ỦY
BAN NHÂN DÂN
THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1639/2016/QĐ-UBND
|
Hải
Phòng, ngày 15 tháng
8 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU
TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT, HOẶC CHO THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa
phương năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật năm 2015;
Căn cứ Luật Đất đai năm 2013;
Căn cứ Luật Đấu thầu năm 2013;
Căn cứ Nghị định số 17/2010/NĐ-CP
ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính
phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Đất đai; Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số
45/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền sử dụng đất;
Nghị định số 46/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về thu tiền
thuê đất, thuê mặt nước;
Căn cứ Thông tư số 23/2010/TT-BTP
ngày 06/12/2010 của Bộ Tư pháp quy định chi tiết và hướng dẫn Nghị định số
17/2010/NĐ-CP ngày 04/3/2010 của Chính phủ về bán đấu giá tài sản; Thông tư
số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính về hướng
dẫn việc xác định giá khởi điểm và chế độ tài chính trong hoạt động đấu giá quyền
sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất (được sửa đổi,
bổ sung tại Thông tư số 02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015); Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP ngày 04/4/2015 của Bộ Tài
nguyên và Môi trường và Bộ Tư pháp quy định việc tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng
đất hoặc cho thuê đất;
Theo đề nghị của Sở Tài nguyên và
Môi trường tại Tờ trình số 688/TTr-STN&MT ngày 26/8/2015, số
943/TTr-STN&MT ngày 16/12/2015, Công văn số
959/STNMT-CCQLĐĐ ngày 11/5/2016; Báo cáo thẩm định số 26/BCTĐ-STP ngày
31/7/2015 của Sở Tư pháp,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết
định này Quy chế về đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho thuê đất trên địa bàn
thành phố Hải Phòng.
Điều 2. Quyết định này có hiệu
lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký; thay thế Quyết định số
1068/2011/QĐ-UBND ngày 15/7/2011 của Ủy ban nhân dân thành phố về việc ban hành
Quy chế đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất hoặc cho
thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
Điều 3. Chánh Văn phòng Ủy ban
nhân dân thành phố, Giám đốc các Sở: Tài nguyên và Môi trường, Tài chính, Kế hoạch
và Đầu tư, Xây dựng, Tư pháp; Cục trưởng Cục Thuế nhà nước thành phố; Giám đốc
Kho bạc Nhà nước thành phố; Giám đốc Công an thành phố; Chủ tịch Ủy ban nhân
dân các huyện, quận; Thủ trưởng các cơ quan và các tổ chức, hộ gia đình, cá
nhân có liên quan căn cứ Quyết định thi hành./.
Nơi nhận:
- Văn phòng Chính
phủ;
- Các Bộ: TC, TN&MT;
- Cục KTVBQPPL (Bộ Tư pháp);
- TTTU, TTHĐNDTP;
- Chủ tịch các PCT UBNDTP;
- Đoàn ĐBQHTP;
- Như Điều 3;
- Các Sở, ban, ngành;
- CVP, các PCVP UBNDTP;
- Các CVUBNDTP;
- Cổng TTĐTTP, Báo HP, Đài PTTHHP, Công báo TP;
- Lưu: VT.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ
CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Tùng
|
QUY CHẾ
ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT ĐỂ GIAO ĐẤT CÓ THU TIỀN SỬ DỤNG ĐẤT HOẶC CHO
THUÊ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ HẢI PHÒNG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1639/2016/QĐ-UBND
ngày 15/8/2016 của Ủy
ban nhân dân thành phố Hải Phòng)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH
CHUNG
Điều 1. Phạm vi
điều chỉnh
1. Quy chế này quy định về nguyên tắc,
trình tự, thủ tục đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất
hoặc cho thuê đất trên địa bàn thành phố Hải Phòng.
2. Các nội dung về đấu giá quyền sử dụng
đất không quy định tại Quy chế này thì thực hiện theo các quy định pháp luật
liên quan.
Điều 2. Đối tượng
áp dụng
Cơ quan quản lý nhà nước; cơ quan có
chức năng quản lý về đất đai, bán đấu giá tài sản, thu tiền sử dụng đất và tiền
thuê đất; các đơn vị tổ chức thực hiện đấu giá, thực hiện đấu giá
quyền sử dụng đất và các tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến việc đấu giá
quyền sử dụng đất.
Điều 3. Điều kiện
tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Nhà nước giao đất có thu tiền sử dụng
đất, cho thuê đất theo hình thức đấu giá quyền sử dụng đất trong các trường hợp
quy định tại khoản 1 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
2. Điều kiện để tổ chức thực hiện đấu
giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 1 Điều 119 Luật Đất đai năm 2013.
Điều 4. Đối tượng
được tham gia đấu giá và không được tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đối tượng được tham gia đấu giá thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 119
Luật Đất đai năm 2013.
2. Các trường hợp không được tham gia
đấu giá thực hiện theo quy định tại Điều 30 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ngày
04/3/2010 của Chính phủ quy định về bán đấu giá tài sản (sau đây gọi tắt là Nghị
định số 17/2010/NĐ-CP).
Điều 5. Đăng ký
tham gia đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc đăng ký tham gia đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 29 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP .
2. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất không được lấy lại khoản tiền đặt trước trong các trường
hợp sau đây:
a) Đăng ký tham gia đấu giá nhưng
không tham gia đấu giá mà không thuộc trường hợp bất khả kháng theo quy định của
pháp luật;
b) Rút lại giá đã trả bị truất quyền tham gia trả giá tiếp theo quy định tại Điều 38 Nghị định
số 17/2010/NĐ-CP ;
c) Từ chối mua tài sản theo quy định
tại Điều 39 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP ;
d) Người vi phạm quy chế đấu giá.
3. Người tham gia đấu giá quyền sử dụng
đất không thuộc các trường hợp quy định tại khoản 2 Điều
này thì được lấy lại khoản tiền đặt trước, chậm nhất là
sau 02 ngày kể từ ngày phiên bán đấu giá kết thúc.
Điều 6. Giao nhiệm
vụ tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc
Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất, cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân thành phố.
Ủy ban nhân dân thành phố có thể quyết định giao Trung tâm Phát triển quỹ đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường tổ chức
thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp cụ thể khác.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Ủy ban nhân dân
cấp huyện tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất đối với trường hợp giao đất,
cho thuê đất thuộc thẩm quyền của Ủy
ban nhân dân cấp huyện.
Trường hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất
thuộc Sở Tài nguyên và Môi trường xét thấy
cần thiết phải giao cho Trung tâm Phát triển quỹ đất cấp
huyện tổ chức thực hiện đấu giá quyền sử
dụng đất phải có văn bản báo cáo rõ lý do
và sự cần thiết gửi Sở Tài nguyên và Môi trường để chủ trì
cùng các Sở: Tài chính, Kế hoạch và Đầu
tư, Xây dựng thẩm định mức độ cần thiết, cân đối chung nhu cầu đấu giá quyền sử dụng đất toàn thành phố, đề xuất
trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định.
Chương II
TRÌNH TỰ, THỦ TỤC
LẬP HỒ SƠ ĐẤU GIÁ QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 7. Lập, thẩm
định, phê duyệt phương án đấu giá
1. Căn cứ kế hoạch
sử dụng đất hàng năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt,
cơ quan tài nguyên và môi trường báo cáo Ủy ban nhân dân
cùng cấp chỉ đạo đơn vị đang được giao quản lý quỹ đất theo khoản 1, 3, 4 Điều
4 Thông tư liên tịnh số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP lập phương án đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Nội dung của phương án đấu giá quyền
sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 6 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
3. Cơ quan tài nguyên và môi trường
thẩm định phương án đấu giá quyền sử dụng đất theo khoản 1 Điều 7 Thông tư liên
tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
4. Phê duyệt phương án đấu giá quyền
sử dụng đất.
a) Ủy
ban nhân dân thành phố phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp giao đất, cho thuê đất đối với
tổ chức;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng đất đối
với trường hợp còn lại và trường hợp được Ủy ban
nhân dân thành phố ủy quyền.
Điều 8. Quyết định
đấu giá quyền sử dụng đất
1. Căn cứ phương án đấu giá quyền sử
dụng đất đã được phê duyệt, đơn vị được giao tổ
chức thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo Điều 6 Quy chế này, chuẩn
bị hồ sơ các thửa đất đấu giá, gửi cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp thẩm
định, trình Ủy ban nhân dân cùng cấp ban
hành Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ thửa đất đấu giá được thực
hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 7 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
3. Nội dung của Quyết định đấu giá
quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 2 Điều 8 Thông tư liên tịch
số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
4. Ủy
ban nhân dân cấp có thẩm quyền phê duyệt phương án đấu giá quyền sử dụng
đất thì có thẩm quyền ban hành Quyết định đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 9. Giá đất cụ
thể và giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất
1. Xác định giá đất cụ thể để làm căn
cứ xác định giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng đất:
a) Căn cứ quyết định đấu giá quyền sử
dụng đất, Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp xác định vị trí lô, thửa đất đấu
giá, xây dựng Tờ trình đề xuất quy mô, vị trí, diện tích,
phương án giá (cụ thể) để đấu giá quyền sử dụng đất, gửi hồ sơ đến Sở Tài
nguyên và Môi trường để xác định giá đất cụ thể.
Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp
chủ động thuê tổ chức tư vấn có chức năng xác định giá đất để tư vấn xác định
phương án giá đất cụ thể để đấu giá quyền sử dụng đất.
b) Sở Tài nguyên và Môi trường xác định
giá đất cụ thể trình Hội đồng thẩm định giá đất thành phố.
Sau khi có kết quả thẩm định của Hội đồng thẩm định giá đất thành phố, Sở Tài
nguyên và Môi trường trình Ủy ban nhân
dân thành phố phê duyệt việc giao đất cho UBND cấp huyện
(hoặc Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp) và giá đất cụ
thể trong cùng một quyết định.
2. Căn cứ giá đất cụ thể đã được phê
duyệt, Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp trình cơ quan
có thẩm quyền quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền sử dụng đất,
cụ thể như sau:
a) Giám đốc Sở Tài chính quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá quyền
sử dụng đất đối với trường hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất thuộc Sở Tài nguyên
và Môi trường tổ chức thực hiện đấu giá;
b) Ủy
ban nhân dân cấp huyện quyết định phê duyệt giá khởi
điểm đối với trường hợp Trung tâm Phát triển quỹ đất cùng cấp tổ chức thực hiện đấu giá.
3. Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất:
a) Giá khởi điểm
đấu giá quyền sử dụng đất để giao đất có thu tiền sử dụng đất được xác định theo điểm 1 khoản 2 Điều 1 Thông tư số
02/2015/TT-BTC ngày 05/01/2015 của Bộ Tài chính (Sau đây gọi tắt là Thông tư số
02/2015/TT-BTC);
b) Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất một lần cho cả thời gian thuê được xác định
theo điểm 2 khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC ;
c) Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê đất trả tiền thuê đất hàng năm được xác định
theo điểm 3 khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC ;
d) Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê đất xây dựng công trình
ngầm được xác định theo điểm 4 khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC;
e) Giá khởi điểm đấu giá quyền sử dụng
đất để cho thuê đất đối với đất có mặt nước thuộc nhóm đất quy định tại Điều 10
Luật Đất đai năm 2013 được xác định theo
điểm 5 khoản 2 Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC .
4. Trình tự và hồ sơ đề nghị xác định giá khởi điểm thực hiện theo điểm 2 khoản
4 Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC .
5. Trong 10 ngày làm việc kể từ ngày
giá đất cụ thể được phê duyệt, cơ quan có thẩm quyền theo quy định tại khoản 2 Điều này ban hành quyết định phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất.
Quyết định phê duyệt giá khởi điểm có hiệu lực trong vòng 90 ngày làm việc kể từ ngày ban hành.
Trong thời gian có hiệu lực của quyết định
phê duyệt giá khởi điểm, nếu bảng giá đất do Ủy
ban nhân dân thành phố ban hành có sự điều chỉnh về giá đất tại các tuyến,
vị trí khu đất đấu giá có giá cao hơn giá khởi điểm 20% mức
giá thì phải xác định, thẩm định, phê duyệt lại giá khởi
điểm theo quy định tại
khoản 5 Điều 1 Thông tư số 02/2015/TT-BTC .
Trường hợp hết thời hạn 90 ngày làm
việc mà giá đất tại vị trí đấu giá không có biến động lớn thì cơ quan tài
nguyên và môi trường cùng cấp báo cáo cơ
quan có thẩm quyền quyết định phê duyệt giá khởi điểm cho
phép gia hạn.
Điều 10. Lựa chọn
và ký hợp đồng thuê đơn vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc lựa chọn đơn vị bán đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại điểm h khoản 2 Điều
6 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
2. Nội dung của hợp đồng thuê đơn vị
thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định tại khoản 3 Điều
10 Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Chương III
TỔ CHỨC ĐẤU GIÁ
QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT
Điều 11. Niêm yết,
thông báo công khai việc bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trước khi mở cuộc bán đấu giá quyền
sử dụng đất chậm nhất là 30 ngày làm việc, Tổ chức bán đấu giá phải niêm yết hồ
sơ bán đấu giá quyền sử dụng đất tại nơi bán đấu giá, nơi có khu đất đấu giá và
trụ sở Ủy ban nhân dân cấp xã nơi có khu
đất đấu giá. Khi niêm yết việc bán đấu giá quyền sử dụng đất, Tổ chức bán đấu
giá phải lưu tài liệu, hình ảnh về việc niêm yết trong
hồ sơ và lập văn bản có xác nhận của Ủy ban
nhân dân cấp xã nơi có khu đất đấu giá về việc đã niêm yết, thông báo công khai.
2. Tổ chức bán đấu giá quyền sử dụng
đất thực hiện thông báo công khai về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất theo
quy định tại khoản 2 Điều 28 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP .
3. Nội dung niêm yết, thông báo công
khai về việc bán đấu giá quyền sử dụng đất gồm:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu
giá;
b) Thời gian, địa điểm bán đấu giá;
c) Danh mục, số lượng, vị trí lô, thửa
đất đấu giá;
d) Giá khởi điểm đấu giá;
đ) Địa điểm, thời gian bán đấu giá;
e) Địa điểm, thời hạn tham khảo hồ sơ
tài sản bán đấu giá;
g) Địa điểm, thời hạn xem xét thực địa;
h) Địa điểm, thời hạn nộp hồ sơ đăng
ký tham gia đấu giá;
i) Những thông tin cần thiết khác có liên quan.
4. Hồ sơ tài sản bán đấu giá là quyền
sử dụng đất gồm:
a) Thông báo mời tham gia đấu giá;
b) Đơn tham gia đấu giá;
c) Phương án đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Sơ đồ mặt bằng về vị trí khu đất,
vị trí các thửa đất (nếu có);
đ) Giới thiệu quy hoạch khu đất; mục
đích sử dụng đất và các công trình hạ tầng kỹ thuật đã xây
dựng (nếu có);
e) Thông tin về kế hoạch sử dụng đất
hàng năm của cấp huyện.
g) Quy hoạch chi tiết 1/500 hoặc quy
hoạch tổng mặt bằng được cấp có thẩm quyền phê duyệt; hoặc quy hoạch chi tiết
1/2000 kèm theo văn bản của cơ quan nhà nước có thẩm quyền xác định cụ thể chỉ
tiêu sử dụng đất đối với trường hợp đấu giá dự án đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng để chuyển nhượng hoặc cho thuê, dự án sử dụng
quỹ đất để tạo vốn cho đầu tư xây dựng kết cấu hạ tầng, dự án khu đô thị, khu
nhà ở; thông tin về hạ tầng kỹ thuật đã được cơ quan nhà
nước có thẩm quyền phê duyệt (đối với trường hợp đấu giá đất để thực hiện dự án
đầu tư);
h) Quy định về quản lý đầu tư, xây dựng
công trình sau khi trúng giá;
i) Quy định điều kiện tham gia đấu
giá.
Điều 12. Trình tự
bán đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trình tự tiến hành cuộc bán đấu
giá quyền sử dụng đất thực hiện theo quy định của pháp luật về trình tự bán đấu giá tài sản tại Điều 34 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP .
2. Biên bản bán đấu giá quyền sử dụng
đất gồm các nội dung sau:
a) Tên, địa chỉ của tổ chức bán đấu
giá quyền sử dụng đất.
b) Họ, tên của đấu giá viên điều hành
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất;
c) Tên, địa chỉ của tổ chức được giao
nhiệm vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất;
d) Thời gian, địa điểm đấu giá quyền
sử dụng đất;
e) Diện tích đất đấu giá;
g) Giá khởi điểm của diện tích đất đấu
giá;
h) Danh sách đối tượng đăng ký tham
gia đấu giá, danh sách đối tượng tham dự đấu giá;
i) Diễn biến cuộc đấu giá: bao gồm số
vòng đấu, quá trình trả giá từ vòng đấu đầu cho đến khi kết
thúc, số đối tượng tham gia trả giá ở mỗi vòng, mức trả giá cao nhất của mỗi vòng;
k) Mức giá trả cao nhất được công bố
trúng đấu giá;
n) Họ, tên, địa chỉ, số chứng minh
nhân dân đối với cá nhân; tên, địa chỉ, giấy tờ xác định tư cách pháp nhân đối
với tổ chức (quyết định thành lập hoặc đăng ký kinh
doanh) của người trúng đấu giá quyền sử dụng đất;
m) Thời hạn, địa điểm, phương thức
thanh toán tiền đấu giá quyền sử dụng đất;
l) Chữ ký của đấu giá viên, người ghi
biên bản, người trúng đấu giá, đại diện
Trung tâm Phát triển quỹ đất, đại diện người tham gia đấu giá, đại diện các cơ quan khác (nếu có): tài nguyên và môi trường, tài chính, tư pháp, chính
quyền địa phương.
Điều 13. Giám
sát thực hiện cuộc đấu giá quyền sử dụng đất
1. Đơn
vị thực hiện cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm thực hiện
cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất đúng với trình tự, thủ tục quy định của pháp
luật về đấu giá tài sản và yêu cầu cụ thể tại hợp
đồng thuê của đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Đơn vị tổ chức thực hiện việc đấu
giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm cử đại diện tham dự, giám sát việc thực hiện
phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất. Tùy từng trường hợp cụ thể, đơn vị tổ chức
thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng đất phối hợp với đơn vị thực hiện cuộc bán
đấu giá mời đại diện cơ quan tài nguyên và môi trường, tư pháp, tài chính,
chính quyền địa phương nơi có đất bán đấu giá và đại diện tổ chức, cá nhân khác có liên quan đến tham dự, giám sát thực hiện phiên bán đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 14. Phê duyệt
kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Trong thời hạn không quá năm (05)
ngày làm việc kể từ ngày tổ chức cuộc bán đấu giá quyền sử dụng đất, đơn vị tổ chức việc đấu giá quyền sử dụng đất gửi
cơ quan tài nguyên và môi trường cùng cấp hồ sơ trình công nhận kết quả đấu giá
quyền sử dụng đất.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận được hồ sơ, cơ quan tài nguyên và môi trường gửi trực tiếp hồ
sơ trình công nhận kết quả
đấu giá quyền sử dụng đất đến Ủy ban nhân dân cùng cấp.
Trong thời hạn hai (02) ngày làm việc,
kể từ ngày nhận đủ hồ sơ, Ủy ban nhân dân
cấp có thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả
trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
2. Hồ sơ trình quyết định công nhận kết
quả trúng đấu giá theo quy định tại khoản 2 Điều 12 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
3. Quyết định công nhận kết quả trúng
đấu giá gồm các nội dung theo quy định tại khoản 3 Điều 12 Thông tư liên tịch số
14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
4. Cơ quan có thẩm quyền ban hành quyết
định đấu giá quyền sử dụng đất theo quy định tại khoản 4 Điều 8 Quy chế này có
thẩm quyền ban hành quyết định công nhận kết quả trúng đấu giá quyền sử dụng đất.
Điều 15. Thời hạn,
phương thức thanh toán đối với người trúng đấu giá
Trong thời hạn 15 ngày làm việc, kể từ
ngày ký quyết định công nhận kết quả đấu giá quyền sử dụng đất, người trúng đấu
giá phải nộp 50% giá trị trúng đấu giá; trong 60 ngày tiếp theo, người trúng đấu
giá phải nộp số tiền còn lại vào ngân sách nhà nước theo
quy định của pháp luật về thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
Điều 16. Cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất, giao đất trên thực địa cho người trúng đấu giá
Thực hiện theo Điều 14 Thông tư liên
tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP .
Điều 17. Thu, nộp,
quản lý và sử dụng tiền thu được từ đấu giá quyền sử dụng đất.
1. Việc thu, nộp tiền sử dụng đất từ
đấu giá quyền sử dụng đất vào ngân sách nhà nước theo quy định của pháp luật về
thu tiền sử dụng đất, thu tiền thuê đất.
2. Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp
được trích không quá 2% tổng giá trị trúng đấu giá để phục vụ cho công tác đấu giá quyền sử dụng đất (từ nguồn kinh phí theo quy định tại Điều 9
Thông tư số 48/2012/TT-BTC ngày 16/3/2012 của Bộ Tài chính và bổ sung từ nguồn
thu tiền sử dụng đất, tiền thuê đất trúng đấu giá) chuyển cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định; căn cứ kết quả thẩm định, Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp trình UBND cấp đã ban hành quyết định đấu giá quyền sử dụng đất
phê duyệt dự toán. Việc quản lý, sử dụng,
quyết toán các khoản chi phí phục vụ công
tác đấu giá quyền sử dụng đất thực hiện
theo quy định tại các Điều 11, 12, 13, 14 Thông tư 48/2012/TT-BTC .
Điều 18. Hủy kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
1. Việc hủy kết quả đấu giá quyền sử
dụng đất thực hiện theo quy định tại Điều 48 Nghị định số 17/2010/NĐ-CP. Cơ
quan có thẩm quyền quyết định công nhận kết quả đấu giá
quy định tại khoản 4 Điều 14 Quy chế này thì quyết định hủy kết quả trúng đấu
giá quyền sử dụng đất.
2. Hết thời hạn nộp tiền theo kết quả
trúng đấu giá mà người trúng đấu giá không nộp đủ số tiền trúng đấu giá hoặc
không còn nhu cầu sử dụng đất thì hủy kết quả trúng đấu giá. Việc trả lại tiền
cho người trúng đấu giá lần đầu được thực hiện sau khi đơn
vị được giao tổ chức đấu giá quyền sử dụng đất đấu giá lại thành công lô đất; số
tiền hoàn trả không được tính lãi suất và phải trừ đi phần
chênh lệch giảm (nếu có) và số tiền đặt trước được nộp về ngân sách nhà nước.
Điều 19. Tổ chức
bán đấu giá lại
1. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất
không thành mà giá đất tại khu vực đấu giá không có biến động về giá, Sở Tài
chính, Ủy ban nhân dân cấp huyện báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố cho phép được đấu giá
lại theo giá khởi điểm đã được phê duyệt.
2. Trường hợp đấu giá quyền sử dụng đất không thành mà giá đất tại khu vực
đấu giá có biến động về giá, thì giá khởi điểm được xác định lại theo quy định
hoặc thực hiện theo khoản 3 Điều 118 Luật Đất đai năm 2013.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 20. Chế độ
báo cáo kết quả đấu giá quyền sử dụng đất
Vào ngày 15 của tháng cuối quý, Ủy ban nhân dân cấp huyện và tổ chức được giao nhiệm
vụ thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất có trách nhiệm báo cáo kết quả thực hiện
công tác đấu giá quyền sử dụng đất về Sở Tài nguyên và Môi trường, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Sở
Tài chính, Sở Tư pháp để tổng hợp, báo cáo Ủy
ban nhân dân thành phố.
Điều 21. Trách
nhiệm của Sở, ban, ngành và Ủy ban nhân
dân cấp huyện:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường:
a) Theo dõi kịp thời sự biến động của
giá chuyển nhượng quyền sử dụng đất thực tế trên địa bàn thành phố làm cơ sở
cho việc xác định giá đất cụ thể để đấu giá quyền sử dụng
đất;
b) Căn cứ kế hoạch sử dụng đất hàng
năm của cấp huyện đã được Ủy ban nhân dân
thành phố phê duyệt, hướng dẫn Trung tâm Phát triển quỹ đất các cấp lập hồ sơ
xin giao đất để phục vụ đấu giá quyền sử dụng đất;
b) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
lập hồ sơ giao đất, thuê đất và cấp Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho Người trúng đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định;
c) Chủ trì, phối hợp với Sở Tài
chính, Sở Xây dựng, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Cục Thuế thành phố và các cơ quan
liên quan hướng dẫn, kiểm tra việc thực
hiện Quy chế này, phát hiện kịp thời các vi phạm để chấn chỉnh và xử lý theo
quy định.
2. Sở Tài chính:
a) Thường trực Hội đồng thẩm định giá
đất thành phố;
b) Phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất theo điểm a khoản 2 Điều 9 Quy chế này;
c) Hướng dẫn, kiểm tra, đôn đốc việc
quyết toán toàn bộ các khoản kinh phí tổ chức thực hiện việc đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định của pháp luật về quản lý, sử dụng kinh phí ngân sách nhà nước.
3. Sở Tư pháp: Giúp Ủy ban nhân dân thành phố
thực hiện chức năng quản lý nhà nước về công tác bán đấu giá tài sản trên địa bàn thành phố.
4. Sở Xây dựng: Cấp giấy phép xây dựng; hướng
dẫn, kiểm tra, giám
sát người trúng đấu giá thực hiện trình tự, thủ tục quản lý đầu tư, xây dựng công trình
đúng tiến độ, đảm bảo kỹ thuật, chất lượng, mỹ thuật theo quy định.
5. Cục Thuế thành phố: Hướng dẫn, kiểm
tra các Chi cục Thuế cấp huyện trong việc thực hiện quản lý, thu nộp ngân sách
tiền đấu giá quyền sử dụng đất theo các quy định tại Quy chế này.
6. Ủy
ban nhân dân cấp huyện:
a) Phê duyệt giá khởi điểm để đấu giá
quyền sử dụng đất theo điểm b khoản 2 Điều 9 Quy chế này; Phê duyệt phương án đấu
giá quyền sử dụng đất theo điểm b khoản 4 Điều 7 Quy chế này;
b) Chỉ đạo Trung tâm Phát triển quỹ đất
cùng cấp thực hiện đấu giá quyền sử dụng đất theo thẩm quyền;
c) Chủ trì thực hiện việc bồi thường
giải phóng mặt bằng theo quy định của pháp luật;
d) Thực hiện các thủ tục liên quan đến
việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho hộ gia đình, cá nhân trúng đấu
giá theo quy định;
đ) Định kỳ 3 tháng và hàng năm báo
cáo Sở Tài nguyên và Môi trường kết quả đấu giá quyền sử dụng
đất trên địa bàn quận, huyện.
7. Trung tâm Phát triển quỹ đất:
a) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu, mặt bằng
và các điều kiện pháp lý để thực hiện việc đấu giá các khu đất;
b) Chuyển giao hồ sơ trúng đấu giá
quyền sử dụng đất cho cơ quan tài nguyên và môi trường cấp giấy chứng nhận để cấp
giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho người trúng đấu giá;
c) Quản lý toàn bộ hồ sơ đấu giá quyền
sử dụng đất, hồ sơ thanh quyết toán các kinh phí thực hiện đấu giá quyền sử dụng
đất theo quy định.
8. Trong quá trình thực hiện nếu có
vướng mắc, các Sở, ngành thành phố, Ủy ban
nhân dân cấp huyện và các đơn vị liên quan gửi báo cáo kịp thời về Sở Tài
nguyên và Môi trường để tổng hợp báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố sửa đổi, bổ sung cho phù hợp quy định.
Điều 22. Điều
khoản chuyển tiếp
Các phương án đấu giá quyền sử dụng đất
đã được phê duyệt sau ngày Thông tư liên tịch số 14/2015/TTLT-BTNMT-BTP có hiệu
lực và trước ngày Quy chế này có hiệu lực, mà chưa tổ chức cuộc bán đấu giá thì thực hiện trình tự, thủ tục theo quy định tại Quy chế này./.