ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH HẢI DƯƠNG
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 02/2012/QĐ-UBND
|
Hải Dương, ngày 19 tháng 01 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
SỬA ĐỔI, BỔ SUNG ĐIỀU 7 CỦA QUY ĐỊNH HẠN MỨC GIAO ĐẤT Ở, CÔNG NHẬN
ĐẤT Ở ĐỐI VỚI HỘ GIA ĐÌNH, CÁ NHÂN TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH, BAN HÀNH KÈM
THEO QUYẾT ĐỊNH SỐ 4316/2006/QĐ – UBND NGÀY 14 THÁNG 12 NĂM 2006 CỦA UBND
TỈNH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH HẢI DƯƠNG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân
dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy
phạm pháp luật của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm
2004;
Căn cứ Luật Đất đai ngày 26 tháng
11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 181/2004/NĐ-CP
ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ quy định về việc thi hành Luật Đất đai
năm 2003;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Tài
nguyên và Môi trường tại Tờ trình số 44/TNMT-QLĐĐ ngày 18 tháng 01 năm 2011,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. 1. Sửa đổi, bổ
sung Điều 7 của Quy định hạn mức giao đất ở, công nhận đất ở đối
với hộ gia đình, cá nhân trên địa bàn tỉnh, ban hành kèm theo Quyết
định số 4316/2006/QĐ-UBND ngày 14 tháng 12 năm 2006 của UBND tỉnh như
sau:
“Điều 7. I. Hạn mức công nhận đất
ở, đất vườn, ao khi cấp GCN quyền sử dụng đất lần đầu, cấp đổi giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất.
1. Hạn mức diện tích công nhận là đất
ở được xác định căn cứ vào thời điểm hình thành thửa đất ở và được tính theo hộ
gia đình, cá nhân sử dụng đất (không phụ thuộc số nhân khẩu trong hộ gia
đình).
2. Hạn mức công nhận đất ở đối với hộ
gia đình, cá nhân đã được cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất;
quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà trước ngày Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực
thi hành theo các quy định của Luật đất đai năm 1987, Luật đất đai năm 1993; Luật
sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật đất đai năm 1998, Luật sửa đổi, bổ sung một
số điều của Luật đất đai năm 2001và Nghị định số 60-CP ngày 05 tháng 7 năm 1994
của Chính phủ về quyền sở hữu nhà và quyền sử dụng đất ở tại đô thị. Nay đề nghị
cấp đổi giấy chứng nhận thì được xác định lại diện tích, loại đất ở, đất vườn,
ao cụ thể như sau:
a) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử
dụng đất có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các
khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì việc xác định lại để công nhận
đất ở, đất vườn, ao theo quy định tại khoản 1; điểm a, b khoản 2 và điểm a, b
khoản 3 Điều 3 Quyết định này. Trường hợp hộ gia đình, cá nhân có đơn đề nghị
được công nhận đất ở, đất vườn, ao theo số liệu ghi trên giấy chứng nhận đã cấp
mà không đề nghị xác định lại theo quy định tại Điều 45 Nghị định số
181/2004/NĐ-CP ngày 29 tháng 10 năm 2004 của Chính phủ về thi hành Luật
Đất đai, thì công nhận và cấp giấy chứng nhận theo số liệu của giấy chứng nhận
đã cấp;
b) Đối với hộ gia đình, cá nhân khi sử
dụng đất không có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại
các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 hoặc các trường hợp đã được xử
lý hợp pháp hóa trước khi cấp giấy chứng nhận, thì giấy chứng nhận đã cấp trước
đây được coi như là một trong các loại giấy tờ quy định tại khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật đất đai năm 2003. Khi cấp đổi giấy chứng nhận, thì diện tích đất ở, đất
vườn, ao được công nhận theo diện tích ghi trên giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
đã cấp trước đó nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử
dụng.
3. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở có nguồn gốc hình thành và sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 chưa
được cấp giấy chứng nhận, nay đề nghị cấp có thẩm quyền cấp giấy chứng nhận lần
đầu, thì hạn mức diện tích công nhận là đất ở theo quy định tại khoản 2 Điều 3
của Quyết định này.
4. Hộ gia đình, cá nhân đang sử dụng
đất ở có nguồn gốc hình thành và sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước
ngày 01 tháng 7 năm 2004, chưa được cấp giấy chứng nhận, nay đề nghị cấp có thẩm
quyền cấp giấy chứng nhận lần đầu, thì hạn mức diện tích công nhận là đất ở cụ
thể như sau:
a) Trường hợp trên các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003
ghi rõ diện tích đất ở, đất vườn, đất ao thì diện tích đất ở, đất vườn, đất ao
được xác định theo quy định tại điểm a khoản 3 Điều 3 Quyết định này;
b) Trường
hợp trên các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai 2003 không ghi rõ diện tích đất ở, đất vườn, đất ao hoặc
ghi chung chung "đất công", đất "thổ cư", đất ở + vườn thì
diện tích đất ở, đất vườn, ao được xác định theo quy định tại điểm b khoản 3 Điều
3 Quyết định này;
c) Trường hợp người sử dụng đất không
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003, thì hạn mức công nhận theo quy định tại điểm c
khoản 3 Điều 3 Quyết định này.
II. Xác định diện tích đất ở đối với
trường hợp thửa đất ở có vườn, ao theo khoản 1, 2, 3 và 4 Điều 87 Luật đất
đai 2003:
1. Đất vườn, ao được xác định là đất ở
phải nằm trong cùng thửa đất có nhà ở hoặc nằm tiếp giáp với thửa đất có nhà ở
thuộc khu dân cư.
2. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành và sử dụng trước ngày 18 tháng 12 năm 1980 được xác định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai 2003 mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa
chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) có
ghi rõ ranh giới, diện tích, thì toàn bộ diện tích đất ở và đất vườn, ao ghi
trên giấy tờ đó được xác định là đất ở.
b) Trường hợp người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai 2003 mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa
chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất)
không ghi rõ ranh giới, diện tích, thì diện tích đất ở được xác định không quá
(05) lần hạn mức giao đất ở mới quy định tại Điều 4, 5 và 6 Quy định ban
hành kèm theo quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND, nhưng không vượt quá diện tích đất
thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng
sử dụng đất;
c) Trường hợp người sử dụng đất không
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức diện
tích giao đất ở mới quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế
đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất.
3. Đối với thửa đất ở có vườn, ao được
hình thành và sử dụng từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 01 tháng 7
năm 2004 được xác định như sau:
a) Trường hợp người sử dụng đất có một
trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều
50 Luật Đất đai 2003 mà trong giấy tờ đó hoặc trong hồ sơ địa chính (hồ sơ địa
chính được lập cùng thời điểm giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất hoặc
ngay sau thời điểm được giao đất, cấp đất, công nhận quyền sử dụng đất) có
ghi rõ ranh giới, diện tích đất ở, đất vườn, đất ao thì diện tích đất ở, đất vườn,
đất ao được xác định theo diện tích, loại đất ghi trên giấy tờ đó.
b) Trường hợp trên các loại giấy tờ về
quyền sử dụng đất quy định tại các khoản 1, 2 và 5 Điều 50 Luật Đất đai 2003
không ghi rõ ranh giới, diện tích từng loại đất ở, đất vườn, đất ao hoặc ghi
chung chung "đất công", đất "thổ cư", đất ở + vườn thì diện
tích đất ở được xác định như sau:
- Đối với thửa đất có nguồn gốc hình
thành từ ngày 18 tháng 12 năm 1980 đến trước ngày 11 tháng 6 năm 1987 (ngày
Uỷ ban nhân dân tỉnh Hải Hưng ban hành Chỉ thị số 27/CT Về việc sửa chữa những
vi phạm đất đai) thì diện tích đất ở được xác định bằng 120m2 đối
với hộ phi nông nghiệp, hộ có đất thuộc thị trấn, huyện lỵ, đất ven chợ, ven bến
đò, phà, bến tầu, bến xe và đất thuộc các phường: Trần Phú, Trần Hưng Đạo,
Quang Trung, Nguyễn Trãi và Phạm Ngũ Lão thuộc thành phố Hải Dương; phường Sao
Đỏ thị xã Chí Linh; đất nằm tiếp giáp đường giao thông chính (quốc lộ, tỉnh
lộ như đường 5A, 18, 191, 192, 204, 39B, 17, 38, 190, 183, 186, 188 trước đây)
và không quá 240m2 đối với các hộ nông nghiệp đang sử dụng tại các vị
trí đất còn lại trên địa bàn tỉnh; nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế
đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất;
- Đối với thửa đất có nguồn gốc hình
thành từ ngày 11 tháng 6 năm 1987 đến trước ngày 01 tháng 7 năm 2004 (ngày
Luật Đất đai năm 2003 có hiệu lực thi hành) thì diện tích đất ở được xác định
bằng 120m2 đối với hộ phi nông nghiệp, hộ có đất thuộc thị trấn, huyện
lỵ, đất ven chợ, ven bến đò, phà, bến tầu, bến xe, ven khu công nghiệp, ven đô
thị, trung tâm xã và những vị trí có khả năng buôn bán, đi lại thuận tiện, đất
thuộc các phường thành phố Hải Dương (trừ phường Việt Hòa và phường
Tứ Minh); phường Sao Đỏ thị xã Chí Linh; đất nằm tiếp giáp đường giao
thông chính (quốc lộ, tỉnh lộ như đường 5A, 18, 191, 192, 204, 39B, 17, 38,
190, 183, 186, 188 trước đây) và không quá 200m2 đối với các hộ
nông nghiệp đang sử dụng tại các vị trí đất còn lại trên địa bàn tỉnh; nhưng
không vượt quá diện tích đất thực tế đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại
được xác định theo hiện trạng sử dụng đất.
c) Trường hợp người sử dụng đất không
có một trong các loại giấy tờ về quyền sử dụng đất quy định tại khoản 1, 2 và 5
Điều 50 Luật Đất đai năm 2003 thì diện tích đất ở được xác định bằng hạn mức diện
tích giao đất ở mới quy định tại các Điều 4, 5 và 6 Quy định ban hành kèm theo
Quyết định số 4316/2006/QĐ-UBND, nhưng không vượt quá diện tích đất thực tế
đang sử dụng, phần diện tích đất còn lại được xác định theo hiện trạng sử dụng
đất.
Điều 2.
Quyết định này có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Điều 3.
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường, thủ
trưởng các sở, ban, ngành và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện, thị xã, thành
phố, các tổ chức, hộ gia đình, cá nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi
hành./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Mạnh Hiển
|