĐ-CP của Chính phủ sửa đổi,
bổ sung một số điều của Nghị định số
11/2010/NĐ-CP.
|
03/9/2013
|
3
|
Nghị định số 11/2010/NĐ-CP của Chính phủ Quy định
về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
24/02/2010
|
4
|
Nghị định số 21/2012/NĐ-CP của Chính phủ về quản
lý cảng biển và luồng hàng hải
|
21/03/2014
|
5
|
Nghị định số 146/2013/NĐ-CP của Chính phủ về việc
công bố tuyến hàng hải và phân luồng giao thông trong
lãnh hải Việt Nam
|
30/10/2014
|
II
|
Quyết định của
Thủ tướng Chính phủ
|
|
1
|
Quyết định số 73/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ
về việc thí điểm thực hiện cơ chế nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do
Bộ Giao thông vận tải quản lý
|
27/11/2013
|
2
|
Quyết định số 70/2013/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính
phủ công bố Danh mục phân loại cảng biển Việt Nam
|
19/11/2013
|
3
|
Quyết định số 994/QĐ-TTg của Thủ tướng Chính phủ về Phê duyệt kế hoạch lập lại trật tự
hành lang an toàn đường bộ, đường sắt giai đoạn 2014-2020
|
19/6/2014
|
III
|
Thông tư
|
|
1
|
Thông tư số 01/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
chi tiết mẫu hồ sơ yêu cầu và hồ sơ mời thầu cho thuê khai thác kết cấu hạ tầng
bến cảng, cầu cảng được đầu tư bằng vốn nhà nước
|
24/01/2014
|
2
|
Thông tư số 08/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về kết nối tín hiệu đèn giao thông đường bộ với tín hiệu đèn báo hiệu trên đường
bộ tại khu vực đường ngang; cung cấp thông tin hỗ
trợ cảnh giới tại điểm giao cắt giữa đường bộ và đường sắt
|
15/4/2014
|
3
|
Thông tư số 11/2014/TT-BGTT của Bộ GTVT Hướng dẫn
công tác thiết kế, thi công và nghiệm thu cầu treo dân sinh
|
29/4/2014
|
4
|
Thông tư số 12/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Hướng dẫn
về quy trình khai thác, vận hành, quản lý cầu treo, cầu trên đường dân sinh,
đường giao thông nông thôn
|
29/4/2014
|
5
|
Thông tư số 20/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT về Quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ
|
30/5/2014
|
6
|
Thông tư số 22/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Hướng dẫn
xây dựng quy trình vận hành khai thác bến phà, bến khách ngang sông sử dụng
phà một lưỡi chở hành khách và xe ô tô
|
06/6/2014
|
7
|
Thông tư số 28/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về trình tự, thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu các tuyến luồng hàng hải do Bộ
Giao thông vận tải quản lý, sử dụng từ nguồn vốn ngân sách nhà nước
|
29/7/2014
|
8
|
Thông tư số 32/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Hướng dẫn
quản lý, vận hành khai thác đường giao thông nông thôn.
|
08/8/2014
|
9
|
Thông tư số 37/2014/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về phạm vi bảo vệ công trình và hành lang an toàn giao thông đường sắt đô thị
|
03/9/2014
|
10
|
Thông tư số 25/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT quy định
về trình tự thủ tục thực hiện nạo vét, duy tu luồng hàng hải, khu nước, vùng
nước trong vùng nước cảng biển kết hợp
tận thu sản phẩm và quản lý nhà nước về hàng hải đối với hoạt động thăm dò,
khai thác khoáng sản trong vùng nước cảng
biển và luồng hàng hải.
|
29/8/2013
|
11
|
Thông tư số 10/2013/TT-BGTVT của Bộ trưởng Bộ
Giao thông vận tải hướng dẫn thực hiện Nghị định số 21/2012/NĐ-CP ngày
21/3/2012 của Chính phủ về quản lý cảng biển và luồng hàng hải.
|
08/5/2013
|
12
|
Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT ban hành Định mức
kinh tế kỹ thuật trong lĩnh vực cung ứng dịch vụ công ích bảo đảm an toàn
hàng hải.
|
14/2/2011
|
13
|
Thông tư số 14/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về bảo trì công trình hàng hải
|
05/7/2013
|
14
|
Thông tư số 17/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường thủy nội địa
|
05/8/2013
|
15
|
Thông tư số 20/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý và bảo trì công trình đường sắt
|
16/8/2013
|
16
|
Thông tư số 22/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về bảo trì công trình hàng không dân dụng
|
23/8/2013
|
17
|
Thông tư số 31/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT ban hành
Định mức kinh tế - kỹ thuật tiêu hao nhiên liệu cho các phương tiện chuyên
dùng trong công tác quản lý, bảo trì đường
thủy nội địa
|
09/10/2013
|
18
|
Thông tư số 37/2013/TT-BGTT của Bộ GTVT Quy định
về nạo vét luồng đường thủy nội địa, vùng nước cảng, bến thủy nội địa kết hợp
với tận thu sản phẩm
|
24/10/2013
|
19
|
Thông tư số 52/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý, khai thác và bảo trì công trình đường bộ
|
12/12/2013
|
20
|
Thông tư số 65/2013/TT-BGTVT của Bộ GTVT về Sửa đổi,
bổ sung một số điều của Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm
2010 của Bộ trưởng Bộ Giao thông vận tải.
|
31/12/2013
|
21
|
Thông tư số 31/2012/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
trách nhiệm và xử lý vi phạm trong công tác quản lý, bảo trì kết cấu hạ tầng
giao thông đường bộ
|
01/8/2012
|
22
|
Thông tư số 33/2012/TT-BGTT của Bộ GTVT Quy định
về đường ngang
|
15/8/2012
|
23
|
Thông tư số 35/2012/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về lắp đặt ký hiệu Kilômet- địa danh, cách ghi ký hiệu, số hiệu trên báo hiệu
đường thủy nội địa
|
06/9/2012
|
24
|
Thông tư số 36/2012/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
cấp kỹ thuật đường thủy nội địa
|
13/9/2012
|
25
|
Thông tư số 38/2012/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý, khai thác cầu chung
|
19/9/2012
|
26
|
Thông tư số 47/2012/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về tuần tra, kiểm tra bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
12/11/2012
|
27
|
Thông tư số 58/2012/TT-BGTVT của BGTVT Ban hành định
mức vật tư cho một chu kỳ bảo trì kết cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
|
28/12/2012
|
28
|
Thông tư số 03/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT về Sửa đổi, bổ sung một số điều của
Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT ngày 11 tháng 02 năm 2010 của Bộ trưởng Bộ Giao
thông vận tải.
|
22/02/2011
|
29
|
Thông tư số 05/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT Hướng dẫn
việc kết nối các tuyết đường sắt đô thị, đường sắt chuyên dùng vào đường sắt
quốc gia
|
22/02/2011
|
30
|
Thông tư số 23/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý đường thủy nội địa
|
31/03/2011
|
31
|
Thông tư số 39/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT về Hướng
dẫn thực hiện một số điều của Nghị định số 11/2010/NĐ-CP ngày 24/02/2010 của
Chính phủ Quy định về quản lý và bảo vệ kết cấu hạ tầng giao thông đường bộ
|
18/5/2011
|
32
|
Thông tư số 48/2011/TT-BGTVT của Bộ GTVT sửa đổi,
bổ sung định mức kinh tế kỹ thuật quản lý, bảo trì đường thủy nội địa ban
hành kèm theo Quyết định số 39/2004/QĐ-BGTVT ngày 31 tháng 12 năm 2004 của Bộ
trưởng Bộ Giao thông vận tải
|
20/7/2011
|
33
|
Thông tư số 07/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT về Quy định
về tải trọng và khổ giới hạn của đường bộ; lưu hành xe quá tải trọng, quá khổ
giới hạn, xe bánh xích trên đường bộ; vận chuyển hàng siêu trường, siêu trọng;
giới hạn xếp hàng hóa trên phương tiện giao thông cơ giới đường bộ khi tham
gia trên đường bộ
|
11/02/2010
|
34
|
Thông tư số 10/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý và bảo trì đường bộ
|
19/4/2010
|
35
|
Thông tư số 25/2010/TT-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về quản lý hoạt động của cảng, bến thủy
nội địa
|
31/8/2010
|
IV
|
Quyết định của Bộ
trưởng Bộ GTVT
|
|
1
|
Quyết định số 1783/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT Quy định
về lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì công trình đường sắt
quốc gia sử dụng nguồn vốn nhà nước do Bộ GTVT quản lý
|
13/5/2014
|
2
|
Quyết định số 2988/QĐ-BGTVT cửa Bộ GTVT Quy định
về lập, phê duyệt và tổ chức thực hiện kế hoạch bảo trì hệ thống quốc lộ được
Bộ GTVT giao Tổng cục ĐBVN quản lý
|
06/8/2014
|
3
|
Quyết định số 3409/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT ban hành định
mức: bảo dưỡng thường xuyên đường bộ
|
08/9/2014
|
4
|
Quyết định số 3111/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT Ban hành
quy định về lập phê duyệt và tổ chức thực hiện KH bảo trì kết cấu hạ tầng
GTVT sử dụng nguồn vốn NN do Bộ GTVT quản lý
|
03/12/2012
|
5
|
Quyết định số 2753/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT Quy hoạch
hệ thống trạm dừng nghỉ trên quốc lộ đến năm 2020 và định hướng đến năm 2030
|
10/9/2013
|
V
|
Đề án
|
|
1
|
Quyết định số 3326/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT phê duyệt
Đề án chống tham nhũng, thất thoát
trong nạo vét, duy tu luồng hàng hải
|
29/8/2014
|
2
|
Quyết định số 538/QĐ-BGTVT phê duyệt Đề án “Đổi mới
toàn diện công tác quản lý, bảo trì hệ thống quốc lộ”
|
06/3/2013
|
3
|
Quyết định 1922/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT phê duyệt Đề
án phân cấp, xã hội hóa kết cấu hạ tầng hàng hải
|
05/7/2013
|
4
|
Quyết định 2974/QĐ-BGTVT của Bộ Giao thông Vận tải
về việc phê duyệt Đề án “Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý khai thác kết
cấu hạ tầng hàng hải”
|
30/9/2013
|
5
|
Quyết định số 2774/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT Phê duyệt
Đề án nâng cao hiệu quả và chất lượng công tác quản lý, khai thác kết cấu hạ
tầng giao thông trên hệ thống quốc lộ
|
11/9/2013
|
6
|
Quyết định số 2985/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT quyết định
phê duyệt Đề án nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng hàng không
|
30/9/2013
|
7
|
Quyết định số 4091/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT Phê duyệt
Đề án Nâng cao hiệu quả và chất lượng quản lý, khai thác kết cấu hạ tầng đường
sắt
|
12/12/2013
|
8
|
Quyết định số 4368/QĐ-BGTVT của Bộ GTVT phê duyệt
Đề án xây dựng hệ thống định mức kinh tế kỹ thuật và tiêu chuẩn, quy chuẩn kỹ
thuật trong lĩnh vực quản lý bảo trì đường sắt
|
27/12/2013
|
PHỤ LỤC 2
DANH MỤC XÂY DỰNG VĂN BẢN QUY PHẠM PHÁP LUẬT DO VỤ KẾT
CẤU HẠ TẦNG GIAO THÔNG CHỦ TRÌ TRÌNH DỰ KIẾN BAN HÀNH
a) Danh mục xây dựng, ban hành các văn bản quy
phạm pháp luật
STT
|
Tên văn bản
|
Cơ quan soạn thảo
|
Cơ quan trình
và cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
1
|
Nghị định sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị định
số 83/2007/NĐ-CP ngày 25/5/2007 về quản lý, khai thác cảng hàng không, sân
bay
|
Cục HKVN
|
Vụ KCHT
|
2015
|
2
|
Nghị định của Chính phủ quy định phạm vi bảo vệ kết
cấu hạ tầng giao thông đường thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
3
|
Thông tư liên tịch Bộ GTVT - Bộ Quốc phòng về quản
lý tĩnh không tại cảng hàng không, sân
bay
|
Cục HKVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
4
|
Thông tư quy định chi tiết về quản lý, khai thác
cảng hàng không, sân bay (thay thế Thông tư số 16/2010/TT-BGTVT)
|
Cục HKVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
5
|
Thông tư quy định quản lý hoạt động của cảng, bến
thủy nội địa (thay thế Thông tư số 25/2010/TT-BGTVTngày 31/8/2013)
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
6
|
Thông tư quy định về định mức quản lý bảo trì đường
thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
7
|
Thông tư quy định về quản lý đường thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ VN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
8
|
Thông tư ban hành định mức kinh tế kỹ thuật dịch
vụ công ích bảo đảm an toàn hàng hải (thay thế Thông tư số 02/2011/TT-BGTVT
ngày 14/2/2011)
|
Cục HHVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
9
|
Thông tư quy định tiêu chí phân loại cảng thủy nội
địa và công bố danh mục cảng thủy nội địa
|
Cục ĐTNĐ
|
Vụ KCHT
|
2014
|
10
|
Thông tư về việc kiểm định, kết cấu hạ tầng hàng
hải
|
Cục HHVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
11
|
Thông tư quy định quy trình thi công, nghiệm thu
công tác nạo vét luồng hàng hải, khu nước, vùng nước cảng biển
|
Cục HHVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
12
|
Thông tư quy định về tổ chức giao thông trên cầu
đường bộ và đặt biển báo hiệu hạn chế tải trọng cầu
|
TCĐBVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
13
|
Thông tư về quản lý, khai thác và bảo trì công
trình đường cao tốc
|
TCĐBVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
14
|
Thông tư sửa đổi, bổ sung một số điều của Thông
tư số 20/2013/TT-BGTVT ngày 16/8/2013 quy định về quản lý và bảo trì công
trình đường sắt
|
Cục ĐSVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
15
|
Thông tư quy định về mức chi phí cứu hộ trên đường
cao tốc
|
TCĐBVN
|
Vụ KCHT
|
2014
|
b) Danh mục xây dựng các đề án
TT
|
Tên Đề án
|
Cơ quan chủ trì
soạn thảo
|
Cơ quan chủ trì
trình và cơ quan phối hợp
|
Thời gian trình
|
1
|
Đề án tổ chức quản lý, khai thác và kinh doanh kết
cấu hạ tầng đường sắt quốc gia
|
Tổng công ty ĐSVN
|
Vụ KCHT
|
2014-2015
|
2
|
Đề án xây dựng hệ thống thông tin tích hợp về kết
cấu hạ tầng giao thông trong các lĩnh vực: đường bộ, đường sắt, đường thủy nội
địa, hàng hải, hàng không
|
Vụ KCHT, Tổng cục,
Cục.
|
Vụ KCHT
|
2015-2017
|
3
|
Đề án kết nối các cảng trên toàn quốc với hệ thống
đường bộ, đường sắt, đường thủy nội địa.
|
Cục HHVN
|
Vụ VT, Vụ KHĐT, Vụ
KCHT
|
2015-2016
|