|
Bản dịch này thuộc quyền sở hữu của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT. Mọi hành vi sao chép, đăng tải lại mà không có sự đồng ý của
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là vi phạm pháp luật về Sở hữu trí tuệ.
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT has the copyright on this translation. Copying or reposting it without the consent of
THƯ VIỆN PHÁP LUẬT is a violation against the Law on Intellectual Property.
X
CÁC NỘI DUNG ĐƯỢC SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Các nội dung của VB này được VB khác thay đổi, hướng dẫn sẽ được làm nổi bật bằng
các màu sắc:
: Sửa đổi, thay thế,
hủy bỏ
Click vào phần bôi vàng để xem chi tiết.
|
|
|
Đang tải văn bản...
Số hiệu:
|
6657/BTC-CST
|
|
Loại văn bản:
|
Công văn
|
Nơi ban hành:
|
Bộ Tài chính
|
|
Người ký:
|
Lưu Đức Huy
|
Ngày ban hành:
|
21/05/2014
|
|
Ngày hiệu lực:
|
Đã biết
|
|
Tình trạng:
|
Đã biết
|
BỘ TÀI CHÍNH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
----------------
|
Số: 6657/BTC-CST
V/v xử lý kiến nghị của Hiệp hội Chế biến và
Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.
|
Hà Nội, ngày 21
tháng 05 năm 2014
|
Kính
gửi: Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam.
Bộ Tài chính nhận được công văn số
75/2014/CV-VASEP ngày 17/4/2014 về việc xử lý những vướng mắc liên quan đến Thuế
- Phí - Hải quan của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam trong đó có
một số kiến nghị liên quan đến thuế xuất khẩu và thuế bảo vệ môi trường. Về các
kiến nghị này, Bộ Tài chính có ý kiến như sau:
1. Về kiến nghị giảm thuế nguyên
liệu thủy sản xuống 0% đối với một số
loài thủy sản hiện còn duy trì mức thuế
mà doanh nghiệp có nhu cầu nhập khẩu cao (tôm các loại, cá ngừ các loại, mực/bạch tuộc).
Thuế nhập khẩu đối với hầu hết các loại
thủy sản như tôm, cá ngừ, mực, bạch tuộc trong nước chưa nuôi trồng, sản xuất
được đều được quy định mức thuế suất thuế nhập khẩu bằng 0%. Đối với loại trong nước đã nuôi trồng được như tôm
sú, tôm thẻ chân trắng, mực, bạch tuộc được quy định mức thuế suất hợp lý để
khuyến khích nuôi trồng trong nước, hạn chế sự phụ thuộc vào nguồn nhập khẩu, cụ
thể:
- Tôm sú, tôm thẻ chân trắng (nhóm
03.06): Mức thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành là 10-12%; cam kết WTO là 15%; khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc
hội quy định đối với nhóm hàng này là 0-27%. Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt
Asean (Biểu Atiga) đối với các mặt hàng này là 0%.
- Mực, bạch tuộc (nhóm 03.07): Mức
thuế nhập khẩu ưu đãi hiện hành như sau: Loại sống là 0%; loại hun khói là 25%,
các loại khác (tươi, đông lạnh, ướp lạnh, khô, muối) là 10%; cam kết WTO là 10,
15 và 25% tùy loại; khung thuế suất do Ủy ban Thường vụ Quốc hội quy định đối với nhóm
hàng này là 0-26%. Mức thuế nhập khẩu ưu đãi đặc biệt Asean (Biểu Atiga) đối với
các mặt hàng này là 0%.
Theo đó, đề nghị Hiệp hội thực hiện
theo quy định hiện hành.
2. Về kiến nghị liên quan đến thuế bảo
vệ môi trường
a) Về kiến nghị Bộ Tài chính chỉ đạo hoàn thuế môi trường cho doanh nghiệp
được kịp thời.
Thực hiện Nghị quyết số 02/NQ-CP ngày
07/01/2013 của Chính phủ về một số giải pháp tháo gỡ khó khăn cho sản xuất kinh
doanh, hỗ trợ thị trường, giải quyết nợ xấu, ngày 18/3/2013, Bộ Tài chính đã ban
hành Thông tư số 30/2013/TT-BTC hướng dẫn hoàn lại tiền thuế bảo vệ môi trường
(BVMT) đối với túi ni lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa theo Nghị quyết số
02/NQ-CP của Chính phủ. Tại Thông tư số 30/2013/TT-BTC quy định: Hoàn tất hồ sơ
và nộp trước ngày 30/6/2013 cho cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan nơi đã khai,
nộp thuế để được hoàn lại tiền thuế, không truy nộp thuế BVMT đối với túi ni
lông làm bao bì đóng gói sẵn hàng hóa.
Tuy nhiên, trong thực tế thực hiện có
một số doanh nghiệp chậm hoàn thiện và nộp hồ sơ hoàn lại tiền thuế, hồ sơ
không truy nộp thuế cho cơ quan thuế hoặc cơ quan hải quan kể từ ngày 30/6/2013
trở về sau.
Để tháo gỡ khó khăn cho hoạt động sản
xuất, kinh doanh của các doanh nghiệp, ngày 25/04/2014 Bộ Tài chính đã có công
văn số 5427/BTC-CST đề nghị Cục thuế và Cục hải quan các địa phương kiểm tra lại
các hồ sơ hoàn lại tiền thuế, hồ sơ không truy nộp thuế đã nộp kể từ ngày
30/6/2013 trở về sau. Trường hợp doanh nghiệp thuộc đối tượng được hoàn lại tiền
thuế, không truy nộp thuế và đã hoàn thiện hồ sơ thì xem xét hoàn lại tiền thuế
BVMT đã nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có, không truy nộp thuế BVMT nếu đã kê
khai nhưng chưa nộp và tiền phạt chậm nộp nếu có theo quy định.
b) Về kiến nghị cho hoàn thuế bảo
vệ môi trường cho các tờ khai nhập khẩu sau ngày 14/11/2012 do độ trễ của mạng
hải quan chưa gõ bỏ thuế bảo vệ môi trường khi Nghị định số 69 có hiệu lực, đặc
biệt là cho hoàn thuế bảo vệ môi trường đối
với các Lô hàng nhập khẩu đã xuất hết ra khỏi Việt Nam (đã được hoàn thuế nhập
khẩu).
Nghị định số 69/2012/NĐ-CP ngày 14/9/2012 sửa đổi, bổ sung Khoản 3 Điều
2 Nghị định số 67/2011/NĐ-CP ngày 08/8/2011 của Chính phủ (có hiệu lực thi
hành kể từ ngày 15/11/2012) quy định: “đối với túi ni lông thuộc diện chịu
thuế (túi nhựa) quy định tại Khoản 4 Điều 3 của Luật thuế bảo
vệ môi trường là loại túi, bao bì nhựa mỏng có hình dạng túi (có
miệng túi, có đáy túi, có thành túi và có thể đựng sản phẩm trong đó) được làm
từ màng nhựa đơn HDPE (high density polyethylene resin), LDPE (Low density polyethylen)
hoặc LLDPE (Linear low density polyethylen resin), trừ bao bì đóng gói sẵn hàng
hóa và túi ni lông đáp ứng tiêu chí thân thiện với môi trường theo quy định của
Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa quy định tại Khoản này (kể cả có hình
dạng túi và không có hình dạng túi), bao gồm:
a) Bao bì đóng gói sẵn hàng hóa nhập
khẩu;
b) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân tự sản xuất hoặc nhập khẩu để đóng gói sản phẩm do tổ chức, hộ gia
đình, cá nhân đó sản xuất, gia công ra hoặc
mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói;
c) Bao bì mà tổ chức, hộ gia đình,
cá nhân mua trực tiếp của người sản xuất hoặc người nhập khẩu để đóng gói sản
phẩm do tổ chức, hộ gia đình, cá nhân đó
sản xuất, gia công ra hoặc mua sản phẩm về đóng gói hoặc làm dịch vụ đóng gói”
Như vậy, trường hợp bao bì nhập khẩu
để đóng gói sản phẩm kể từ ngày 15/11/2012 trở về sau không thuộc diện chịu thuế
BVMT. Nếu đã nộp thuế thì xử lý số tiền thuế nộp thừa theo quy định của pháp luật
về quản lý thuế (được trừ vào số tiền thuế, tiền phạt còn nợ hoặc trừ vào số tiền
thuế, tiền phạt phải nộp của lần nộp tiếp theo hoặc được trả lại số tiền thuế
đã nộp thừa). Thủ tục hoàn thuế, bù trừ thuế thực hiện theo quy định tại Thông
tư số 156/2013/TT-BTC ngày 06/11/2013 của Bộ Tài chính hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật quản lý thuế.
Bộ Tài chính có ý kiến để Hiệp hội được
biết, hướng dẫn các đơn vị liên quan thực hiện./.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Lãnh đạo Bộ (để b/cáo);
- Vụ Pháp chế;
- TCHQ, TCT;
- Lưu: VT, CST1.
|
TL. BỘ TRƯỞNG
KT. VỤ TRƯỞNG VỤ CHÍNH SÁCH THUẾ
PHÓ VỤ TRƯỞNG
Lưu Đức Huy
|
Công văn 6657/BTC-CST năm 2014 xử lý kiến nghị của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam liên quan đến Thuế - Phí - Hải quan do Bộ Tài chính ban hành
Văn bản này chưa cập nhật nội dung Tiếng Anh
Công văn 6657/BTC-CST ngày 21/05/2014 xử lý kiến nghị của Hiệp hội Chế biến và Xuất khẩu Thủy sản Việt Nam liên quan đến Thuế - Phí - Hải quan do Bộ Tài chính ban hành
3.718
|
NỘI DUNG SỬA ĐỔI, HƯỚNG DẪN
Văn bản bị thay thế
Văn bản thay thế
Chú thích
Chú thích:
Rà chuột vào nội dụng văn bản để sử dụng.
<Nội dung> = Nội dung hai
văn bản đều có;
<Nội dung> =
Nội dung văn bản cũ có, văn bản mới không có;
<Nội dung> = Nội dung văn
bản cũ không có, văn bản mới có;
<Nội dung> = Nội dung được sửa đổi, bổ
sung.
Click trái để xem cụ thể từng nội dung cần so sánh
và cố định bảng so sánh.
Click phải để xem những nội dung sửa đổi, bổ sung.
Double click để xem tất cả nội dung không có thay
thế tương ứng.
Tắt so sánh [X] để
trở về trạng thái rà chuột ban đầu.
FILE ĐƯỢC ĐÍNH KÈM THEO VĂN BẢN
FILE ATTACHED TO DOCUMENT
|
|
|
Địa chỉ:
|
17 Nguyễn Gia Thiều, P. Võ Thị Sáu, Q.3, TP.HCM
|
Điện thoại:
|
(028) 3930 3279 (06 lines)
|
E-mail:
|
inf[email protected]
|
Mã số thuế:
|
0315459414
|
|
|
TP. HCM, ngày 31/05/2021
Thưa Quý khách,
Đúng 14 tháng trước, ngày 31/3/2020, THƯ VIỆN PHÁP LUẬT đã bật Thông báo này, và nay 31/5/2021 xin bật lại.
Hơn 1 năm qua, dù nhiều khó khăn, chúng ta cũng đã đánh thắng Covid 19 trong 3 trận đầu. Trận 4 này, với chỉ đạo quyết liệt của Chính phủ, chắc chắn chúng ta lại thắng.
Là sản phẩm online, nên 250 nhân sự chúng tôi vừa làm việc tại trụ sở, vừa làm việc từ xa qua Internet ngay từ đầu tháng 5/2021.
Sứ mệnh của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT là:
sử dụng công nghệ cao để tổ chức lại hệ thống văn bản pháp luật,
và kết nối cộng đồng Dân Luật Việt Nam,
nhằm:
Giúp công chúng “…loại rủi ro pháp lý, nắm cơ hội làm giàu…”,
và cùng công chúng xây dựng, thụ hưởng một xã hội pháp quyền trong tương lai gần;
Chúng tôi cam kết dịch vụ sẽ được cung ứng bình thường trong mọi tình huống.
THÔNG BÁO
về Lưu trữ, Sử dụng Thông tin Khách hàng
Kính gửi: Quý Thành viên,
Nghị định 13/2023/NĐ-CP về Bảo vệ dữ liệu cá nhân (hiệu lực từ ngày 01/07/2023) yêu cầu xác nhận sự đồng ý của thành viên khi thu thập, lưu trữ, sử dụng thông tin mà quý khách đã cung cấp trong quá trình đăng ký, sử dụng sản phẩm, dịch vụ của THƯ VIỆN PHÁP LUẬT.
Quý Thành viên xác nhận giúp THƯ VIỆN PHÁP LUẬT được tiếp tục lưu trữ, sử dụng những thông tin mà Quý Thành viên đã, đang và sẽ cung cấp khi tiếp tục sử dụng dịch vụ.
Thực hiện Nghị định 13/2023/NĐ-CP, chúng tôi cập nhật Quy chế và Thỏa thuận Bảo về Dữ liệu cá nhân bên dưới.
Trân trọng cảm ơn Quý Thành viên.
Tôi đã đọc và đồng ý Quy chế và Thỏa thuận Bảo vệ Dữ liệu cá nhân
Tiếp tục sử dụng
Cảm ơn đã dùng ThuVienPhapLuat.vn
- Bạn vừa bị Đăng xuất khỏi Tài khoản .
-
Hiện tại có đủ người dùng cùng lúc,
nên khi người thứ vào thì bạn bị Đăng xuất.
- Có phải do Tài khoản của bạn bị lộ mật khẩu
nên nhiều người khác vào dùng?
- Hỗ trợ: (028) 3930.3279 _ 0906.229966
- Xin lỗi Quý khách vì sự bất tiện này!
Tài khoản hiện đã đủ người
dùng cùng thời điểm.
Quý khách Đăng nhập vào thì sẽ
có 1 người khác bị Đăng xuất.
Tài khoản của Quý Khách đẵ đăng nhập quá nhiều lần trên nhiều thiết bị khác nhau, Quý Khách có thể vào đây để xem chi tiết lịch sử đăng nhập
Có thể tài khoản của bạn đã bị rò rỉ mật khẩu và mất bảo mật, xin vui lòng đổi mật khẩu tại đây để tiếp tục sử dụng
|
|