ỦY
BAN NHÂN DÂN
TỈNH QUẢNG TRỊ
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 5171/KH-UBND
|
Quảng Trị, ngày 05 tháng 12 năm 2016
|
KẾ HOẠCH
THỰC HIỆN ĐỀ ÁN “TĂNG CƯỜNG TIẾNG VIỆT CHO TRẺ EM MẦM NON, HỌC SINH TIỂU
HỌC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ GIAI ĐOẠN 2016 - 2020, ĐỊNH HƯỚNG ĐẾN 2025”
Thực hiện Quyết định số 1008/QĐ-TTg
ngày 02/6/2016 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”
(gọi tắt là Đề án); Căn cứ Nghị quyết số 20/2015/NQ-HĐND ngày 17/7/2015 của Hội
đồng nhân dân tỉnh Quảng Trị về “Quy hoạch phát triển giáo dục và đào tạo tỉnh
Quảng Trị đến năm 2020, tầm nhìn đến năm 2030”,
UBND tỉnh ban hành Kế hoạch thực hiện
Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến 2025”
nội dung cụ thể như sau:
I. MỤC TIÊU
1. Mục tiêu chung
Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm
non, học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, bảo đảm kỹ năng cơ bản trong việc sử dụng tiếng Việt để hoàn thành chương trình giáo dục mầm
non và giáo dục tiểu học; tạo tiền đề để học sinh lĩnh hội tri thức của các cấp học tiếp theo, góp phần nâng cao chất lượng cuộc sống
và phát triển bền vững các vùng đồng bào dân tộc thiểu số, đóng góp vào sự tiến
bộ, phát triển xã hội của tỉnh.
2. Mục
tiêu cụ thể
2.1. Từ nay đến
năm 2020
- Tiếp tục xây dựng và mở rộng
"Mô hình tăng cường tiếng Việt" hiệu quả, xác định
được khung chương trình, thời lượng tăng cường, yêu cầu cần đạt; Tổ chức biên
soạn, thẩm định, lựa chọn tài liệu, đồ dùng phù hợp cho từng
cấp học, từng nhóm tuổi với các dân tộc thiểu số có tỷ lệ
cao trên địa bàn tỉnh (Vân Kiều, PaKô).
- Có 100% các nhóm trẻ, lớp mẫu giáo, tiểu học được xây dựng môi trường tăng cường
chuẩn bị tiếng Việt tại trường, điểm trường.
- Đầu tư trang thiết bị, học liệu, đồ
dùng dạy học, sách, truyện, đồ chơi cho các
cơ sở giáo dục mầm non, tiểu học để phục
vụ dạy học tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số.
- Có 100% cán bộ quản lý, giáo viên cấp
tiểu học và mầm non vùng dân tộc thiểu số được bồi dưỡng kỹ
năng công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt
động tăng cường tiếng Việt, được bồi dưỡng và tự bồi dưỡng tiếng dân tộc thiểu số phục vụ công tác dạy học.
- Hằng năm, có
100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số được tập trung tăng cường tiếng việt.
- Đến cuối năm 2020 có ít nhất 35% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 90% trẻ em
người dân tộc thiểu số trong độ tuổi
mẫu giáo; trong đó, 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong các cơ
sở giáo dục mầm non được tập trung
tăng cường tiếng Việt.
2.2. Đến năm 2025
Có ít nhất 50% trẻ em người dân tộc
thiểu số trong độ tuổi nhà trẻ và 95% trẻ em người dân tộc thiểu số trong độ tuổi mẫu giáo,
trong đó 100% trẻ mẫu giáo 5 tuổi trong các cơ sở giáo dục
mầm non và 100% học sinh tiểu học người dân tộc thiểu số
được tập trung tăng cường tiếng Việt phù hợp
theo độ tuổi;
II. NỘI DUNG, GIẢI
PHÁP, LỘ TRÌNH THỰC HIỆN
1. Nội dung và giải
pháp
1.1. Tăng cường công tác lãnh đạo,
chỉ đạo
- Tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của
các cấp ủy đảng, chính quyền; tổ chức tốt công tác phối hợp
của các ban, ngành, đoàn thể,... trong việc thực hiện kế hoạch.
- Chỉ đạo xây dựng kế hoạch, lộ trình
thực hiện cụ thể, khả thi, đạt mục tiêu Đề án, tăng tỷ lệ trẻ thụ hưởng và nâng
cao chất lượng thực hiện.
- Cân đối, bố trí, lồng ghép nguồn lực
để thực hiện Đề án theo hướng tranh thủ kinh phí trung ương, sử dụng tối ưu kinh phí tự chủ, tận dụng các điều kiện hiện có của địa phương.
- Phát huy kinh nghiệm, hiệu quả và
tính chủ động trong triển khai thực hiện Đề án, nâng cao chất lượng và kết quả
tăng cường tiếng Việt vùng dân tộc thiểu số.
1.2. Công tác truyền thông
- Tuyên truyền, phổ biến sâu rộng mục
đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề án nhằm nâng cao nhận thức, trách nhiệm của
các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên,
các bậc cha mẹ học sinh và cộng đồng đối với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em vùng dân tộc thiểu số. Hoạt động
này tác động tích cực nâng cao chất lượng giáo dục, nâng
cao dân trí, chất lượng nhân lực.
- Thiết kế và
triển khai các chuyên mục, các bài viết trên các phương tiện thông tin đại
chúng nhằm hỗ trợ cho các bậc cha mẹ và cộng đồng trong việc tăng cường tiếng
Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
- Cơ quan quản lý và các cơ sở giáo dục,
đào tạo chủ động phối hợp và làm nòng cốt tuyên truyền, hỗ
trợ các bậc cha mẹ trong việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ
em qua việc tạo cơ hội, môi trường giao tiếp, tham gia vào các hoạt động giáo dục
trẻ...
- Biên soạn, lựa chọn tài liệu, bồi
dưỡng tiếng Việt cho các bậc cha, mẹ là người dân tộc thiểu
số, cộng đồng vùng đồng bào dân tộc thiểu số để xây dựng môi trường tiếng Việt tại gia đình và cộng đồng.
- Tuyên truyền để củng cố và tăng cường kết quả huy động trẻ dân tộc thiểu số đến trường và học 2 buổi/ngày để trẻ có thời gian, cơ hội được tăng cường
tiếng Việt; tận dụng tốt thời gian
tăng thêm để tổ chức các hoạt động giáo dục trong đó có
tăng cường tiếng Việt.
1.3. Tăng cường học liệu, trang
thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, xây dựng môi
trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục
- Thực hiện thẩm định, lựa chọn, biên
soạn, bổ sung tài liệu, học liệu tranh ảnh, băng đĩa phù hợp, thân thiện với trẻ
em người dân tộc thiểu số, phổ biến trên địa bàn tỉnh cho các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục tiểu học vùng dân tộc thiểu số.
- Bổ sung, thay thế, cung cấp thiết bị dạy học, đồ dùng, đồ chơi, học liệu, phần mềm dạy học tiếng Việt phù hợp cho tất cả các nhóm,
lớp, điểm trường mầm non, tiểu học ở các xã khó khăn, đặc biệt khó khăn có trẻ
em người dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục đầu tư, xây dựng cơ sở vật
chất, phòng học đảm bảo đúng quy định cho giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học để
có điều kiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu
số.
- Bảo đảm duy trì và phát triển sáng
tạo môi trường tiếng Việt trong các cơ sở giáo dục mầm
non, giáo dục tiểu học vùng vùng dân tộc thiểu số: Các trường mầm non, tiểu học có học sinh dân tộc thiểu số cần tạo
không gian làm quen, học tập tiếng Việt, xây dựng góc tiếng
Việt trong mỗi lớp học; thực hiện tuần làm quen, giao tiếp,
chuẩn bị tiếng Việt; tích hợp, lồng ghép, liên hệ trong các bộ môn, hoạt động
giáo dục; vận dụng phương pháp dạy học tiếng Việt với tư cách dạy học như ngôn
ngữ thứ hai; tăng cường thời gian luyện nói cho học sinh;
xây dựng môi trường văn hóa đọc, phát triển thư viện nhà trường; trang trí trường
lớp; giao lưu tiếng Việt, tổ chức các sân chơi giao lưu tiếng Việt; tổ chức các
trò chơi dân gian... qua đó giúp trẻ tiếp xúc với tiếng Việt; quan tâm thực hiện
đồng bộ ở điểm trường chính và các điểm trường lẻ; quy hoạch
mạng lưới điểm trường theo hướng giảm điểm trường, lớp ghép để đầu tư tập
trung, hiệu quả.
- Xây dựng và triển khai thí điểm mô
hình về tăng cường tiếng Việt phù hợp với điều kiện, đặc
điểm vùng miền để cán bộ quản lý, giáo viên tham quan, học tập, triển khai nhân
rộng mô hình.
- Tăng cường rèn luyện kĩ năng giao
tiếp tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số; ứng dụng
công nghệ thông tin trong dạy học, sử dụng linh hoạt các tiện ích, phần mềm, tư liệu, hình ảnh để nâng
cao hiệu quả dạy học tiếng Việt.
- Rà soát chương
trình, lựa chọn nội dung, phương pháp dạy học phù hợp với đối tượng, điều kiện của từng địa bàn, từng điểm trường; tiếp tục thực hiện
Công văn số 8114/BGDĐT-GDTH ngày 15/9/2009 về việc “Nâng cao chất lượng dạy học
tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu
số”.
1.4. Nâng cao năng lực đội ngũ
giáo viên, cán bộ quản lý giáo dục của các cơ Sở giáo dục mầm non và tiểu học có trẻ em người dân tộc
thiểu số:
- Xây dựng đội ngũ cán bộ quản lý,
giáo viên cốt cán là người dân tộc thiểu số, người thông thạo tiếng Bru - Vân Kiều tại các cơ sở giáo dục mầm non và giáo dục tiểu học có đông trẻ em là
người dân tộc thiểu số, có kế hoạch bồi dưỡng đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ cho trẻ em người dân tộc thiểu số.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nâng
cao năng lực cho 100% cán bộ quản lý, giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu
số, về công tác quản lý, phương pháp, kỹ năng tổ chức các hoạt động dạy học,
nghiệp vụ, kỹ năng dạy học lớp ghép để tăng cường tiếng Việt
phù hợp với đối tượng trẻ em vùng dân tộc thiểu số.
- Hợp đồng nhân viên hỗ trợ giáo viên
để phụ giúp giảng dạy trong các trường vùng bản, tổ chức
biên soạn, lựa chọn, thẩm định tài liệu và tập huấn, bồi
dưỡng cho đội ngũ cộng tác viên hỗ trợ ngôn ngữ.
- Tổ chức các lớp bồi dưỡng tiếng dân
tộc thiểu số cho giáo viên dạy trẻ em người dân tộc thiểu số
- Đưa nội dung tăng cường tiếng Việt
cho trẻ em người dân tộc thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non,
giáo viên tiểu học trong trường Cao đẳng Sư phạm của tỉnh.
1.5. Xây dựng và thực hiện một số
chính sách đặc thù đối với đội ngũ giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt cho
trẻ em vùng dân tộc thiểu số
Thực hiện kịp thời, đầy đủ các chế độ chính sách đối với giáo viên tham gia tăng cường tiếng Việt
theo quy định, xem xét hỗ trợ giáo viên theo điều kiện vùng miền, thực tế tham
gia và hiệu quả đạt được; hỗ trợ các hoạt động biên soạn tài liệu địa phương gắn
với việc tăng cường tiếng Việt cho trẻ em dân tộc thiểu số.
1.6. Tăng cường công tác xã hội
hóa và hợp tác quốc tế
Đẩy mạnh công tác xã hội hóa và hợp
tác quốc tế, huy động nguồn lực của các tổ chức chính trị - xã hội, đoàn thể, doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân trong và ngoài nước, các tổ chức phi
chính phủ,... hỗ trợ về chuyên môn, kĩ thuật và các nguồn vốn hợp pháp khác để
thực hiện tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người
dân tộc thiểu số.
- Huy động cán bộ, chiến sỹ bộ đội
biên phòng, các cán bộ hưu trí, các hội viên, đoàn viên của các tổ chức đoàn thể,
đặc biệt là Đoàn Thanh niên, Hội khuyến học, Hội Liên hiệp Phụ nữ tham gia hỗ trợ tăng cường tiếng Việt cho cha, mẹ và trẻ em người dân tộc
thiểu số, gắn với hoạt động xóa mù chữ, chống tái mù chữ
cho người lớn và để án xây dựng xã hội học tập.
- Tiếp thu chọn lọc các kinh nghiệm của
một số tỉnh bạn có đông học sinh dân tộc thiểu số như kinh
nghiệm tổ chức các hoạt động tăng cường tiếng Việt, kinh nghiệm dạy tiếng dân tộc
cho cán bộ, giáo viên dạy học ở vùng bản,...
2. Lộ trình thực
hiện
2.1. Giai đoạn 2016 - 2020
- Nghiên cứu xác định yêu cầu, khung chương trình, biên soạn, điều chỉnh nội dung và phương pháp dạy
học phù hợp với đối tượng học sinh dân tộc thiểu số, hoàn thành bộ tài liệu bồi
dưỡng tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số
các lớp.
- Tổ chức các hoạt động truyền thông
tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và sự cần thiết của Đề
án; xây dựng chỉ đạo điểm mô hình tăng cường tiếng Việt có hiệu quả.
- Triển khai đồng
bộ, hiệu quả việc dạy học lồng ghép, tích hợp tăng cường
tiếng Việt; xây dựng môi trường và tổ chức các hoạt động chuyên đề như: ngày hội
đọc sách, giao lưu tiếng Việt trong các trường mầm non, tiểu học.
- Tổ chức tập huấn, bồi dưỡng nghiệp
vụ, kỹ năng tăng cường tiếng Việt và các nội dung liên
quan cho nhân viên hỗ trợ giáo viên, cho cán bộ quản lý và giáo viên các trường
có học sinh dân tộc; tổ chức bồi dưỡng về tiếng dân tộc cho cán bộ quản lý và
giáo viên dạy học vùng bản.
- Xây dựng chương trình, nội dung
tăng cường tiếng việt để bồi dưỡng cho sinh viên sư phạm.
- Quản lý công tác bồi dưỡng thường
xuyên, xây dựng nội dung tăng cường tiếng Việt trong công tác tự bồi dưỡng; quản
lý hoạt động tự bồi dưỡng nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ có nội dung,
modul dành cho địa phương.
- Đầu tư, bổ sung trang thiết bị, đồ
dùng bao gồm các đồ dùng dùng chung, các phần mềm dạy học tiếng Việt và các bộ đồ dùng chuyên biệt, phù hợp cho
từng lớp học, cấp học
- Từng bước tổ chức các hoạt động
tăng cường tiếng Việt theo các nội dung được quy định trong khung chương trình,
phù hợp với nội dung giáo dục cấp học, ngành học và thực tế của từng địa
phương.
- Rút kinh nghiệm, điều chỉnh, hoàn thiện
và định hình các mô hình tăng cường tiếng việt hiệu quả, phù hợp, khả thi để
triển khai nhân rộng.
2.2. Giai đoạn 2020 - 2025
- Triển khai nhân rộng đại trà mô
hình tăng cường tiếng việt hiệu quả trong các trường mầm
non, trường tiểu học có trẻ là người dân tộc thiểu số.
- Tiếp tục các hoạt động tập huấn, bồi
dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên thích ứng với chương trình mới; thực hiện có hiệu
quả chương trình sách giáo khoa mới đảm bảo mục tiêu dạy - học môn tiếng Việt.
- 100% học sinh dân tộc thiểu số đến
trường được học 8 - 9 buổi/ tuần, tham gia các hoạt động tăng cường và giao lưu
tiếng Việt. Từng bước hình thành văn hóa đọc trong toàn bộ học sinh tiểu học, tổ chức ngày hội sách hàng năm cho học sinh tiểu học.
- Thẩm định, lựa chọn, điều chỉnh,
biên soạn và triển khai tài liệu phù hợp với chương trình mới.
- Bổ sung thay thế số trang thiết bị
hết niên hạn sử dụng, hỏng không thể khắc phục được; lựa
chọn mua sắm một số trang thiết bị, đồ dùng đặc thù theo hướng hiệu quả, phù hợp, hiện đại hóa.
(Xem
lộ trình cụ thể tại phụ lục kèm theo)
III. KINH PHÍ THỰC
HIỆN
- Kinh phí thực hiện Đề án do ngân
sách nhà nước cấp từ nguồn chi thường xuyên cho giáo dục.
- Ngân sách địa phương theo phân cấp
cho các nội dung của đề án, tập trung củng cố điều kiện
trường, lớp, bổ sung trang bị thiết bị, học liệu, tài liệu và đào tạo bồi dưỡng.
- Lồng ghép các chương trình hỗ trợ
chi phí học tập; chương trình hỗ trợ sách, vở học tập cho học sinh vùng khó để
kết hợp trang bị tài liệu, đồ dùng tăng cường tiếng Việt cho học sinh
- Kinh phí tự chủ, kinh phí huy động
hợp pháp trong các cơ sở giáo dục để thực hiện một số nội dung chuyên môn liên
quan đến Đề án (trang bị đồ dùng tài liệu, trả vượt giờ, xây dựng môi trường tiếng
Việt...).
- Huy động cộng đồng và tranh thủ các chương trình, dự án tài trợ, đặc biệt là các dự án hỗ trợ
giáo dục vùng khó khăn, vùng đồng bào dân tộc thiểu số.
(Xem
nhu cầu kinh phí cụ thể tại phụ lục kèm theo)
IV. TỔ CHỨC THỰC
HIỆN
1. Sở Giáo dục và Đào tạo
- Chủ trì, phối hợp với các sở, ban,
ngành xây dựng kế hoạch, kinh phí,... triển khai thực hiện những nội dung của Đề án theo từng năm và giai đoạn.
- Tổ chức biên soạn, lựa chọn, thẩm định,
điều chỉnh và triển khai tài liệu tăng cường tiếng Việt, tài liệu bồi dưỡng
chuyên môn, bồi dưỡng tiếng dân tộc cho đội ngũ cán bộ quản
lý và giáo viên, tài liệu cho cộng tác viên ngôn ngữ, cha mẹ trẻ em người dân tộc
thiểu số phù hợp với đặc điểm địa phương.
- Phối hợp với Trường Cao đẳng Sư phạm
Quảng Trị xây dựng và đưa nội dung tăng cường tiếng Việt cho trẻ em người dân tộc
thiểu số vào chương trình đào tạo giáo viên mầm non, giáo
viên tiểu học.
- Tổ chức hiệu quả các lớp tập huấn,
bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên; quản lý hoạt động bồi dưỡng thường xuyên và tự bồi dưỡng.
- Chỉ đạo xây dựng và triển khai thực
hiện các mô hình thí điểm; tăng cường tài liệu, học liệu và các trang thiết bị
cho các cơ sở giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, đặc biệt
đối với vùng khó khăn, vùng đặc biệt khó khăn.
- Kiểm tra, giám sát, tổng hợp đánh
giá kết quả hàng năm và giai đoạn; tổ chức sơ kết, tổng kết,
báo cáo UBND tỉnh và Bộ Giáo dục và Đào tạo; tổ chức biểu dương khen thưởng các
tập thể, cá nhân, tổ chức,... có thành tích xuất sắc trong quá trình triển khai
thực hiện.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên
quan bố trí các nguồn vốn để thực hiện kế hoạch hăng năm và từng giai đoạn.
3. Sở Tài chính
Chủ trì, phối hợp với các cơ quan
liên quan phân bổ các hạng mục đầu tư để thực hiện kế hoạch hằng năm và từng
giai đoạn.
4. Sở Nội vụ
Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành
liên quan để tuyển dụng, đào tạo, bồi dưỡng cán bộ quản lý, giáo viên đáp ứng
tiêu chuẩn chức danh nghề nghiệp và yêu cầu tăng cường tiếng Việt cho trẻ em
người dân tộc thiểu số; tham mưu đảm bảo chế độ chính sách theo quy định.
5. Sở Thông tin và Truyền thông,
Báo Quảng Trị, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
Tuyên truyền về mục đích, ý nghĩa và
sự cần thiết của Đề án nhằm góp phần nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp
ủy Đảng, chính quyền địa phương, cán bộ quản lý giáo dục, giáo viên và các bậc
cha mẹ học sinh và cộng đồng.
Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục
tuyên truyền sâu rộng về kế hoạch, tăng thời lượng phát sóng, mở thêm chuyên
trang, chuyên mục mới với nhiều thể loại phong phú (phỏng vấn, phóng sự...); tăng cường phổ biến những mô hình, tập thể, cá nhân thực
hiện tốt Đề án “Tăng cường tiếng Việt cho trẻ em mầm non,
học sinh tiểu học vùng dân tộc thiểu số, giai đoạn 2016 - 2020, định hướng đến
2025”.
6. Ban Dân tộc tỉnh
Phối hợp với các cơ quan liên quan, tăng
cường công tác tuyên truyền nâng cao nhận thức cho đồng
bào dân tộc thiểu số về phát triển giáo dục, sự cần thiết tăng cường tiếng Việt
đối với trẻ em người dân tộc thiểu số. Tham mưu thực hiện các chế độ chính sách
dân tộc ở địa phương đối với cán bộ quản lý và giáo viên và học sinh trong thực hiện Đề án. Phối hợp kiểm tra việc thực hiện kế hoạch.
7. Bộ Chỉ huy Bộ đội Biên phòng tỉnh,
Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội Khuyến học tỉnh, Hội Cựu chiến binh tỉnh
Huy động cán bộ, chiến sỹ; hội viên,
đoàn viên tham gia dạy tiếng Việt và các hoạt động hỗ trợ tăng cường tiếng Việt
cho cha mẹ và trẻ em người dân tộc thiểu số ở khu vực biên giới gắn với hỗ trợ thực hiện xóa mù chữ, chống tái mù chữ và xây dựng xã
hội học tập.
8. Ủy ban nhân dân các huyện:
- Chỉ đạo Phòng Giáo dục và Đào tạo
và các đơn vị trực thuộc liên quan xây dựng và triển khai thực hiện kế hoạch của
địa phương phù hợp với Kế hoạch chung của tỉnh; xây dựng và triển khai nhân rộng mô hình thí điểm tăng cường tiếng
Việt trong các nhà trường; tổ chức bồi dưỡng cán bộ quản lý và giáo viên; sơ kết, tổng kết, đánh giá kết quả
thực hiện hàng năm, báo cáo về cơ quan đầu mối (Sở Giáo dục
và Đào tạo).
- Chỉ đạo, phối hợp tổ chức hoạt động
của cộng tác viên ngôn ngữ trên địa bàn, dạy tiếng Việt cho cha mẹ trẻ em người
dân tộc thiểu số, tổ chức xây dựng môi trường giao tiếp tiếng Việt tại gia đình
và cộng đồng.
- Xây dựng và ban hành cơ chế cần thiết,
phù hợp với địa phương nhằm nâng cao chất lượng giáo dục
và tăng cường tiếng Việt cho học sinh dân tộc thiểu số.
- Bố trí kinh
phí theo phân cấp, đẩy mạnh xã hội hóa để huy động các nguồn lực hợp pháp nhằm
triển khai hiệu quả kế hoạch tại địa phương; từng bước đầu tư xây dựng, hoàn
thiện cơ sở vật chất, trang thiết bị, đồ dùng, đồ chơi, học liệu trong các cơ sở
giáo dục mầm non, giáo dục tiểu học, đặc biệt đối với các đơn vị ở vùng khó
khăn, các điểm trường.
Yêu cầu các Sở, ban, ngành và UBND
các huyện liên quan theo chức năng, nhiệm vụ tổ chức chỉ đạo, triển khai thực
hiện hiệu quả Kế hoạch này.
Nơi nhận:
- Bộ GD&ĐT (b/c);
- TT/Tỉnh ủy; TT/ HĐND tỉnh (b/c);
- Chủ tịch, các PCT UBND tỉnh;
- Ủy ban MTTQVN tỉnh;
- Các Sở: GD&ĐT, KH&ĐT, Tài chính, Nội vụ, TTTT;
- Ban Dân tộc tỉnh;
- Đài PTTH tỉnh, Báo Quảng Trị;
- BCH Bộ đội Biên phòng tỉnh, Tỉnh Đoàn, Hội Liên hiệp Phụ nữ tỉnh, Hội
Khuyến học, Hội Cựu chiến binh tỉnh;
- Hội Khuyến học tỉnh;
- UBND các huyện, thị xã, thành phố;
- Lưu: VT, VX.
|
TM.
ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Mai Thức
|