CHÍNH PHỦ
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 165/2018/NĐ-CP
|
Hà Nội, ngày 24
tháng 12 năm 2018
|
NGHỊ ĐỊNH
VỀ
GIAO DỊCH ĐIỆN TỬ TRONG HOẠT ĐỘNG TÀI CHÍNH
Căn cứ Luật tổ chức
Chính phủ ngày 19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật giao dịch
điện tử ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Theo đề nghị của Bộ trưởng Bộ Tài chính;
Chính phủ ban hành Nghị định về giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính.
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
Nghị định này quy định về giao dịch điện tử trong
hoạt động tài chính.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân là chủ quản hệ thống
thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu,
xác minh thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính của cơ quan,
tổ chức, cá nhân khác trong phạm vi pháp luật cho phép.
Điều 3. Giải thích từ ngữ
Trong Nghị định này, các từ ngữ dưới đây được hiểu
như sau:
1. “Giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính” là giao dịch điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân trong các
loại hoạt động nghiệp vụ: ngân sách nhà nước, ngân quỹ nhà nước, thuế, phí, lệ
phí, thu khác của ngân sách nhà nước, dự trữ nhà nước, tài sản công, các quỹ
tài chính nhà nước, đầu tư tài chính, tài chính doanh nghiệp, tài chính hợp tác
xã, hải quan, kế toán, quản lý nhà nước về giá, chứng khoán, dịch vụ tài chính,
dịch vụ kế toán, dịch vụ kiểm toán, kinh doanh bảo hiểm và các dịch vụ tài
chính khác thuộc phạm vi quản lý nhà nước của Bộ Tài chính. Việc thực hiện các
hoạt động nghiệp vụ này theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
2. “Pháp luật chuyên ngành” là pháp luật về ngân
sách nhà nước; thuế; phí và lệ phí; quản lý, sử dụng vốn nhà nước đầu tư vào sản
xuất, kinh doanh tại doanh nghiệp; quản lý nợ công; hải quan; dự trữ nhà nước;
tài sản công; kế toán; giá; chứng khoán; kiểm toán độc lập; kinh doanh bảo hiểm
và pháp luật tài chính khác.
3. “Chứng từ điện tử trong hoạt
động tài chính” (gọi tắt là “chứng từ điện tử”) là thông tin được tạo ra, gửi
đi, nhận và lưu trữ bằng phương tiện điện tử khi thực hiện giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính; bao gồm chứng từ, báo cáo, hợp đồng, thỏa thuận,
thông tin giao dịch, thông tin thực hiện thủ tục hành chính và các loại thông
tin, dữ liệu khác theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. “Cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi tạo chứng từ điện
tử” là cơ quan, tổ chức, cá nhân tạo hoặc gửi một chứng từ điện tử trước khi chứng
từ điện tử đó được lưu giữ nhưng không bao hàm người trung gian chuyển chứng từ
điện tử. Việc xác định cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi tạo chứng từ điện tử theo
quy định tại khoản 2 Điều 16 Luật giao dịch điện tử.
5. “Chủ quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính” (sau đây gọi tắt là “chủ quản hệ thống thông
tin”) là cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền quản lý trực tiếp đối với hệ
thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
6. “Cơ quan tài chính” là một trong các cơ quan
sau:
a) Bộ Tài chính và các cơ quan, đơn vị thuộc, trực
thuộc bộ có chức năng quản lý nhà nước trong các ngành, lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Bộ Tài chính;
b) Cơ quan chuyên môn tham mưu quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài chính thuộc Ủy ban nhân dân các cấp (cơ quan tài chính địa
phương).
7. “Dịch vụ người trung gian trong giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính” là dịch vụ đại diện (một phần hoặc toàn bộ) cho cơ
quan, tổ chức, cá nhân khác thực hiện việc gửi; nhận; lưu trữ; hỗ trợ khởi tạo,
xử lý chứng từ điện tử; xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử của các bên
tham gia giao dịch điện tử.
8. “Hủy hiệu lực của chứng từ điện tử” là biện pháp
làm cho chứng từ điện tử không còn giá trị sử dụng trên hệ thống thông tin.
9. “Tiêu hủy chứng từ điện tử” là biện pháp làm cho
chứng từ điện tử không còn tồn tại trên hệ thống thông tin, không thể truy cập
và tham chiếu đến thông tin đã được chứa trong chứng từ điện tử.
10. “Niêm phong chứng từ điện tử” là biện pháp bảo
đảm toàn vẹn của thông tin chứa trên chứng từ điện tử, không thể sửa đổi, sao
chép, di chuyển trái phép, hủy hiệu lực hay tiêu hủy từ thời điểm bắt đầu đến
khi kết thúc quá trình niêm phong.
11. “Hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính” (gọi tắt là “hệ thống thông tin”) là hệ thống thông
tin theo quy định tại khoản 8 Điều 4 Luật giao dịch điện tử
được cung cấp, sử dụng để thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài
chính.
12. “Xác thực” là việc xác minh trên hệ thống thông
tin nhằm bảo đảm người đang thực hiện giao dịch điện tử là người được thực hiện
giao dịch này hoặc thực hiện việc kiểm tra chữ ký số trên chứng từ điện tử theo
quy định của pháp luật về chứng thực chữ ký số.
13. “Mã xác thực” là chuỗi ký tự (chữ số, chữ cái,
dấu, ký tự đặc biệt) được hệ thống thông tin tạo ra hoặc ghi nhận để gắn với
người thực hiện giao dịch điện tử tại mỗi lần thực hiện giao dịch nhằm phục vụ
việc xác thực.
14. “Xác thực bằng sinh trắc học” là việc xác thực
được thực hiện bằng cách sử dụng các đặc điểm sinh học của con người có tỷ lệ
trùng nhau rất thấp (theo sự công nhận của khoa học kỹ thuật tại thời điểm áp dụng
biện pháp này).
15. “Mã định danh của chứng từ điện tử” là mã vạch
hoặc chuỗi số, chữ cái gắn với chứng từ điện tử để xác định duy nhất chứng từ
điện tử trên hệ thống thông tin, phục vụ cho việc truy vấn thông tin về chứng từ
điện tử.
Điều 4. Nguyên tắc giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ các nguyên tắc quy định tại Điều 5 của Luật giao dịch điện tử; quy định của pháp luật
chuyên ngành và các quy định pháp luật liên quan.
2. Giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính thuộc
thủ tục hành chính phải tuân thủ quy định của pháp luật về thủ tục hành chính
và dịch vụ công trực tuyến.
3. Việc sử dụng chứng thư số và chữ ký số trong
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải tuân thủ quy định của pháp luật
về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số.
Chương II
QUY ĐỊNH CỤ THỂ
Điều 5. Giá trị pháp lý của chứng
từ điện tử
1. Chứng từ điện tử phải đáp ứng đầy đủ các yêu cầu
về quản lý nhà nước, phù hợp với quy định của pháp luật chuyên ngành. Hình thức
thể hiện, việc khởi tạo, gửi, nhận chứng từ điện tử và giá trị pháp lý của chứng
từ điện tử được thực hiện theo Luật giao dịch
điện tử.
2. Chứng từ điện tử có giá trị
là bản gốc khi được thực hiện một trong các biện pháp sau:
a) Chứng từ điện tử được ký số bởi cơ quan, tổ chức
hoặc cá nhân khỏi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có
trách nhiệm liên quan theo quy định của pháp luật chuyên ngành.
b) Hệ thống thông tin có biện pháp bảo đảm toàn vẹn
chứng từ điện tử trong quá trình truyền gửi, nhận, lưu trữ trên hệ thống; ghi
nhận cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân đã khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ
chức hoặc cá nhân có trách nhiệm liên quan đã tham gia xử lý chứng từ điện tử
và áp dụng một trong các biện pháp sau để xác thực cơ quan, tổ chức hoặc cá
nhân khởi tạo chứng từ điện tử và cơ quan, tổ chức hoặc cá nhân có trách nhiệm
liên quan tham gia xử lý chứng từ điện tử: xác thực bằng chứng thư số, xác thực
bằng sinh trắc học, xác thực từ hai yếu tố trở lên trong đó có yếu tố là mã xác
thực dùng một lần hoặc mã xác thực ngẫu nhiên.
c) Biện pháp khác mà các bên tham gia giao dịch thống
nhất lựa chọn, bảo đảm tính toàn vẹn của dữ liệu, tính xác thực, tính chống chối
bỏ, phù hợp với quy định của Luật giao dịch điện
tử.
Điều 6. Chuyển từ chứng từ giấy
sang chứng từ điện tử
1. Phương thức chuyển đổi từ chứng từ giấy sang chứng
từ điện tử:
a) Chứng từ giấy được chuyển thành điện tử bằng
hình thức sao chụp và chuyển thành tệp tin trên hệ thống thông tin, hoặc
b) Nội dung của chứng từ giấy được chuyển thành dữ
liệu để lưu vào hệ thống thông tin.
2. Chứng từ điện tử được chuyển
đổi từ chứng từ giấy phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phản ánh đầy đủ nội dung của chứng từ giấy;
b) Cá nhân hoặc cơ quan, tổ chức thực hiện (hoặc chịu
trách nhiệm về) việc chuyển đổi chứng từ giấy thành chứng từ điện tử ký số trên
chứng từ điện tử sau khi được chuyển đổi từ chứng từ giấy hoặc được xác thực bằng
một trong các biện pháp xác thực quy định tại điểm b khoản 2 Điều
5 của Nghị định này.
3. Chứng từ điện tử được chuyển đổi từ chứng từ giấy
có giá trị như chứng từ giấy trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
Điều 7. Chuyển từ chứng từ điện
tử sang chứng từ giấy
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể in chứng từ điện
tử do cơ quan, tổ chức, cá nhân đó khởi tạo và chủ quản hệ thống thông tin có
thể in chứng từ điện tử của cơ quan, tổ chức, cá nhân do mình quản lý từ hệ thống
thông tin để lưu trữ, đối chiếu thông tin hoặc xuất trình cho cơ quan có thẩm
quyền kiểm tra thông tin về chứng từ hoặc cung cấp cho các cơ quan, tổ chức có
nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin trong phạm vi quy định của pháp luật.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có thể yêu cầu chủ quản
hệ thống thông tin xác nhận việc thực hiện giao dịch điện tử dưới dạng giấy để
xuất trình cho cơ quan có thẩm quyền kiểm tra thông tin về chứng từ hoặc cung cấp
cho các cơ quan, tổ chức, cá nhân khác có nhu cầu tra cứu, xác minh thông tin
trong phạm vi quy định của pháp luật. Việc yêu cầu và xác nhận này khi được thực
hiện tại cơ quan nhà nước phải tuân thủ quy định, trình tự, thủ tục về cung cấp
thông tin theo quy định của pháp luật về tiếp cận thông tin.
3. Chứng từ giấy được chuyển đổi
từ chứng từ điện tử phải đáp ứng các điều kiện sau:
a) Phản ánh đầy đủ, chính xác nội dung của chứng từ
điện tử;
b) Có thông tin thể hiện chứng từ đã được xử lý
trên hệ thống thông tin và tên của hệ thống thông tin hoặc tên của chủ quản hệ
thống thông tin;
c) Có mã định danh của chứng từ điện tử để phục vụ
việc tra cứu, xác minh thông tin hoặc có họ tên, chữ ký của người thực hiện chuyển
đổi;
d) Có con dấu của cơ quan, tổ chức thực hiện việc
chuyển đổi trong trường hợp phải thực hiện theo quy định của pháp luật hoặc
theo thỏa thuận giữa các bên giao dịch.
đ) Tra cứu được tại bất kỳ thời điểm nào trong thời
gian hệ thống thông tin hoạt động bình thường.
4. Chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử
có giá trị như chứng từ điện tử trừ trường hợp pháp luật chuyên ngành có quy định
khác.
Điều 8. Sửa đổi chứng từ điện tử
1. Việc sửa đổi chứng từ điện tử khi chưa được phê
duyệt chính thức hoặc chưa được truyền đi để thực hiện giao dịch điện tử thực
hiện theo quy trình quản lý của cơ quan, tổ chức, cá nhân khởi tạo chứng từ hoặc
chủ quản hệ thống thông tin.
2. Việc sửa đổi chứng từ điện tử sau khi đã được
phê duyệt chính thức hoặc sau khi đã được truyền đi để thực hiện giao dịch điện
tử cần được thực hiện lại từ khâu khởi tạo và bảo đảm tuân thủ quy định của
pháp luật chuyên ngành.
3. Hệ thống thông tin phải ghi nhận người thực hiện,
thời điểm thực hiện, các thông tin khác liên quan đến việc sửa đổi chứng từ điện
tử.
Điều 9. Lưu trữ chứng từ điện tử
1. Chứng từ điện tử được lưu trữ theo quy định của
pháp luật chuyên ngành, phù hợp với môi trường, điều kiện lưu trữ điện tử và
các quy định có liên quan của pháp luật về lưu trữ.
2. Cơ quan, đơn vị thực hiện lưu trữ chứng từ điện
tử phải bảo đảm các điều kiện quy định tại khoản 1 Điều 15 Luật
giao dịch điện tử.
Điều 10. Hủy hiệu lực của chứng
từ điện tử
1. Chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực theo một trong
các điều kiện sau:
a) Chứng từ bị hủy theo quy trình, quy định của đơn
vị khởi tạo, xử lý chứng từ điện tử trên cơ sở tuân thủ các quy định của pháp
luật chuyên ngành.
b) Chứng từ bị hủy trên cơ sở đồng ý và xác nhận của
các bên tham gia giao dịch. Xác nhận này được thể hiện bằng một trong các cách
sau: Văn bản có chữ ký của các bên tham gia giao dịch hoặc đại diện được ủy quyền
của các bên tham gia giao dịch (nếu là văn bản điện tử thì áp dụng quy định về
giá trị pháp lý theo Điều 5 của Nghị định này); đề nghị hủy
chứng từ của một bên tham gia giao dịch và chấp nhận đề nghị hủy chứng từ của
(các) bên còn lại bằng hình thức thư điện tử hoặc thông điệp dữ liệu được tạo
trên cùng hệ thống thông tin khởi tạo hoặc lưu trữ chứng từ điện tử, được xác
thực bằng một trong các biện pháp được chấp nhận áp dụng cho chứng từ điện tử
quy định tại Điều 5 của Nghị định này.
2. Chứng từ điện tử đã hủy hiệu lực phải được đánh
dấu, ghi nhận thời điểm, người thực hiện hủy hiệu lực trên hệ thống thông tin
và thông báo tới các bên liên quan.
3. Chứng từ điện tử đã hủy hiệu lực phải được lưu
trữ phục vụ việc tra cứu của cơ quan nhà nước có thẩm quyền theo thời hạn lưu
trữ quy định của pháp luật chuyên ngành.
4. Thời điểm chứng từ điện tử bị hủy hiệu lực thì đồng
thời chứng từ giấy đã chuyển đổi từ chứng từ điện tử này (nếu có) cũng bị mất
hiệu lực và không còn giá trị sử dụng.
Điều 11. Tiêu hủy chứng từ điện
tử
1. Chứng từ điện tử, chứng từ giấy chuyển đổi từ chứng
từ điện tử đã hết thời hạn lưu trữ theo quy định nếu không có quyết định khác của
cơ quan nhà nước có thẩm quyền thì được phép tiêu hủy.
2. Việc tiêu hủy chứng từ điện tử không được làm ảnh
hưởng đến tính toàn vẹn của các chứng từ điện tử chưa tiêu hủy và phải bảo đảm
sự hoạt động bình thường của hệ thống thông tin.
3. Hệ thống thông tin phải ghi nhận việc tiêu hủy
chứng từ điện tử dưới dạng danh mục kèm thông tin về thời điểm và người thực hiện
tiêu hủy chứng từ điện tử, lưu trữ danh mục này trên hệ thống, sẵn sàng cho việc
tra cứu khi cần thiết.
Điều 12. Niêm phong chứng từ
điện tử
1. Thẩm quyền niêm phong chứng từ điện tử thực hiện
theo quy định của pháp luật về niêm phong tài liệu, vật chứng phục vụ quá trình
kiểm tra, thanh tra, kiểm toán, điều tra.
2. Việc niêm phong chứng từ điện tử phải bảo đảm:
a) Không làm ảnh hưởng đến hoạt động bình thường của
hệ thống thông tin và hoạt động sản xuất, kinh doanh của tổ chức, cá nhân;
b) Có thể khôi phục toàn vẹn chứng từ điện tử bị
niêm phong tại hệ thống thông tin của tổ chức, cá nhân sau thời hạn niêm phong;
c) Xác định được việc truy cập, thay đổi nội dung của
chứng từ điện tử bị niêm phong.
d) Hệ thống thông tin phải đánh dấu chứng từ điện tử
bị niêm phong và ghi nhận thời điểm, người thực hiện niêm phong chứng từ điện tử.
3. Sau khi Cơ quan nhà nước có thẩm quyền quyết định
và thực hiện các biện pháp niêm phong thì tổ chức, cá nhân không được phép truy
cập, khai thác, sao chép, sửa đổi hoặc sử dụng chứng từ điện tử này trong hệ thống
thông tin của mình để giao dịch hoặc sử dụng cho mục đích khác.
Điều 13. Quy định đối với hệ
thống thông tin
1. Hệ thống thông tin phải được bảo đảm chính xác về
thời gian, đồng bộ theo múi giờ Việt Nam (Tiêu chuẩn ISO 8601). Khuyến khích sử
dụng dịch vụ cấp dấu thời gian của tổ chức được cung cấp dịch vụ này theo quy định
của pháp luật về chữ ký số và dịch vụ chứng thực chữ ký số đối với các loại chứng
từ mà thời gian khởi tạo hoặc xử lý chứng từ bị ràng buộc bởi các văn bản quy
phạm pháp luật chuyên ngành hoặc có thể gây tranh chấp về lợi ích, pháp lý giữa
các bên tham gia giao dịch.
2. Hệ thống thông tin phục vụ khởi tạo, xử lý chứng
từ điện tử phải có tính năng chuyển đổi chứng từ điện tử sang chứng từ giấy để
phục vụ các mục đích quy định tại khoản 1, 2 Điều 7 của Nghị định
này.
3. Hệ thống thông tin phải có khả năng lưu trữ chứng
từ điện tử hoặc cung cấp khả năng truy xuất tới chứng từ điện tử được lưu trữ tại
hệ thống lưu trữ tách rời với hệ thống thông tin. Trường hợp hệ thống thông tin
được nâng cấp hoặc thay đổi công nghệ, chủ quản hệ thống thông tin có trách nhiệm
cung cấp khả năng truy xuất tới các chứng từ điện tử được khởi tạo hoặc lưu trữ
trên hệ thống thông tin trước thời điểm nâng cấp hoặc thay đổi công nghệ.
4. Hệ thống thông tin của cơ quan tài chính và các
cơ quan nhà nước liên quan phải có khả năng kết nối, trao đổi chứng từ điện tử
theo quy định của Chính phủ về triển khai Chính phủ điện tử. Hệ thống thông tin
của các cơ quan, tổ chức khác phải có khả năng kết nối, trao đổi chứng từ điện
tử với hệ thống thông tin của cơ quan tài chính theo quy định của pháp luật quản
lý chuyên ngành.
5. Đại diện theo pháp luật của cơ quan, tổ chức sử
dụng hệ thống thông tin để ký số tự động trên chứng từ điện tử chịu trách nhiệm
trước pháp luật đối với chứng từ điện tử được ký số tự động.
Điều 14. Bảo đảm an toàn trong
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
1. Chủ quản hệ thống thông tin nếu thực hiện việc
thu thập thông tin cá nhân của người tham gia giao dịch phải tuân thủ Luật An toàn thông tin mạng, Luật An ninh mạng và các quy định pháp luật liên
quan về bảo vệ thông tin cá nhân.
2. Chủ quản hệ thống thông tin phải bảo đảm an
toàn, bảo mật cho hệ thống thông tin và giao dịch của người tham gia giao dịch
theo quy định của pháp luật về an toàn thông tin mạng, tối thiểu áp dụng các biện
pháp sau:
a) Xác định cấp độ và triển khai các phương án bảo
đảm an toàn hệ thống thông tin tương ứng theo quy định của Luật An toàn thông tin mạng và Nghị định số
85/2016/NĐ-CP ngày 01 tháng 7 năm 2016 của Chính phủ về bảo đảm an toàn hệ thống
thông tin theo cấp độ. Trường hợp chủ quản hệ thống thông tin là các tổ chức
không thuộc Nhà nước thì chỉ xác định cấp độ an toàn của hệ thống và trang bị
các biện pháp bảo vệ cho hệ thống tối thiểu đáp ứng các yêu cầu đối với cấp độ
tương ứng theo quy định của Bộ Thông tin và Truyền thông, không bắt buộc phải
làm thủ tục thẩm định, phê duyệt hồ sơ cấp độ.
b) Kết nối từ cơ quan, tổ chức, cá nhân tới hệ thống
thông tin phải được mã hóa. Trang thông tin điện tử hoặc cổng thông tin điện tử
phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính phải sử dụng chứng thư số để
bảo mật thông tin trên đường truyền và không bị giả mạo.
Điều 15. Sử dụng dịch vụ người
trung gian trong giao dịch điện tử
1. Doanh nghiệp cung cấp dịch vụ công nghệ thông
tin trên mạng viễn thông di động, mạng Internet; doanh nghiệp kinh doanh dịch vụ
chứng thực chữ ký số được cung cấp dịch vụ người trung gian trong giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân được lựa chọn doanh
nghiệp cung cấp dịch vụ người trung gian phù hợp với nhu cầu của mình trong việc
thực hiện giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng dịch vụ người
trung gian và doanh nghiệp cung cấp dịch vụ người trung gian phải ký thỏa thuận
hoặc hợp đồng quy định trách nhiệm, quyền hạn của mỗi bên (trong khuôn khổ pháp
luật cho phép).
Điều 16. Xác minh thông tin về
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
1. Cơ quan có thẩm quyền khi kiểm tra, thanh tra, điều
tra theo pháp luật chuyên ngành, cơ quan có trách nhiệm giải quyết thủ tục hành
chính liên quan nếu có nhu cầu xác minh thông tin về giao dịch điện tử của cơ
quan, tổ chức, cá nhân thực hiện việc xác minh này theo một trong các cách thức
sau:
a) Sử dụng bản xác nhận điện tử về kết quả thực hiện
giao dịch điện tử do chủ quản hệ thống thông tin gửi cơ quan, tổ chức, cá nhân
dưới dạng tệp tin hoặc thư điện tử.
b) Quan sát tại chỗ trên hệ thống thông tin kết quả
truy vấn thông tin do cơ quan, tổ chức, cá nhân thực hiện.
c) Sử dụng tính năng truy vấn thông tin về chứng từ
điện tử bằng phương tiện điện tử do chủ quản hệ thống thông tin cung cấp.
d) Kết nối, truyền số liệu, trao đổi thông tin với
cơ quan tài chính để có thông tin về giao dịch điện tử của đối tượng thực hiện
thủ tục hành chính. Quy định tại điểm này áp dụng đối với cơ quan có trách nhiệm
giải quyết thủ tục hành chính liên quan.
2. Cơ quan kiểm tra, thanh tra, điều tra và cơ quan
giải quyết thủ tục hành chính chỉ được yêu cầu cơ quan, tổ chức, cá nhân xuất
trình chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử trong trường hợp không
thực hiện được việc xác minh thông tin theo một trong các cách thức quy định tại
khoản 1 Điều này.
Chương III
ĐIỀU KHOẢN THI HÀNH
Điều 17. Trách nhiệm của chủ
quản hệ thống thông tin phục vụ giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính
1. Tuân thủ các quy định của Nghị định này.
2. Tổ chức hỗ trợ việc thực hiện giao dịch trên hệ
thống thông tin thông qua một hoặc kết hợp hỗ trợ theo một số cách thức sau: trực
tiếp, qua điện thoại, qua thư điện tử, trang thông tin điện tử hoặc cổng thông
tin điện tử và các công nghệ khác.
3. Cung cấp thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính thuộc phạm vi hệ thống thông tin của chủ quản hệ thống thông tin
cho các cơ quan quản lý có thẩm quyền kiểm tra, thanh tra, điều tra về hoạt động
tài chính và các cơ quan, tổ chức, cá nhân có nhu cầu tra cứu, xác minh thông
tin trong phạm vi quy định của pháp luật theo quy định tại Điều
16 của Nghị định này và pháp luật khác có liên quan.
4. Trực tiếp hoặc ủy quyền cho đơn vị thành viên,
chi nhánh xác nhận chứng từ giấy được chuyển đổi từ chứng từ điện tử khi có yêu
cầu của cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch trên hệ thống thông tin
thuộc quản lý của chủ quản hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật.
5. Giữ bí mật thông tin cá nhân, thông tin của
doanh nghiệp và cơ quan, tổ chức trên hệ thống thông tin thuộc quản lý của chủ
quản hệ thống thông tin theo quy định của pháp luật.
6. Bảo đảm an toàn hệ thống thông tin, tham gia hoạt
động ứng cứu sự cố, xử lý và khắc phục sự cố theo quy định của pháp luật về bảo
đảm an toàn thông tin mạng, an ninh mạng và quy định của Nghị định này.
7. Cơ quan, tổ chức, cá nhân thuê dịch vụ hạ tầng kỹ
thuật công nghệ thông tin của doanh nghiệp khác để cung cấp giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính phải bảo đảm phối hợp với doanh nghiệp cho thuê hạ tầng
kỹ thuật thực hiện đầy đủ các trách nhiệm quy định tại khoản 1 đến khoản 6 của Điều
này.
Điều 18. Trách nhiệm của cơ
quan, tổ chức, cá nhân tham gia hoặc sử dụng kết quả của giao dịch điện tử
trong hoạt động tài chính
1. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử trong hoạt động tài chính có trách nhiệm quản lý, giữ bí mật phương tiện,
thông tin phục vụ việc ký số hoặc xác thực; thông báo ngay cho chủ quản hệ thống
thông tin khi bị mất, lộ phương tiện, thông tin này.
2. Cơ quan, tổ chức, cá nhân tham gia giao dịch điện
tử với cơ quan tài chính có trách nhiệm thông báo cho cơ quan tài chính địa chỉ
liên lạc theo phương thức điện tử và duy trì ổn định để thực hiện trao đổi
thông tin trong quá trình tham gia giao dịch điện tử với cơ quan tài chính;
trong trường hợp phải thay đổi địa chỉ thì tổ chức, cá nhân thông báo cho cơ
quan tài chính về địa chỉ thay đổi.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân sử dụng kết quả của
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính có trách nhiệm công nhận, sử dụng
chứng từ điện tử theo giá trị pháp lý của chứng từ điện tử.
4. Tuân thủ các quy định, liên quan khác của Nghị định
này.
Điều 19. Trách nhiệm của Bộ
Tài chính
1. Xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng giao dịch
điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân với các cơ quan tài chính thuộc Bộ Tài
chính; thiết lập kết nối, trao đổi thông tin về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính giữa cơ quan tài chính thuộc Bộ Tài chính và các bộ, cơ quan, tổ chức
khác theo các mục tiêu, chương trình của Chính phủ về Chính phủ điện tử, phù hợp
với điều kiện thực tế và quy định của pháp luật.
2. Chỉ đạo và tổ chức thực hiện công tác tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động
tài chính.
3. Hướng dẫn, kiểm tra, thanh tra việc thực hiện
quy định của pháp luật về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
4. Giải quyết khiếu nại, tố cáo, kiến nghị của cơ
quan, tổ chức, cá nhân về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính.
Điều 20. Trách nhiệm của cơ
quan tài chính địa phương
1. Xây dựng và triển khai lộ trình áp dụng giao dịch
điện tử giữa cơ quan, tổ chức, cá nhân với các cơ quan tài chính địa phương (dịch
vụ công trực tuyến về tài chính tại địa phương).
2. Thực hiện và phối hợp với Bộ Tài chính thực hiện
công tác tuyên truyền, phổ biến, giáo dục quy định của pháp luật về giao dịch
điện tử trong hoạt động tài chính tại địa bàn do cơ quan tài chính địa phương
quản lý.
Điều 21. Xử lý chuyển tiếp
1. Doanh nghiệp đã cung cấp dịch vụ người trung
gian trong giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính trước thời điểm Nghị định
này có hiệu lực thi hành được tiếp tục cung cấp dịch vụ người trung gian trong
giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính theo quy định tại Nghị định này.
2. Trong thời gian chưa được tổ chức cung cấp dịch
vụ chứng thực chữ ký số chuyên dùng Chính phủ cấp chứng thư số, đơn vị sử dụng
ngân sách nhà nước được sử dụng chứng thư số công cộng để thực hiện giao dịch
điện tử với cơ quan tài chính đối với các giao dịch áp dụng chữ ký số. Sau khi
được cấp chứng thư số bởi tổ chức cung cấp dịch vụ chứng thực chữ ký số chuyên
dùng Chính phủ, đơn vị sử dụng ngân sách nhà nước có trách nhiệm sử dụng chứng
thư số này thay cho chứng thư số công cộng và thông báo cho cơ quan tài chính
liên quan về việc thay đổi chứng thư số.
Điều 22. Điều khoản thi hành
1. Nghị định này có hiệu lực thi hành từ ngày 10
tháng 02 năm 2019.
2. Nghị định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm
2007 về giao dịch điện tử trong hoạt động tài chính và Nghị định số
156/2016/NĐ-CP ngày 21 tháng 11 năm 2016 sửa đổi, bổ sung một số điều của Nghị
định số 27/2007/NĐ-CP ngày 23 tháng 02 năm 2007 về giao dịch điện tử trong hoạt
động tài chính hết hiệu lực kể từ ngày Nghị định này có hiệu lực thi hành.
3. Các Bộ trưởng, Thủ trưởng cơ quan ngang bộ, Thủ
trưởng cơ quan thuộc Chính phủ, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực
thuộc trung ương chịu trách nhiệm thi hành Nghị định này.
Nơi nhận:
- Ban Bí thư Trung ương Đảng;
- Thủ tướng, các Phó Thủ tướng Chính phủ;
- Các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ;
- HĐND, UBND các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương;
- Văn phòng Trung ương và các Ban của Đảng;
- Văn phòng Tổng Bí thư;
- Văn phòng Chủ tịch nước;
- Hội đồng dân tộc và các Ủy ban của Quốc hội;
- Văn phòng Quốc hội;
- Tòa án nhân dân tối cao;
- Viện kiểm sát nhân dân tối cao;
- Kiểm toán nhà nước;
- Ủy ban Giám sát tài chính Quốc gia;
- Ngân hàng Chính sách xã hội;
- Ngân hàng Phát triển Việt Nam;
- Ủy ban trung ương Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
- Cơ quan trung ương của các đoàn thể;
- VPCP: BTCN, các PCN, Trợ lý TTg, TGĐ Cổng TTĐT,
các Vụ, Cục, đơn vị trực thuộc, Công báo;
- Lưu: VT, KTTH (2b). PC
|
TM. CHÍNH PHỦ
THỦ TƯỚNG
Nguyễn Xuân Phúc
|