Thực hiện chương
trình công tác năm 2014, Bộ Y tế hướng dẫn các Vụ, Cục, Tổng cục, đơn vị trực
thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây gọi
chung là các đơn vị) tổ chức, triển khai các hoạt động truyền thông giáo dục sức
khoẻ năm 2014 với các nội dung sau đây:
I. MỤC TIÊU
A. Mục tiêu
chung
Tăng cường các hoạt
động truyền thông giáo dục sức khoẻ nhằm tạo dư luận xã hội đồng thuận để các cấp,
các ngành, các tổ chức xã hội và mỗi người dân quan
tâm, ủng hộ, cổ vũ, chia sẻ và tham gia thực hiện các chủ trương của Đảng,
chính sách và pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức
khỏe nhân dân và công tác dân số - kế hoạch hóa gia đình.
Phát động các
phong trào thi đua nâng cao ý thức, rèn luyện y đức, giáo dục truyền thống đạo
đức nghề nghiệp hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/02/1955 –
27/02/2015), nâng cao trình độ chuyên môn, nghiệp vụ nhằm nâng cao chất lượng
phòng bệnh, khám chữa bệnh trong sự nghiệp chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe
nhân dân.
B. Mục tiêu cụ
thể
1. Tạo được sự đồng
thuận, ủng hộ và tham gia của lãnh đạo Đảng, Nhà nước, chính quyền các cấp, các
tổ chức chính trị - xã hội, các Bộ, ngành liên quan trong việc xây dựng các
chính của Đảng, pháp luật của nhà nước về công tác y tế, ưu tiên nguồn lực để
thực hiện tốt công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân và thực
hiện chính sách dân số - KHHGĐ.
2. Nâng cao nhận
thức, thay đổi hành vi có lợi cho sức khỏe để người dân và cộng đồng chủ động
phòng chống dịch bệnh; ủng hộ và tham gia phong trào vệ sinh yêu nước - nâng
cao sức khoẻ nhân dân, an toàn thực phẩm, người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt
Nam, thực hiện bảo hiểm y tế toàn dân, giảm quá tải bệnh viện nâng cao chất lượng
khám chữa bệnh; thực hiện chính sách dân số-kế hoạch hóa gia đình…
3. Nâng cao chất
lượng và hiệu quả công tác truyền thông giáo dục sức khỏe; thực hiện tốt quy định
về phát ngôn và cung cấp thông tin cho báo chí; định hướng, chủ động cung cấp
thông tin thường xuyên, kịp thời cho các cơ quan báo chí nhằm tạo sự đồng thuận,
ủng hộ, chia sẻ và tham gia của lãnh đạo các cấp, toàn xã hội và mỗi người dân
đối với các hoạt động của ngành y tế trong thực hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe
nhân dân.
4. Kết hợp tuyên
truyền giáo dục với những việc làm thiết thực nhằm từng bước nâng cao đời sống
vật chất và tinh thần cho đội ngũ cán bộ y tế. Xây dựng các phong trào thi đua
rèn luyện y đức, chuyên môn, nghiệp vụ và các hoạt động văn hóa văn nghệ, thể dục
thể thao; thực hiện tốt quy tắc đạo đức nghề nghiệp; đẩy mạnh học tập và làm
theo tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn ngành y tế. Biểu dương những
gương người tốt việc tốt, những mô hình hiệu quả trong công tác chăm sóc, bảo vệ
và nâng cao sức khoẻ nhân dân.
5. Quảng bá những
kết quả, thành tựu và tiến bộ y học trong tất cả các lĩnh vực của ngành y tế Việt
Nam đến người dân và cộng đồng; tiếp tục khẳng định và tạo dựng niềm tin với
ngành y tế, góp phần củng cố và nâng cao vị thế, vai trò của y tế Việt Nam
trong nhiệm vụ chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân và đối với sự
nghiệp xây dựng và phát triển đất nước.
II. GIẢI PHÁP VÀ NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM
A. Giải pháp
1. Tiếp tục
quán triệt đầy đủ, sâu sắc và cụ thể hoá các chủ trương của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước và các văn bản hướng dẫn của các Bộ, ngành Trung ương về
công tác chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ nhân dân phù hợp với điều kiện thực tiễn của
từng địa phương.
2. Chủ động gắn
kết công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ nhân dân với các nhiệm vụ
phát triển kinh tế - xã hội của địa phương; lồng ghép thực hiện các chính sách
chăm sóc bảo vệ sức khoẻ nhân dân với phong trào xây dựng gia đình, làng, bản,
cơ quan, đơn vị văn hoá và các phong trào, cuộc vận động khác đang được triển
khai.
3. Chủ động phối
hợp chặt chẽ giữa trung ương với địa phương, địa phương với địa phương , giữa
các ban, ngành, đoàn thể trên cùng một địa bàn và giữa các đơn vị của ngành y tế
để tạo được sự thống nhất trong tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
giáo dục sức khỏe.
4. Phát huy vai
trò chủ động của hệ thống cơ quan thông tin, truyền thông tại Trung ương và địa
phương; huy động sự chủ động, tích cực tham gia của các tổ chức chính trị - xã
hội, cộng đồng và nhân dân trong triển khai thực hiện công tác truyền thông
giáo dục sức khoẻ.
5. Tổ chức
tuyên truyền giáo dục sức khỏe sâu rộng, phong phú về hình thức, đa dạng về nội
dung, phù hợp với từng vùng miền, từng nhóm đối tượng. Sử dụng đồng bộ các
phương tiện thông tin, kết hợp giữa truyền thông đại chúng với truyền thông trực
tiếp tại cộng đồng để tuyên truyền những chủ trương, đường lối của Đảng, chính
sách, pháp luật của Nhà nước về công tác chăm sóc sức khoẻ nhân dân; phổ biến
kiến thức chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe đến các nhóm đối tượng đích.
6. Phát động
các phong trào thi đua trong ngành y tế với nội dung và hình thức phù hợp với từng
lĩnh vực, từng địa phương, đơn vị; biểu dương và khen thưởng kịp thời những cá
nhân xuất sắc, điển hình tiên tiến, nhân rộng các mô hình hiệu quả trong công
tác chăm sóc sức khỏe nhân dân.
7. Củng cố, hoàn thiện tổ chức mạng lưới và nâng
cao năng lực quản lý nhà nước về truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng cung cấp
thông tin, truyền thông và thực hiện nhiệm vụ chuyên môn cho đội ngũ cán bộ làm
công tác truyền thông, giáo dục sức khoẻ các cấp, đặc biệt là cán bộ truyền
thông tuyến cơ sở.
8. Tăng cường đầu
tư nguồn lực, chú trọng đầu tư các trang thiết bị, phương tiện kỹ thuật cần thiết
phục vụ thực hiện các nhiệm vụ truyền thông giáo dục sức khoẻ. Đẩy mạnh các hoạt
động chỉ đạo, quản lý, giám sát và đánh giá và tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khoẻ để nâng cao chất lượng, hiệu quả và đạt được các
mục tiêu đề ra.
B. Nhiệm vụ
trọng tâm
1. Bám sát các
chủ trương, đường lối của Đảng, các chính sách, chiến lược, chương trình, kế hoạch
công tác và nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế để xây dựng các hoạt động truyền
thông giáo dục sức khoẻ với mục tiêu, nội dung, hình thức thông tin, tuyên truyền
cụ thể qua các phương tiện (đài phát thanh, đài truyền hình, báo viết, báo điện
tử), qua truyền thông trực tiếp (các hội thi, hội diễn, nói chuyện chuyên đề,
thảo luận nhóm…), qua các loại hình văn hoá, văn nghệ quần chúng (tranh cổ động,
sách, bảo, bản tin, tờ rơi, tờ gấp…; tiểu phẩm, kịch, ca múa nhạc…) nhằm nâng
cao nhận thức của người dân về lợi ích thiết thực của việc bảo vệ và chăm sóc sức
khoẻ; về ý thức, trách nhiệm hưởng ứng, ủng hộ, chia sẻ và tham gia công tác bảo
vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân.
2. Tổ chức các
sự kiện, chiến dịch, hoạt động truyền thông chuyển tải trên các kênh truyền
thông đại chúng từ trung ương đến cơ sở và kênh truyền thông trực tiếp tại cộng
đồng về các nhiệm vụ trọng tâm của ngành y tế như các vấn đề đạo đức nghề nghiệp,
giảm quá tải bệnh viện và nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, bảo hiểm y tế
toàn dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình, phòng, chống bệnh, dịch, an toàn thực
phẩm, người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam; tuyên truyền hướng tới kỷ niệm
60 năm ngày Thầy thuốc Việt Nam (27/2/1955- 27/2/2015).
3. Tổ chức các
hội nghị, hội thảo, diễn đàn, đối thoại, giao lưu, tọa đàm cấp Trung ương, cấp
tỉnh về các vấn đề đạo đức nghề nghiệp, giảm tải bệnh viện, bảo hiểm y tế toàn
dân, dân số - kế hoạch hoá gia đình, phòng, chống bệnh, dịch, vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khỏe nhân dân, an toàn thực phẩm, người Việt ưu tiên dùng thuốc Việt.
4. Triển khai
các hoạt động truyền thông lồng ghép với các loại hình cung cấp dịch vụ chăm
sóc sức khỏe, nâng cao chất lượng khám chữa bệnh cho nhân dân tại các cụm dân
cư, đặc biệt là nhân dân các vùng sâu, vùng xa, vùng cao, vùng biển, đảo và ven
biển và các vùng khó khăn.
5. Tổ chức các
khóa tập huấn quản lý nhà nước về truyền thông giáo dục sức khỏe, kỹ năng cung
cấp thông tin cho báo chí; tập huấn cho phóng viên về truyền thông, cung cấp
thông tin y tế...
6. Tổ chức khảo
sát, kiểm tra, giám sát, sơ kết, đánh giá việc thực hiện các chủ trương, luật
pháp, chính sách hiện hành của Đảng và Nhà nước về công tác y tế; đặc biệt là
kiểm tra, giám sát việc thực hiện các chủ trương, luật pháp, chính sách về những
vấn đề được dư luận quan tâm.
7. Cung cấp
thông tin cho các cơ quan truyền thông Trung ương và địa phương để phối hợp
tuyên truyền đến người dân và cộng đồng về hoạt động của ngành y tế trong thực
hiện nhiệm vụ chăm sóc sức khỏe nhân dân
III. NỘI DUNG HOẠT ĐỘNG
A. Tại Trung
ương
1. Cung cấp thông
tin cho lãnh đạo Đảng, Chính phủ, Quốc hội, các Bộ, ban, ngành, đoàn thể Trung
ương thông qua phóng sự, tài liệu, hội nghị, hội thảo, toạ đàm, diễn đàn, mít
tinh của ngành y tế nhằm tạo được sự ủng hộ của các nhà lãnh đạo trong xây dựng
việc ban hành chính sách, đầu tư nguồn lực cho y tế.
2. Tiếp tục triển
khai các chương trình phối hợp tuyên truyền giáo dục sức khỏe đã ký kết giữa Bộ
Y tế với các Bộ, ban ngành, đoàn thể Trung ương nhằm nâng cao hiệu quả phối hợp
liên ngành trong thực hiện công tác y tế.
3. Xây dựng cơ chế
phối hợp, cung cấp thông tin thông qua các hoạt động định kỳvà đột xuất như họp
báo, hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, đối thoại… để định hướng tuyên truyền về công
tác y tế cho các cơ quan báo chí nhân các sự kiện quan trọng, ngày kỷ niệm,
tháng hành động về các lĩnh vực của ngành y tế. Nâng
cao năng lực cho đội ngũ phóng viên báo chí, mạng lưới tuyên truyền viên về tổ
chức, thực hiện các hoạt động truyền thông chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khoẻ
nhân dân.
4. Tổ chức các sự
kiện, phong trào, các Lễ phát động Tháng hành động quốc gia về dân số, chăm sóc
sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm, vệ sinh yêu nước, bảo hiểm
y tế toàn dân, phòng chống AIDS, phòng chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường…
5. Xây dựng, phát
sóng, phân phối thông điệp phát thanh, thông điệp truyền hình, số phụ trương đặc
biệt trên các tờ báo của ngành y tế để tuyên truyền về công tác bảo vệ và chăm
sóc sức khoẻ nhân dân, đặc biệt tập trung một số nội dung trọng tâm vào những
thời điểm quan trọng. Biên soạn các tài liệu, bản tin,
chuyên trang, chuyên mục, phim tài liệu; sản xuất các chương trình tuyên truyền
về y đức, giảm tải bệnh viện, phòng chống các bệnh truyền nhiễm, phong trào vệ
sinh yêu nước…; phóng sự về các mô hình, điển hình trong các phong trào bảo vệ
và chăm sóc sức khoẻ nhân dân; rà soát, xem xét để xây dựng và nhân rộng các mô
hình truyền thông giáo dục sức khoẻ có hiệu quả phù hợp với từng ngành, từng địa
phương.
6. Tổ chức thực hiện
tuyên truyền, giáo dục trên tất cả các phương tiện thông tin đại chúng, qua các
thiết chế văn hoá, các buổi truyền thông trực tiếp và các loại hình khác. Biên
tập tài liệu tuyên truyền bằng tiếng dân tộc để tuyên truyền cho người dân tộc ở
vùng núi, vùng sâu, vùng xa. Xây dựng các chuyên trang, chuyên mục, tin bài
tuyên truyền về công tác bảo vệ, chăm sóc sức khoẻ nhân dân trên một số cơ quan
báo chí Trung ương..., trên các cơ quan truyền hình và phát thanh.
7. Tổ chức các cuộc
thi sáng tác những tác phẩm tuyên truyền; sản xuất các chương trình truyền
thông giáo dục về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân để cung cấp cho
Đội chiếu bóng lưu động, Đội Thông tin lưu động, Thư viện công cộng; biên tập
và phát hành tài liệu tuyên truyền và các nhân viên y tế thôn bản, cộng tác
viên dân số…
8. Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát các hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ trên các
lĩnh vực hoạt động của ngành y tế, nhằm nâng cao chất lượng và hiệu quả, tránh
chồng chéo, trùng lặp, lãng phí nguồn lực đầu tư cho các hoạt động truyền thông
giáo dục sức khoẻ.
9. Tuyên truyền
giáo dục truyền thống lịch sử ngành y tế: phát động và hướng dẫn tổ chức thực
hiện phong trào thi đua yêu nước học tập tấm gương đạo đức Hồ Chí Minh, tôn
vinh, nhân rộng các điển hình ngành y tế; Biên soạn các cuốn sách về truyền thống
lịch sử ngành y tế (sách về nguyên Bộ trưởng Bộ Y tế- bác sỹ Nguyễn Văn Hưởng,
sách về hoạt động Ban Dân y Miền Nam, sách về lịch sử ngành Dược Việt Nam); Khảo
sát, đánh giá thực trạng hệ thống bảo tồn, lưu trữ truyền thống lịch sử và
thông tin ngành y tế, đề xuất xây dựng Bảo tàng Y, Dược Việt Nam (thực hiện Quyết
định 156/2005/QĐ-TTg ngày 23/6/2005 của Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Quy hoạch
tổng thể hệ thống bảo tàng Việt Nam đến năm 2020).
10. Tăng cường hợp
tác quốc tế: Hợp tác với các tổ chức quốc tế như Tổ chức Y tế Thế giới, UNFPA,
UNICEF, WB...thuộc nhóm đối tác quốc tế phát triển y tế để hỗ trợ kỹ thuật, huy
động các nguồn lực cho công tác đào tạo nâng cao năng lực truyền thông, xây dựng
thông điệp, tài liệu truyền thông.
B. Tại địa
phương
1. Tham mưu với Tỉnh
ủy, Hội đồng nhân dân, Uỷ ban nhân dân tỉnh ban hành các văn bản hướng dẫn thực
hiện các Luật, nghị quyết, chỉ thị, quyết định, chương trình, kế hoạch, đề
án... về công tác bảo vệ và chăm sóc sức khoẻ nhân dân giai đoạn 2011-2015, định
hướng 2020 nhằm tăng cường sự lãnh đạo, chỉ đạo của cấp ủy Đảng, chính quyền
các cấp; tổ chức thực hiện, kiểm tra giám sát,
sơ, tổng kết, đánh giá kết quả.
2. Phối hợp với
các cơ quan báo chí, các phương tiện thông tin đại chúng tại địa phương tuyên
truyền các chủ trương, luật pháp, chính sách của Đảng và Nhà nước; các văn bản chỉ
đạo, chính sách của cấp ủy Đảng, chính quyền địa phương để thực hiện các Chiến lược, chương trình, dự án chăm sóc sức khỏe giai
đoạn 2011-2015 trên địa bàn.
3. Xây dựng kế hoạch,
hướng dẫn cơ quan y tế, các cơ quan, ban, ngành, đơn vị có liên quan từ tỉnh/thành
phố xuống cơ sở tổ chức triển khai các hoạt động tuyên truyền trọng điểm nhân dịp
tổ chức các sự kiện, kỷ niệm, tháng hành động trên các lĩnh vực: dân số, chăm
sóc sức khỏe sinh sản, làm mẹ an toàn, an toàn thực phẩm, vệ sinh yêu nước, bảo
hiểm y tế, phòng chống AIDS, phòng chống bệnh lao, sốt rét, đái tháo đường…bằng
nhiều hình thức: tổ chức các cuộc mít tinh, hội thảo, toạ đàm, sinh hoạt chuyên
đề, cổ động, diễu hành, xây dựng băng rôn, khẩu hiệu tuyên truyền…
4. Tổ chức tuyên
truyền giáo dục cho người dân và cộng đồng các kiến thức phòng chống bệnh, dịch,
phòng chống HIV/AIDS, chăm sóc sức khỏe sinh sản, dân số-KHHGĐ, an toàn thực phẩm,
phong trào vệ sinh yêu nước nâng cao sức khỏe…để chủ động và phối hợp ngành y tế
chăm sóc sức khỏe cá nhân và cộng đồng; Tuyên truyền về cố gắng nỗ lực của
ngành y tế trong việc nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, giảm quá tải bệnh viện;
tham gia cuộc vận động “Người Việt Nam ưu tiên dùng thuốc Việt Nam”; Vận động
người dân tham gia bảo hiểm y tế;... Đa dạng các hình thức truyền thông phù hợp
từng nội dung tuyên truyền và tình hình thực tế của địa phương: tổ chức hội thảo,
hội nghị, diễn đàn, tọa đàm, trao đổi, sinh hoạt câu lạc bộ, tư vấn trực tiếp…
5. Xây dựng và
cung cấp các tài liệu truyền thông như: tờ rơi, sách hướng dẫn, apphich, pano,
băng, đĩa… theo các nội dung tuyên truyền và phù hợp đặc điểm cụ thể của địa
phương để cung cấp cho người dân và thực hiện các hoạt động truyền thông.
6. Xây dựng các
chuyên trang, chuyên mục tuyên truyền chăm sóc sức khỏe trên các các phương tiện
thông tin đại chúng: đài phát thanh, truyền hình, các báo địa phương…
7. Tổ chức phát động
các phong trào thi đua yêu nước; rèn luyện đạo đức nghề nghiệp, chuyên môn,
nghiệp vụ, thực hiện tốt quy tắc ứng xử, đẩy mạnh việc học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh trong toàn ngành y tế để hoàn thành các nhiệm vụ chăm
sóc sức khỏe nhân dân năm 2014. Báo cáo đánh giá kết quả thực hiện các phong
trào thi đua, tổ chức khen thưởng cho các cá nhân tập thể có thành tích cao,
nhân rộng những gương điển hình tiên tiến trong ngành y tế.
8. Tổ chức giám
sát, đánh giá, sơ kết, tổng kết, rút kinh nghiệm việc thực hiện các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khoẻ, định kỳ báo cáo chính quyền các cấp và Bộ Y tế
theo quy định.
9. Phối hợp hoạt động
tuyên truyền giáo dục sức khỏe giữa các chương trình mục tiêu quốc gia: y tế,
phòng chống HIV/AIDS, an toàn thực phẩm, dân số - kế hoạch hóa gia đình; với
các hoạt động truyền thông thường xuyên, các chương trình, dự án, đề án về chăm
sóc sức khỏe nhân dân. Phân công đơn vị đầu mối (Trung tâm truyền thông giáo dục
sức khỏe tỉnh, thành phố) để tập trung nguồn lực tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương đảm bảo chất lượng, hiệu quả,
tránh chồng chéo, lãng phí.
10. Tăng cường đầu
tư nguồn lực cho công tác truyền thông giáo dục sức khỏe của địa phương: đảm bảo
đủ kinh phí truyền thông giáo dục sức khỏe do Trung ương, các chương trình mục
tiêu, dự án, đề án cấp về; bổ sung kinh phí của địa phương, huy động các nguồn
xã hội hóa hợp pháp; bảo đảm điều kiện phương tiện và thiết bị, cơ sở vật chất
cho hệ thống truyền thông giáo dục sức khỏe trên địa bàn; xây dựng và thực thi
chính sách hỗ trợ các cán bộ làm công tác truyền thông giáo dục sức khỏe và cộng
tác viên phù hợp điều kiện từng địa phương.
IV. KINH PHÍ THỰC HIỆN
A. Tại Trung
ương
Kinh phí hoạt động
truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 của các Tổng cục, Vụ, Cục, Trung tâm
Truyền thông giáo dục sức khỏe Trung ương từ các nguồn sau:
- Kinh phí sự nghiệp
ngành y tế được phân bổ cho hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 của
Bộ Y tế.
- Kinh phí từ các
chương trình mục tiêu quốc gia năm 2014: y tế, an toàn thực phẩm, phòng chống
HIV/AIDS, dân số - kế hoạch hóa gia đình, nước sạch và vệ sinh môi trường nông
thôn.
- Kinh phí hoạt động
thường xuyên của các đơn vị.
- Kinh phí các dự
án, đề án chăm sóc sức khỏe nhân dân và các nguồn xã hội hóa hợp pháp.
B. Tại địa
phương
Kinh phí tổ chức
thực hiện các hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe tại địa phương từ các
nguồn sau:
- Nguồn kinh phí sự
nghiệp y tế của địa phương.
- Kinh phí năm
2014 của Chương trình MTQG Y tế; Chương trình MTQG An toàn thực phẩm; Chương
trình MTQG Phòng chống HIV/AIDS; Chương trình MTQG Dân số - Kế hoạch hóa gia
đình từ Trung ương phân bổ cho địa phương. Kinh phí các dự án, đề án chăm sóc sức
khỏe do Trung ương triển khai trên địa bàn.
- Kinh phí huy động
từ các nguồn hợp pháp khác.
V. TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Trên cơ sở hướng dẫn
này, các Vụ, Cục, Tổng cục, các đơn vị trực thuộc Bộ Y tế và Sở Y tế các tỉnh,
thành phố trực thuộc Trung ương phối hợp với các Ban, bộ, ngành, đoàn thể trung
ương và địa phương chủ động xây dựng kế hoạch, tổ chức thực hiện các hoạt động
truyền thông giáo dục sức khoẻ, giám sát đánh giá và định kỳ báo cáo kết quả về
Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng, Bộ Y tế, 138 A Giảng Võ, Ba Đình, Hà Nội,
cụ thể như sau:
- Báo cáo kết quả
thực hiện năm 2013 và kế hoạch hoạt động truyền thông giáo dục sức khoẻ năm 2014
gửi về trước ngày 15/03/2014;
- Báo cáo sơ kết
tình hình thực hiện hoạt động truyền thông giáo dục sức khỏe 6 tháng đầu năm
2014 gửi về trước ngày 30/6/2014.
- Báo cáo tổng kết
công tác truyền thông giáo dục sức khỏe năm 2014 và phương hướng hoạt động năm
2015 gửi về trước ngày 15/12/2014.
Thông tin chi tiết
xin liên hệ với Vụ Truyền thông và Thi đua, khen thưởng theo số điện thoại:
04.62732397/04.62827979; số Fax: 04.62732397./.
PHỤ LỤC 1:
ĐỊNH HƯỚNG CHỦ ĐỀ TRUYỀN THÔNG GIÁO DỤC SỨC
KHỎE NĂM 2014
I. CÁC NHIỆM VỤ TRỌNG TÂM CỦA NGÀNH Y TẾ NĂM 2014 (theo Báo cáo tóm tắt Công tác y tế năm 2013
và nhiệm vụ trọng tâm năm 2014 tại Hội nghị triển khai công tác y tế năm 2014
ngày 27/02/2014)
1. Công tác quản lý nhà nước về y tế
1.1. Công tác xây dựng văn bản pháp quy, các đề án
- Tập trung hoàn
chỉnh để trình Quốc hội thông qua Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật
BHYT; Trình Quốc hội cho ý kiến về dự thảo Luật sửa đổi, bổ
sung một số điều của Luật Dược 2005, Luật về Máu và tế bào gốc, Luật Dân số, Luật
phòng, chống tác hại Rượu bia, Tham gia ý kiến về đấu thầu thuốc trong Luật sửa
đổi, bổ sung một số điều của Luật đấu thầu,
- Tập trung phấn đấu
hoàn thành 100% các Nghị định hướng dẫn các Luật phải ban hành trong năm 2014,
các Thông tư hướng dẫn thực hiện Nghị định 85, Thông tư về danh mục thuốc, dịch
vụ kỹ thuật được BHYT thanh toán, Thông tư hướng dẫn chuyển tuyến trong lĩnh vực
KCB, chuyển tuyến BHYT....
- Rà soát, hoàn
thiện hệ thống văn bản quy phạm pháp luật, cơ chế, chính sách và công cụ quản
lý để nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe nhân dân.
- Bổ sung, hoàn
thiện Bộ tiêu chí đánh giá chất lượng bệnh viện trong năm 2014. Xây dựng và triển
khai thí điểm tiêu chuẩn chất lượng lâm sàng.
1.2. Công
tác thanh tra, kiểm tra
- Xây dựng và
trình Thủ tướng Chính phủ phê duyệt Đề án tăng cường năng lực thanh tra y tế giai
đoạn 2014-2020; ban hành Thông tư quy định về hoạt động, tiêu chuẩn, trang phục
và thẻ công chức thanh tra chuyên ngành.
- Triển khai Kế hoạch
Thanh tra y tế số 882/KH-BYT ngày 11/11/2013 với 35 cuộc thanh tra theo kế hoạch,
tập trung thanh tra công tác quản lý nhà nước về an toàn thực phẩm, hóa chất chế
phẩm diệt côn trùng và đồ gia dụng, kinh doanh, sử dụng các sản phẩm dinh dưỡng
dùng cho trẻ nhỏ, thanh tra toàn diện một số bệnh viện trực thuộc Bộ Y tế, các
cơ sở hành nghề y ngoài công lập, việc thực hiện chính sách pháp luật về bảo hiểm
y tế, xã hội hóa công tác y tế, quản lý nhà nước về lĩnh vực dược, công tác đấu
thầu thuốc, giá thuốc và sử dụng thuốc, việc thực hiện chế độ thu, chi tài
chính và phòng chống tham nhũng, thực hành tiết kiệm, chống lãng phí. Đồng thời
sẽ thành lập các đoàn thanh tra đột xuất theo quyết định của Bộ trưởng và Chánh
Thanh tra Bộ; Chỉ đạo các địa phương tăng cường công tác thanh tra y tế.
1.3. Cải cách
hành chính và đổi mới tổ chức bộ máy
- Thí điểm Đề án đo
lường sự hài lòng của người dân với dịch vụ y tế công trên một số lĩnh vực cụ
thể, xác định rõ ràng các loại hình dịch vụ công của ngành y tế, xây dựng bộ
công cụ đo lường cho mỗi lĩnh vực của ngành y tế;
- Triển khai Kế hoạch
thực hiện Đề án Đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ công chức của Bộ Y tế giai đoạn
2013 – 2015; Kế hoạch kiểm tra, rà soát, hệ thống hóa, góp ý, thẩm định văn bản
quy phạm pháp luật về y tế năm 2014; Kế hoạch rà soát, tổng hợp hợp nhất, thẩm
định, kiểm tra các văn bản QPPL do các Bộ ngành khác và địa phương ban hành để
kịp thời góp ý và xử lý; Kế hoạch thực hiện đơn giản hóa các thủ tục hành chính
được giao theo Nghị Quyết 25/NQ-CP ngày 2/6/2010 và Nghị Quyết 62/NQ-CP ngày
7/12/2010 của Chính phủ; phê duyệt và triển khai Kế hoạch ứng dụng và phát triển
công nghệ thông tin của cơ quan Bộ Y tế giai đoạn 2013 – 2015;
- Kiểm soát chặt
chẽ việc ban hành các thủ tục hành chính mới trên tinh thần giảm số lượng các
thủ tục mới; Thực hiện tốt việc công khai các thủ tục hành chính và công tác xử
lý các phản ánh kiến nghị của người dân và doanh nghiệp trên Cổng thông tin điện
tử của Bộ; Tiếp tục thực hiện Đề án tổng thể đơn giản hóa thủ tục hành chính giấy
tờ công dân và cơ sở dữ liệu liên quan đến quản lý dân cư giai đoạn 2013-2020;
Tổ chức tự đánh giá, chấm điểm tiêu chí, tiêu chí thành phần theo Bộ chỉ số
CCHC cấp Bộ theo quy định; Tiếp tục nghiên cứu để thực hiện đơn giản hóa thủ tục
hành chính trong khám, chữa bệnh và bảo hiểm y tế;
- Bước đầu thực hiện
Quy hoạch Phát triển hệ thống y tế Việt Nam đến năm 2020, định hướng đến năm
2030 theo hướng sắp xếp lại tổ chức, chức năng nhiệm vụ của hệ thống y tế. Tuyến
TW chỉ bao gồm các bệnh viện lớn, chuyên khoa sâu có ý nghĩa quan trọng trong
công tác KCB, các cơ sở KCB sẽ không phụ thuộc vào địa giới hành chính mà được
bố trí theo cụm dân cư, không phân tuyến chuyên môn theo tuyến tỉnh, huyện mà
phân tuyến theo hạng bệnh viện, khuyến khích các bệnh viện nâng cao trình độ
chuyên môn, tăng cường cơ sở hạ tầng, phát triển các kỹ thuật để được phân loại
cao hơn, góp phần KCB cho nhân dân ngay trên địa bàn cụm dân cư. Các cơ sở làm
nhiệm vụ dự phòng ở tuyến tỉnh, các cơ sở y tế tuyến huyện sẽ được sắp xếp để
thu gọn đầu mối, không dàn trải như hiện nay để có điều kiện tập trung đầu tư
và sử dụng có hiệu quả nguồn nhân lực, cơ sở hạ tầng, trang thiết bị.
1.4. Công tác Truyền thông, thi đua và khen thưởng
Chủ động cung cấp
thông tin về công tác chăm sóc, bảo vệ và nâng cao sức khỏe nhân dân nhằm tạo
được sự đồng thuận, ủng hộ và vào cuộc của cấp ủy Đảng, Chính quyền các cấp,
các Bộ, Ban, Ngành, đoàn thể, tổ chức chính trị, xã hội, các cơ quan truyền
thông, dư luận, nhân dân và cộng đồng xã hội đối với hoạt động của ngành y tế.
Tuyên truyền và tổ chức phong trào thi đua yêu nước, thực hiện quy tắc ứng xử,
nâng cao y đức, chuyên môn, nghiệp vụ, học tập và làm theo tấm gương đạo đức Hồ
Chí Minh trong toàn ngành y tế hướng tới kỷ niệm 60 năm ngày Thầy thuốc Việt
Nam (27/2/1955- 27/2/2015).
1.5. Quản lý
hành nghề y dược tư nhân
- Tăng cường công
tác phổ biến, hướng dẫn việc thực hiện các quy định của pháp luật về hoạt động
khám bệnh, chữa bệnh và các quy chế chuyên môn đối với các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tư nhân. Tiếp tục thông báo rộng rãi, phổ biến hướng dẫn các thủ tục, quy
trình cấp chứng chỉ hành nghề, giấy phép hoạt động cho các cơ sở khám bệnh, chữa
bệnh tư nhân.
- Ủy quyền cho
Giám đốc Sở Y tế tổ chức thẩm định điều kiện hoạt động đối với các bệnh viện tư
nhân đang hoạt động theo Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân và trình Bộ trưởng
Bộ Y tế cấp giấy phép hoạt động. Bộ Y tế thẩm định cấp giấy phép hoạt động đối
với các bệnh viện tư nhân mới thành lập trong phạm vi toàn quốc; bệnh viện tư
nhân đang hoạt động theo Pháp lệnh hành nghề y dược tư nhân trên địa bàn thành
phố Hà Nội, Hải Phòng, Hồ Chí Minh, Cần Thơ theo quy định tại Thông tư số
41/2011/TT-BYT ngày 14/11/2011 của Bộ Y tế.
- Tăng cường thêm
lực lượng cán bộ thanh tra, cấp đủ và kịp thời kinh phí cho các hoạt động thanh
tra. Tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra hoạt động của các cơ sở hành nghề
khám bệnh, chữa bệnh tư nhân; tổ chức các đoàn thanh tra liên ngành theo kế hoạch
hoặc đột xuất để kiểm tra.
- Phối hợp chặt chẽ
với Bộ Thông tin - truyền thông kịp thời phát hiện và kiên quyết xử lý nghiêm
các trường hợp quảng cáo khám bệnh, chữa bệnh vượt quá phạm vi hoạt động chuyên
môn cho phép.
1.6. Xây dựng
quy tắc dân chủ, nâng cao đạo đức nghề nghiệp
- Nâng cao đạo đức
nghề nghiệp, kiên quyết đưa ra khỏi ngành kiên quyết đưa ra khỏi ngành những cá
nhân không còn xứng đáng đứng trong đội ngũ thầy thuốc.
- Ban hành và tổ
chức triển khai thực hiện Thông tư hướng dẫn thực hiện Quy tắc ứng xử để có
hành lang pháp lý cao hơn về thực hành quy tắc ứng xử của nhân viên y tế đối với
bệnh nhân.
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giá sát việc thực hiện Cuộc vận động, học tập và làm theo tấm
gương đạo đức Hồ Chí Minh, quy chế dân chủ, quy tắc ứng xử tại các đơn vị trong
ngành y tế.
2. Cung ứng dịch vụ y tế
2.1. Công tác y
tế dự phòng, quản lý môi trường y tế
- Triển khai công
tác phòng chống dịch chủ động, triển khai có hiệu quả các Chương trình MTQG về
y tế, không để dịch lớn xẩy ra. Xây dựng kế hoạch thực hiện Nghị quyết của
Chính phủ và đẩy mạnh việc thực hiện các Mục tiêu phát triển thiên niên kỷ về y
tế.
- Tập trung chỉ đạo
công tác tiêm chủng mở rộng để duy trì tỷ lệ tiêm chủng; công tác phòng, chống
bệnh dại; xây dựng và triển khai các hoạt động phòng chống và quản lý được các
bệnh không lây nhiễm như bệnh tim mạch, ung thư, tiểu đường; bệnh nghề nghiệp;
phòng chống tai nạn thương tích.
- Phối hợp tốt với
chính quyền các cấp trong việc chỉ đạo các ngành, đoàn thể quần chúng tại địa
phương, thực hiện tốt việc đôn đốc, theo dõi, kiểm tra công tác quản lý môi trường
y tế, sức khỏe môi trường, triển khai có hiệu quả Phong trào vệ sinh yêu nước
nâng cao sức khỏe nhân dân; Tăng cường đầu tư phát triển khoa học kỹ thuật và
công nghệ hiện đại cho lĩnh vực xử lý chất thải y tế, giám sát môi trường y tế,
môi trường lao động;
- Tăng cường công
tác kiểm tra, giám sát và đề xuất các biện pháp xử lý các chất thải gây ô nhiễm
môi trường và gây hại cho sức khoẻ người dân như chất thải bệnh viện; truyền
thông - giáo dục sức khỏe, nâng cao nhận thức về tầm quan trọng của công tác bảo
vệ môi trường, môi trường cơ sở y tế;
2.2. Công tác phòng, chống
HIV/AIDS
- Nâng cao chất lượng
và hiệu quả công tác cai nghiện ma túy, mở rộng điều trị bằng Methadone và các
hình thức cai nghiện có hiệu quả. Tiến tới thực hiện mục tiêu ba không
"không có người nhiễm mới HIV, không có người chết vì AIDS và không kỳ thị
với người nhiễm HIV/AIDS".
- Đẩy mạnh các hoạt động
thông tin giáo dục truyền thông về HIV/AIDS, chú trọng đến các khu vực miền
núi, vùng dân tộc thiểu số. Củng cố và đa dạng hóa mô hình tư vấn xét nghiệm tự
nguyện, ưu tiên các vùng khó khăn, cơ sở y tế hạn chế như các tỉnh miền núi
phía bắc.
- Tăng cường chất
lượng dịch vụ chăm sóc, điều trị ARV và điều trị dự phòng lây truyền HIV từ mẹ
sang con. Mở rộng các dịch vụ xét nghiệm HIV, đảm bảo tính dễ tiếp cận và chất
lượng cao. Đẩy mạnh các hoạt động điều trị ARV trong trại giam và trại tạm
giam.
2.3. Công tác an toàn thực
phẩm
- Phối hợp với Bộ
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Bộ Công Thương và các bộ ngành khác liên
quan triển khai kế hoạch thanh tra, kiểm tra an toàn thực phẩm trong năm 2014
và tổ chức hướng dẫn các địa phương để triển khai quyết liệt và hiệu quả công
tác này.
- Đẩy mạnh công
tác thông tin, giáo dục truyền thông, đặc biệt là truyền thông thay đổi hành vi
về ATTP. Bên cạnh việc cảnh báo, phản ánh các hành vi vi phạm về ATTP, cần dành
thời lượng thích hợp để đưa nhiều tin, mô hình sản xuất, cách làm, quản lý tốt
ATTP. Duy trì các giải pháp để kiểm soát ngộ độc thực phẩm, đặc biệt ngộ độc thực
phẩm tại bếp ăn tập thể; phối hợp với các Bộ, ngành liên quan trong việc theo
dõi và xử lý kịp thời các sự cố mất ATTP, cung cấp kịp thời thông tin tránh để
người dân hiểu lầm, hoang mang.
- Đẩy mạnh công
tác thanh, kiểm tra và xử phạt các vi phạm về ATTP. Nâng cao vai trò, trách nhiệm
của cấp chính quyền, đơn vị để xảy ra vi phạm hoặc tồn tại các cơ sở vi phạm
pháp luật về ATTP. Tổ chức thanh tra chuyên ngành theo kế hoạch và đột xuất nhằm
kịp thời phát hiện, xử lý nghiêm khắc các vi phạm về ATTP.
2.4. Công tác khám bệnh,
chữa bệnh
- Huy động các nguồn
vốn để bước đầu đầu tư xây dựng một số trung tâm khám, chữa bệnh theo yêu cầu bằng
kỹ thuật cao, kỹ thuật tiên tiến để hạn chế người dân phải đi khám, chữa bệnh ở
nước ngoài. Phấn đấu trong năm 2014 khởi công được cơ sở II của 5 bệnh viện tuyến
trung ương và tuyến cuối.
- Nâng cao chất lượng
dịch vụ bệnh viện của các tuyến, trong đó đặc biệt lưu ý bảo đảm đủ thuốc thiết
yếu phục vụ công tác điều trị; hạn chế tình trạng lạm dụng thuốc, xét nghiệm cận
lâm sàng, dịch vụ kỹ thuật cao gây tốn kém không cần thiết cho người bệnh. Tập
trung cải tiến khu vực khám bệnh, giảm thời gian chờ đợi của người bệnh, giảm số
lượt khám/bác sỹ/ngày; từng bước giảm tình trạng quá tải, nằm ghép, trong đó tập
trung vào triển khai mạnh 15 dự án Bệnh viện vệ tinh của các chuyên khoa: Ung
bướu, Tim mạch, Nhi, Sản, Ngọai, chấn thương chỉnh hình.
- Thực hiện việc
đa dạng hóa các loại hình khám chữa bệnh; phát triển một số lĩnh vực y học chất
lượng cao, y học mũi nhọn phù hợp với điều kiện và khả năng của Việt Nam; thực
hiện thí điểm khám chữa bệnh theo nhu cầu để đáp ứng yêu cầu khám chữa bệnh
ngày càng cao của nhân dân; ứng dụng kỹ thuật cao trong chẩn đoán và điều trị;
- Tiếp tục đẩy mạnh
việc thực hiện chế độ luân phiên có thời hạn đối với người hành nghề tại cơ sở
khám, chữa bệnh; Đề án khuyến khích đào tạo và phát triển nhân lực y tế các
chuyên ngành lao, phong, tâm thần, pháp y và giải phân bệnh giai đoạn
2013-2020; Đề án đưa bác sỹ trẻ về công tác tại các huyện nghèo.
2.5. Y học cổ truyền
- Tiếp tục thực hiện
Quyết định 2166/QĐ-TTG của TTCP về kế hoạch của Chính phủ phát triển y dược cổ
truyền đến năm 2020 và Quyết định 1976/QĐ-TTG của TTCP ngày 30/10/2013 về phê
duyệt Quy hoạch tổng thể phát triển dược liệu đến năm 2020 và định hướng đến
năm 2030. Chỉ đạo thực hiện hiệu quả "đề án đầu tư xây dựng nâng cấp cơ sở
hạ tầng, trang thiết bị cho các bệnh viện y học cổ truyền trong toàn quốc giai
đoạn 2013-2025"
- Tăng cường phối
hợp, chỉ đạo các cơ quan chức năng và các đơn vị có liên quan và cơ sở khám chữa
bệnh kiểm tra chất lượng dược liệu trên thị trường và giám sát các hoạt động
chuyên môn của các cơ sở khám chữa bệnh và cơ sở sản xuất dược liệu và thuốc
đông y.
- Đẩy mạnh công
tác kiểm tra hoạt động hành nghề YDCT tư nhân đặc biệt đối với các cơ sở hành
nghề KCB bằng YHCT có thầy thuốc nước ngoài.
2.6. Sức khỏe bà mẹ-trẻ
em
- Tăng cường đầu
tư, nâng cao chất lượng chăm sóc sức khỏe bà mẹ trẻ em, phấn đấu đạt các Mục
tiêu phát triển thiên niên kỳ 1, 4, 5 vào năm 2015. Rà soát, cập nhật, xây dựng
bổ sung những chính sách, quy định, chương trình, tài liệu đào tạo liên quan đến
công tác CSSK sinh sản, đặc biệt ưu tiên cho công tác làm mẹ an toàn và triển
khai đơn nguyên/góc sơ sinh ở các tuyến.
- Tổ chức và hướng
dẫn các địa phương triển khai mở rộng đào tạo nâng cao năng lực hồi sức cấp cứu
sản khoa, sơ sinh cho các cơ sở cung cấp dịch vụ đỡ đẻ. Đẩy mạnh và nâng cao chất
lượng hoạt động thẩm định tử vong mẹ ở các tuyến. Rà soát, củng cố và tăng cường
đào tạo mạng lưới cô đỡ thôn bản tại vùng sâu, vùng xa, địa bàn khó khăn và còn
tồn tại các tập quán lạc hậu trong sinh đẻ.
- Tiếp tục tăng cường
chỉ đạo kiểm tra, giám sát việc triển khai thực hiện các giải pháp nhằm hạn chế
tai biến sản khoa tại các cơ sở khám chữa bệnh sản phụ khoa và nhi khoa (kể cả
cơ sở y tế tư nhân).
2.7. Dân số-Kế hoạch
hóa gia đình
- Thực hiện linh
hoạt các giải pháp nhằm bảo đảm mức sinh thấp, hợp lý và giảm tốc độ gia tăng tỷ
số giới tính khi sinh. Sớm đề xuất sửa đổi, bổ sung các chính sách để tận dụng
giai đoạn "dân số vàng", thích ứng với "già hóa dân số".
- Củng cố tổ chức
bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ: Thực hiện việc sắp xếp, củng cố, ổn định
tổ chức bộ máy, cán bộ làm công tác DS-KHHGĐ ở Trung ương theo Quyết định số
17/2013/QĐ-TTg ngày 12/3/2013 của Thủ tướng Chính phủ; phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan trong việc tham mưu, đề xuất với cấp có thẩm quyền quy định chức
năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên trách làm công
tác DS-KHHGĐ ở địa phương.
- Tăng cường việc
thanh tra, kiểm tra nhằm phát hiện việc vi phạm về tuyên truyền phổ biến các
phương pháp tạo giới tính thai nhi và siêu âm chọn giới tính khi sinh dẫn đến
tình trạng mất cân bằng giới tính khi sinh tại các tỉnh, thành phố. Kiểm tra
chuyên đề đảm bảo hậu cần và cung cấp dịch vụ KHHGĐ, sàng lọc trước sinh, sàng
lọc sơ sinh; kiểm tra thường xuyên việc trong thực hiện công tác DS-KHHGĐ tại
các tỉnh, thành phố.
2.8. Y tế cơ sở và
chăm sóc sức khỏe ban đầu
- Hoàn thiện và
trình Bộ Chính trị phê duyệt Nghị quyết và Đề án Tăng cường y tế cơ sở trong
tình hình mới; xây dựng các kế hoạch, hướng dẫn triển khai thực hiện sau khi
Nghị quyết và Đề án được phê duyệt.
- Kiện toàn tổ chức
y tế tại tuyến huyện theo ý kiến chỉ đạo của Thủ tướng Chính phủ về việc tiếp tục
thực hiện Thông tư liên tịch số 03/2008/TTLT-BNV-BYT ngày 25/4/2008 của liên Bộ
Nội vụ - Y tế. Xây dựng và trình Chính phủ ban hành Nghị định thay thế Quyết định
số 58/TTg ngày 03/02/1994 của Thủ tướng Chính phủ quy định một số vấn đề về tổ
chức và chế độ chính sách đối với y tế cơ sở.
- Từng bước củng cố
và hoàn thiện mạng lưới y tế cơ sở về tổ chức, cơ sở vật chất, trang thiết bị,
đội ngũ cán bộ và cơ chế hoạt động nhằm nâng cao chất lượng dịch vụ chăm sóc sức
khỏe ban đầu, đẩy mạnh việc thực hiện Đề án bác sỹ gia đình để rút kinh nghiệm
và triển khai rộng rãi từ 2015-2016.
2.9. Công tác hợp
tác quốc tế
- Tăng cường công
tác điều phối, kêu gọi và vận động viện trợ cho ngành y tế, thúc đẩy các hợp
tác song phương và đa phương, triển khai các hiệp định đã ký kết. Tiếp tục kiện
toàn mạng lưới hợp tác quốc tế của ngành, tăng cường công tác HTQT của các đơn
vị trực thuộc Bộ, gắn kết giữa TƯ và địa phương.
- Tổ chức các hoạt
động đối ngoại quan trọng như Chuẩn bị và chủ trì Hội nghị Bộ trưởng Y tế
ASEAN, ASEAN+1, ASEAN+3 tại Việt Nam năm 2014, Cuộc họp các tổ chức phi chính
phủ trong lĩnh vực y tế năm 2014, chuẩn bị cho Lãnh đạo Bộ dự Đại hội đồng Y tế
thế giới tháng 5/2014, tham dự Hội nghị WHO khu vực Tây Thái Bình Dương vào
tháng 9/2014 và tổ chức các chuyến thăm chính thức của Lãnh đạo Bộ cũng như
tham dự Hội nghị thượng đỉnh Y tế thế giới tại một số nước.
3. Đào tạo, phát triển nhân lực
-
Tăng cường nâng cao chất lượng nguồn nhân lực (kể cả các cơ sở đào tạo ngoài
công lập), đào tạo, bồi dưỡng chuyên môn nghiệp vụ, luân phiên cán bộ chuyên
môn y tế để chuyển giao kỹ thuật, công nghệ cho tuyến dưới. Tập trung thực hiện
tốt công tác giáo dục nâng cao y đức và trách nhiệm của cán bộ y tế.
- Tăng cường quản lý
chất lượng đào tạo thông qua các hoạt động: giám sát thường xuyên; kiểm định chất
lượng đào tạo; xây dựng chuẩn đầu ra cho các ngành và các trình độ đào tạo; ứng
dụng công nghệ thông tin; phối kết hợp chặt chẽ với Bộ Giáo dục và Đào tạo
trong công tác chỉ đạo và quản lý chất lượng đào tạo nguồn nhân lực y tế.
- Nâng cấp các cơ sở
đào tạo nhân lực y tế; tăng chỉ tiêu tuyển sinh 5-10% so với năm 2013; có giải
pháp hiệu quả đào tạo nhân lực y tế cho các vùng khó khăn, bệnh viện vệ tinh và
một số chuyên ngành ưu tiên. Từng bước chuyển đổi đào tạo niên chế sang đào tạo
tín chỉ trong các cơ sở đào tạo nhân lực y tế; tăng cường đào tạo liên tục và
đào tạo tiền hành nghề.
- Nâng cao năng lực,
vai trò của Ban đánh giá vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học cấp Bộ và Hội
đồng đạo đức cấp cơ sở. Tăng cường và hoàn thiện tính độc lập của Ban đánh giá
vấn đề đạo đức trong nghiên cứu y sinh học đáp ứng các yêu cầu của Tổ chức y tế
thế giới.
4. Dược, trang thiết bị y tế và cơ sở hạ tầng
4.1. Quản lý Dược
- Đảm bảo đủ thuốc thiết yếu phục vụ công tác dự phòng và điều
trị, triển khai các biện pháp hữu hiệu để bình ổn giá thuốc. Tăng cường kiểm
tra, giám sát để đảm bảo chất lượng thuốc. Đẩy mạnh triển khai các giải pháp để
sử dụng thuốc an toàn, hợp lý, từng bước giảm việc lạm dụng thuốc trong điều trị
ở các cơ sở y tế Nhà nước và tư nhân.
-
Xây dựng Quy hoạch phát triển công nghiệp dược, phát triển dược liệu và thuốc
đông y. Đẩy mạnh phát triển Đông dược và dược liệu. Tăng
cường quản lý nguồn gốc và chất lượng đông dược và dược liệu tại các cơ sở sản
xuất và cung ứng. Đẩy mạnh cuộc vận động "Người Việt dùng thuốc Việt".
Xây dựng Kế hoạch hành động triển khai Chiến lược phát triển ngành Dược.
- Chỉ đạo đơn vị thực
hiện tốt việc đấu thầu mua thuốc theo quy định góp phần bình ổn giá thuốc trên
thị trường. Triển khai thực hiện Thông tư 36 sửa đổi, bổ sung Thông tư 01và
Thông tư 37 sửa đổi, bổ sung Thông tư 11 về đấu thầu thuốc đảm bảo cả hai yếu tố
chất lượng và giá thuốc. Tiếp tục giữ vững thị trường dược phẩm được ổn định và
phù hợp với sự phát triển chung của nền kinh tế, trên cơ sở đảm bảo tỷ lệ tăng
giá thuốc luôn thấp hơn tỷ lệ tăng giá CPI nói chung.
4.2. Trang thiết bị
và cơ sở hạ tầng
- Tham mưu Chính phủ
ban hành Nghị định về quản lý trang thiết bị y tế và các Thông tư, văn bản hướng
dẫn thực hiện Nghị định đáp ứng thực tiễn nhu cầu phát triển của lĩnh vực
TTBYT. Tiếp tục xây dựng và trình phê duyệt Tiêu chuẩn Việt Nam và Quy chuẩn kỹ
thuật quốc gia về trang thiết bị y tế.
- Xây dựng kế hoạch,
nhu cầu sử dụng cán bộ kỹ thuật TTBYT, mạng lưới các cơ sở đào tạo, chính sách
thu hút và bố trí công tác, hỗ trợ phụ cấp đặc thù cho các cán bộ làm công tác
về TTBYT tại các bệnh viện, đơn vị y tế, nhất là các cơ sở tuyến dưới, vùng khó
khăn.
- Xây dựng và phát
triển hệ thống kiểm định, hiệu chuẩn TTBYT, hệ thống dịch vụ kỹ thuật TTBYT. Đề
xuất chính sách hỗ trợ các đơn vị sản xuất TTBYT trong nước, đặc biệt khuyến
khích các đơn vị liên doanh, liên kết, vốn đầu tư nước ngoài nhằm tranh thủ nguồn
lực và chuyển giao công nghệ để phát triển công nghiệp sản xuất trong nước.
- Quan tâm công tác
quản lý, khai thác sử dụng hiệu quả các TTBYT đã được đầu tư, góp phần nâng cao
chất lượng công tác khám chữa bệnh. Tăng cường hợp tác quốc tế, chủ động hội nhập
với khu vực và thế giới trong lĩnh vực TTBYT.
- Tập trung để đẩy
mạnh việc thực hiện một số Dự án trọng điểm như: Hoàn thành cơ sở Tân Triều của
BV K; Bệnh viện Nhi TW; Dự án Trung tâm Ung bướu và tim mạch trẻ em, khoa khám
bệnh thuộc Bệnh viện Bạch Mai; Dự án Trung tâm ung bướu, khoa khám bệnh thuộc Bệnh
viện Chợ Rẫy; đẩy nhanh tiến độ thực hiện một số dự án Trung tâm Ung bướu của
các bệnh viện đa khoa thuộc Bộ Y tế tại Uông Bí, Thái Nguyên, Dự án Bệnh viện Bệnh
nhiệt đới TW, các Dự án sử dụng vốn trái phiếu chính phủ theo Quyết định 47 và
930
5. Tài chính y tế
Tập trung triển
khai Nghị định 85 về cơ chế hoạt động, cơ chế tài chính đối với các đơn vị sự
nghiệp y tế công lập, trong đó tập trung vào:
- Xây dựng và ban
hành khung giá tính đầy đủ các yếu tố chi phí để áp dụng cho các bệnh viện có
khả năng thu, có khả năng tự bảo đảm toàn bộ chi phí hoạt động thường xuyên; sửa
đổi, bổ sung các quy định về xã hội hóa, liên doanh, liên kết trong bệnh viện
công cho phù hợp với tình hình thực tế. Tăng cường tự chủ về tài chính trong
các đơn vị sự nghiệp công lập. Từng bước xây dựng và thực hiện lộ trình điều chỉnh
giá dịch vụ y tế theo lộ trình tính đúng tính đủ chi phí của Nghị định 85 và
Nghị quyết của Quốc hội;
- Đổi mới phương
thức phân bổ ngân sách Nhà nước cho các cơ sở y tế theo hiệu quả hoạt động và kết
quả đầu ra; đổi mới phương thức chi trả dịch vụ y tế. Xây dựng và ban hành cơ
chế phân bổ ngân sách cho các cơ sở y tế dự phòng, các lĩnh vực như kiểm nghiệm,
kiểm định, dân số/KHHGĐ, truyền thông giáo dục sức khỏe.
- Bảo đảm đủ kinh
phí để mua, hỗ trợ mua thẻ BHYT cho người nghèo, người thuộc diện chính sách và
bảo trợ xã hội, từng bước chuyển phần ngân sách cấp
cho các bệnh viện sang cấp trực tiếp cho người thụ hưởng thông qua việc mua hoặc
hỗ trợ mua thẻ BHYT, tăng tỷ lệ bao phủ BHYT để giảm bớt gánh nặng tài
chính của người dân khi đi khám, chữa bệnh.
Về BHYT: Tập trung
thực hiện Nghị quyết 21-NQ/TW của Bộ Chính trị về Tăng cường sự lãnh đạo của Đảng
đối với công tác Bảo hiểm xã hội- Bảo hiểm y tế giai đoạn 2012-2020; hoàn thành
dự thảo Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Bảo hiểm y tế để trình Quốc
hội xem xét; thực hiện Đề án "Thực hiện lộ trình tiến tới bảo hiểm y tế
toàn dân giai đoạn 2012-2015 và 2020".
6. Thông tin y tế
- Hoàn thiện văn bản
quy phạm pháp luật liên quan đến hệ thống thông tin thống kê y tế. Triển khai Đề
án đổi mới đồng bộ Hệ thống chỉ tiêu của Thủ tướng Chính phủ trong ngành Y tế.
Kiện toàn bộ máy làm công tác thống kê, tăng cường tập huấn thống kê cho các
cán bộ đang làm công tác thống kê.
- Đẩy mạnh ứng dụng
công nghệ thông tin trong quản lý, xử lý và truyền tin. Xây dựng phần mềm báo
cáo tổng hợp trực tuyến. Tăng cường phổ biến số liệu y tế thông qua trang web
thống kê, các ấn phẩm thống kê ( niên giám thống kê, tóm tắt niên giám, phân
tích chuyên đề...).
- Triển khai công tác
ứng dụng công nghệ thông tin y tế năm 2014: Tiếp tục dự án Bệnh án điện tử và
quản lý hệ thống khám, chữa bệnh giai đoạn 2011-2014, dự án thí điểm áp dụng thẻ
bảo hiểm y tế điện tử trong quản lý bệnh nhân bảo hiểm y tế, tiếp tục triển
khai ứng dụng công nghệ thông tin trong cải cách hành chính; Xây dựng thông tư
hướng dẫn điều kiện hoạt động y tế trên môi trường mạng; Hướng dẫn chi tiết một
số tiêu chuẩn kỹ thuật công nghệ thông tin y tế; Quy định về sử dụng chữ ký số
trong ngành y tế; Xây dựng kiến trúc tổng thể y tế điện tử ngành y tế cho một số
lĩnh vực; Hướng dẫn về kiện toàn hệ thống tổ chức công nghệ thông tin y tế; Xây
dựng danh mục dùng chung sử dụng trong y tế điện tử.
- Ban hành các văn bản
hướng dẫn liên quan đến mã an sinh xã hội, các chuẩn công nghệ thông tin y tế.
II. THỜI ĐIỂM VÀ CÁC CHỦ ĐỀ CẦN TẬP TRUNG TRUYỀN THÔNG
TT
|
CHỦ ĐỀ
|
THỜI ĐIỂM
|
1.
|
Tháng hành động
về chất lượng an toàn thực phẩm
|
15/01 - 15/02
|
2.
|
Ngày Thầy thuốc
Việt Nam
|
27/02
|
3.
|
Tuần lễ An toàn
vệ sinh lao động
|
15 - 21/3
|
4.
|
Ngày Quốc tế Hạnh
phúc
|
20/3
|
5.
|
Ngày nước sạch
Thế giới
|
22/3
|
6.
|
Ngày Thế giới
phòng chống lao
|
24/3
|
7.
|
Ngày sức khoẻ Thế
giới
|
07/4
|
8.
|
Ngày hiến máu
nhân đạo
|
07/4
|
9.
|
Ngày hen toàn cầu
|
tuần 1 tháng 5
|
10.
|
Tuần lễ nước sạch
và vệ sinh môi trường
|
12 - 17/5
|
11.
|
Ngày Thế giới
phòng chống thuốc lá
|
31/5
|
12.
|
Ngày vi chất
dinh dưỡng
|
01 - 02/6
|
13.
|
Ngày môi trường
Thế giới
|
05/6
|
14.
|
Ngày tôn vinh
người hiến máu
|
14/6
|
15.
|
Ngày toàn dân
phòng, chống ma tuý
|
26/6
|
16.
|
Ngày Gia đình Việt
Nam
|
28/6
|
17.
|
Ngày bảo hiểm y
tế Việt Nam
|
01/7
|
18.
|
Ngày Vệ sinh yêu
nước - Nâng cao sức khoẻ nhân dân
|
02/7
|
19.
|
Ngày dân số Thế
giới
|
11/7
|
20.
|
Ngày Thương binh
liệt sỹ
|
27/7
|
21.
|
Tuần lễ nuôi con
bằng sữa mẹ
|
01 - 07/8
|
22.
|
Ngày vì nạn nhân
chất độc da cam
|
10/8
|
23.
|
Ngày phòng ngừa
tự tử
|
10/9
|
24.
|
Ngày tim mạch Thế
giới
|
27/9
|
25.
|
Ngày quốc tế người
cao tuôi
|
01/10
|
26.
|
Ngày sức khoẻ
tâm thần Thế Giới
|
10/10
|
27.
|
Ngày Thị giác Thế
giới
|
10/10
|
28.
|
Ngày Lương thực
Thế giới
|
16/10
|
29.
|
Ngày vì người
nghèo
|
17/10
|
30.
|
Ngày toàn dân
mua và sử dụng muối i ốt
|
01/11
|
31.
|
Ngày Thế giới phòng
chống đái tháo đường
|
14/11
|
32.
|
Ngày Thế giới
phòng chống AIDS và tháng hành động quốc gia phòng chống HIV/AIDS
|
01/12
|
33.
|
Ngày Dân số Việt
Nam và tháng hành động quốc gia dân số
|
26/12
|
PHỤ LỤC 2:
ĐỀ CƯƠNG BÁO CÁO CHO CÁC SỞ Y TẾ TỈNH/THÀNH PHỐ
BÁO CÁO
KẾT QUẢ CÔNG TÁC TRUYỀN
THÔNG GIÁO DỤC SỨC KHỎE NĂM 2013 VÀ PHƯƠNG HƯỚNG NHIỆM VỤ NĂM 2014
Đặc điểm tình hình: đặc điểm
chung của địa phương và ngành y tế, công tác Truyền thông giáo dục sức khỏe năm
2013
Phần I. Kết
quả thực hiện công tác TTGDSK năm 2013
1. Công tác chỉ đạo
điều hành
- Về văn bản chỉ đạo,
điều hành:
những văn bản tham mưu cho cấp uỷ, chính quyền địa phương ban hành trong năm
2013; văn bản chỉ đạo, điều hành của Sở Y tế liên quan đến TTGDSK;
- Về giao chỉ
tiêu kế hoạch, xây dựng kế hoạch, hướng dẫn thực hiện
hoạt động TTGDSK năm 2013: nêu rõ tên văn bản, các chỉ tiêu được giao…;
- Về tổ chức mạng
lưới TTGDSK tỉnh/thành phố: nêu rõ cơ cấu tổ chức và số
lượng cán bộ tại mỗi tuyến:
+ Tuyến tỉnh: Sở Y
tế đã phân công đơn vị và cán bộ đầu mối quản lý nhà nước về TTGDSK chưa (giao
phòng nào? cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm? Thời điểm giao?). Tổ chức bộ máy
Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh/thành phố. Bộ phận TTGDSK trong các đơn vị trực
thuộc Sở Y tế (như các trung tâm y tế, bệnh viện, Chi cục…).
+ Tuyến huyện:
phòng/khoa, cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm tại các Trung tâm Y tế, bệnh viện
huyện…
+ Tuyến xã: cán bộ chuyên trách hay kiêm nhiệm TTGDSK tại Trạm Y tế xã;
- Về đầu tư nguồn
lực cho công tác TTGDSK:
+ Cơ sở vật chất,
trang thiết bị cho hoạt động TTGDSK tại địa phương và Trung tâm Truyền thông
giáo dục sức khỏe tỉnh/thành phố: tình trạng hiện có, năm 2013 có xây mới, cải
tạo, sửa chữa trụ sở làm việc, bổ sung trang thiết bị TTGDSK không? Nếu có ghi
cụ thể và nêu rõ nguồn kinh phí.
+ Phân bổ và sử dụng
kinh phí cho hoạt động TTGDSK, trong đó nêu rõ nguồn kinh phí Trung ương (từ
các CTMTQG), địa phương hoặc nguồn chương trình, dự án khác;
- Về cơ chế điều
phối thực hiện các hoạt động TTGDSK giữa các dự án,
chương trình mục tiêu quốc gia (CTMTQG) do ngành y tế quản lý (04 CTMTQG do
ngành y tế quản lý bao gồm: Dự án Nâng cao năng lực, truyền thông và giám sát,
đánh giá thực hiện chương trình thuộc CTMTQG y tế; CTMTQG An toàn thực phẩm;
CTMTQG phòng, chống HIV/AIDS; CTMTQG Dân số-KHHGĐ): sự phối hợp giữa Trung tâm
Truyền thông GDSK tỉnh/thành phố và các đơn vị chuyên môn thực hiện các CTMTQG.
2. Kết quả hoạt
động công tác tuyên truyền về hoạt động ngành y tế tại địa phương
- Về cung cấp
thông tin cho báo chí: các hoạt động triển khai thực hiện Quyết định
25/2013/QĐ-TTg của Chính phủ ban hành Quy chế phát ngôn và cung cấp thông tin
cho báo chí; Quy định của địa phương về chế phát ngôn và cung cấp thông tin cho
báo chí.
- Về phối hợp
các phương tiện thông tin đại chúng tuyên truyền kết
quả hoạt động của ngành y tế địa phương, trong đó lưu ý kết quả tuyên truyền về
nâng cao chất lượng khám chữa bệnh, các chương trình dự án chăm sóc bảo vệ sức
khỏe nhân dân, nâng cao đạo đức chuyên môn nghiệp vụ của cán bộ y tế, thiết lập
và hoạt động đường dây nóng…
3. Kết quả thực
hiện các nhiệm vụ chuyên môn TTGDSK
- Kết quả thực
hiện công tác TTGDSK của toàn tỉnh/thành phố năm 2013
tại các tuyến, có so sánh với kế hoạch giao và kết quả thực hiện năm trước, bao
gồm hoạt động TTGDSK trong các lĩnh vực công tác của Sở Y tế như: công tác khám
chữa bệnh, quản lý dược, Y tế dự phòng, An toàn thực phẩm, phòng chống
HIV/AIDS, dân số- kế hoạch hóa gia đình và các lĩnh vực khác.
- Kết quả thực hiện
các chỉ tiêu chuyên môn của Trung tâm Truyền thông GDSK tỉnh/thành phố theo bảng
điểm của Trung tâm Truyền thông GDSK Trung ương ban hành.
- Kết quả hoạt động
TTGDSK của 04 CTMTQG do ngành y tế quản lý, các dự án, chương trình khác (nếu
có).
4. Công tác phối
hợp ngành Y tế với các ban, ngành, đoàn thể địa phương
trong tổ chức thực hiện công tác TTGDSK: các chương trình phối hợp, thỏa thuận
hợp tác, kế hoạch phối hợp…đã ký kết và triển khai thực hiện, các kết quả phối
hợp cụ thể.
5. Đánh giá, nhận
xét chung
- Các kết quả đạt
được về TTGDSK năm 2013
- Thuận lợi, khó khăn, tồn tại, hạn chế trong tổ chức thực hiện công tác
TTGDSK tại địa phương.
Phần II.
Phương hướng công tác TTGDSK năm 2014
1. Mục tiêu
2. Các nhiệm vụ trọng tâm, nội
dung hoạt động
3. Giải pháp thực hiện.
Phần III. Đề
xuất, kiến nghị của địa phương với Bộ Y tế, Ủy
ban nhân dân tỉnh, thành phố để nâng cao hiệu quả công tác TTGDSK