ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH BẾN TRE
-------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
14/2016/QĐ-UBND
|
Bến Tre, ngày 25
tháng 04 năm 2016
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA VĂN PHÒNG ỦY
BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH BẾN TRE
Căn cứ Luật Tổ chức chính quyền địa phương ngày
19 tháng 6 năm 2015;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân
ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Nghị định số 24/2014/NĐ-CP ngày 04 tháng
4 năm 2014 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Căn cứ Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
01/2015/TTLT-VPCP-BNV ngày 23 tháng 10 năm 2015 của Văn phòng Chính phủ, Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc
Trung ương;
Theo đề nghị của Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh tại Tờ trình số
398/TTr-VPUBND ngày 11 tháng 4 năm 2016 và Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình số
854/TTr-SNV ngày 25 tháng 4 năm 2016,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
1. Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh
Bến Tre (gọi tắt là Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh) là cơ quan thuộc Ủy ban nhân
dân tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh về: Chương trình, kế
hoạch công tác; tổ chức, quản lý và công bố các thông tin chính thức về hoạt động
của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; đầu mối Cổng Thông tin điện
tử, kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; quản lý công báo và phục vụ các hoạt động
của Ủy ban nhân dân tỉnh; giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh (bao gồm cả các
Phó Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh) thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn theo thẩm quyền;
quản lý văn thư - lưu trữ và công tác quản trị nội bộ của Văn phòng.
2. Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh có tư cách pháp nhân, con dấu và tài khoản riêng.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban
nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm vụ, quyền
hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
c) Văn bản hướng dẫn cụ thể chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn của Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân huyện, thành phố thuộc tỉnh (sau đây gọi chung là cấp huyện);
d) Văn bản quy định cụ thể điều kiện, tiêu chuẩn chức
danh Trưởng, Phó đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh; Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh ban hành:
a) Quyết định thành lập, sáp nhập, chia tách, giải
thể các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh;
b) Các văn bản khác theo sự phân công của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Tham mưu, xây dựng và tổ chức thực hiện chương
trình, kế hoạch công tác của Ủy ban nhân
dân tỉnh:
a) Tổng hợp đề nghị của các Sở, ban, ngành tỉnh
(sau đây gọi chung là Sở), Ủy ban nhân
dân cấp huyện, cơ quan, tổ chức liên quan;
b) Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đưa vào chương trình, kế hoạch công tác những
vấn đề cần tập trung chỉ đạo, điều hành hoặc giao cơ quan liên quan nghiên cứu,
xây dựng đề án, dự án, dự thảo văn bản;
c) Xây dựng, trình Ủy
ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh ban hành hoặc phê duyệt chương trình, kế hoạch công tác;
d) Theo dõi, đôn đốc các Sở, Ủy ban nhân dân cấp huyện, các cơ quan, tổ chức
liên quan thực hiện chương trình, kế hoạch công tác, đảm bảo đúng tiến độ, chất
lượng;
đ) Báo cáo định kỳ hoặc đột xuất kết quả thực hiện;
kiến nghị giải pháp nhằm thực hiện có hiệu quả chương trình, kế hoạch công tác;
e) Kịp thời báo cáo, điều chỉnh chương trình, kế hoạch
công tác, đáp ứng yêu cầu quản lý, chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
4. Phục vụ hoạt động của Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chuẩn
bị chương trình, nội dung, phục vụ các cuộc họp của Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ tổng hợp, báo cáo;
c) Theo dõi, đôn đốc, đánh giá kết quả thực hiện
Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Tổ chức công tác tiếp công dân theo quy định của
pháp luật.
5. Tham mưu, giúp Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện các nhiệm vụ, quyền hạn sau:
a) Triệu tập, chủ trì các cuộc họp;
b) Theo dõi, đôn đốc, chỉ đạo, kiểm tra công tác đối
với các Sở; Hội đồng nhân dân và Ủy ban
nhân dân cấp huyện;
c) Thực hiện nhiệm vụ trước Hội đồng nhân dân tỉnh;
tiếp xúc, báo cáo, trả lời kiến nghị của cử tri;
d) Chỉ đạo, áp dụng biện pháp cần thiết giải quyết
công việc trong trường hợp đột xuất, khẩn cấp;
đ) Cải tiến lề lối làm việc; duy trì kỷ luật, kỷ
cương của bộ máy hành chính nhà nước ở địa phương.
6. Tiếp nhận, xử lý, trình Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh giải quyết những văn bản, hồ sơ do các cơ quan, tổ chức, cá nhân
gửi, trình (văn bản đến):
a) Đối với đề án, dự án, dự thảo văn bản do các cơ
quan trình: Kiểm tra hồ sơ, trình tự, thủ tục soạn thảo, thể thức, kỹ thuật
trình bày dự thảo văn bản; tóm tắt nội dung, nêu rõ thẩm quyền quyết định, sự đồng
bộ trong chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đối
với vấn đề liên quan, đề xuất một trong các phương án: Ban hành, phê duyệt; đưa
ra phiên họp Ủy ban nhân dân tỉnh; gửi lấy
ý kiến các thành viên Ủy ban nhân dân tỉnh;
thông báo ý kiến của Chủ tịch Ủy ban nhân
dân tỉnh yêu cầu cơ quan soạn thảo hoàn chỉnh lại, lấy thêm ý kiến các cơ quan,
tổ chức, cá nhân hoặc thực hiện các nhiệm vụ khác theo quy định và quy chế làm
việc của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Trong quá trình xử lý, nếu đề án, dự án, dự thảo
văn bản còn ý kiến khác nhau, chủ trì họp với cơ quan, tổ chức liên quan để
trao đổi trước khi trình;
b) Đối với dự thảo báo cáo, bài phát biểu: Phối hợp
với các cơ quan liên quan biên tập, hoàn chỉnh theo chỉ đạo của Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Đối với văn bản khác: Kiến nghị với Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao cơ quan liên quan triển
khai thực hiện; tổ chức các điều kiện cần thiết để Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban
nhân dân tỉnh xử lý theo quy định của pháp luật và nội dung văn bản đến.
7. Phát hành, quản lý, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra
tình hình, kết quả thực hiện văn bản của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Quản lý, sử dụng con dấu, phát hành văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Theo dõi, đôn đốc, kiểm tra tình hình, kết quả
thực hiện văn bản của Ủy ban nhân dân, Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh; định kỳ rà
soát, báo cáo Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh
để đảm bảo sự đồng bộ, thống nhất trong chỉ đạo, điều hành;
c) Rà soát nhằm phát hiện vướng mắc, phát sinh về
thẩm quyền, hồ sơ, trình tự, thủ tục và nghiệp vụ hành chính văn phòng trong
quá trình chỉ đạo, điều hành của Ủy ban
nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
kịp thời báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh sửa
đổi, bổ sung; hàng năm, tổng hợp, báo cáo Văn phòng Chính phủ;
d) Lưu trữ văn bản, hồ sơ, tài liệu của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
8. Thực hiện chế độ thông tin:
a) Tổ chức quản lý, cập nhật thông tin phục vụ sự
chỉ đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Thực hiện chế độ thông tin báo cáo về hoạt động
của Cổng Thông tin điện tử và kết nối hệ thống thông tin hành chính điện tử chỉ
đạo, điều hành của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh;
c) Xuất bản, phát hành Công báo tỉnh;
d) Thiết lập, quản lý và duy trì hoạt động mạng tin
học của Ủy ban nhân dân tỉnh.
9. Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật:
a) Bảo đảm các điều kiện vật chất, kỹ thuật cho hoạt
động của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Phục vụ các chuyến công tác, làm việc, tiếp
khách của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh.
10. Hướng dẫn nghiệp vụ hành chính văn phòng:
Chủ trì, phối hợp với Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh
tổng kết, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ hành chính văn phòng đối với Văn
phòng các Sở, Văn phòng Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân cấp huyện, công chức Văn phòng - Thống kê xã, phường, thị
trấn.
11. Thực hiện nhiệm vụ quản trị nội bộ:
a) Tổ chức thực hiện các văn bản, quy hoạch, kế hoạch
do cơ quan có thẩm quyền ban hành hoặc phê duyệt liên quan đến hoạt động của
Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
b) Tiếp nhận, xử lý văn bản do cơ quan, tổ chức, cá
nhân gửi Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
ban hành và quản lý văn bản theo quy định;
c) Hợp tác quốc tế theo quy định của pháp luật và sự
phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh;
d) Nghiên cứu, ứng dụng kết quả nghiên cứu khoa học
và cải cách hành chính phục vụ nhiệm vụ được giao;
đ) Quản lý tổ chức bộ máy, biên chế công chức, cơ cấu
ngạch công chức, vị trí việc làm, cơ cấu viên chức theo tiêu chuẩn chức danh
nghề nghiệp và số lượng người làm việc trong các đơn vị sự nghiệp thuộc Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
e) Thực hiện chế độ tiền lương và các chế độ, chính
sách đãi ngộ, khen thưởng, kỷ luật, đào tạo, bồi dưỡng về chuyên môn, nghiệp vụ
đối với công chức, viên chức và người lao động thuộc phạm vi quản lý của Văn
phòng Ủy ban nhân dân tỉnh;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc; quản lý
và chịu trách nhiệm về tài chính, tài sản được giao theo quy định;
h) Thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn khác do Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Cơ cấu tổ chức.
a) Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh:
- Lãnh đạo Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh gồm có Chánh Văn phòng và không quá 03 Phó Chánh Văn phòng.
Đồng thời, thực hiện điều khoản chuyển tiếp theo quy định tại Khoản 1 Điều 9
Thông tư 01/2015/TTLT-VPCP-BNV .
- Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều động,
luân chuyển, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ,
chính sách khác đối với Chánh Văn phòng, Phó Chánh Văn phòng do Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ.
b) Các đơn vị hành chính:
- Phòng Tổng hợp;
- Phòng Kinh tế;
- Phòng Tài chính - Đầu tư;
- Phòng Khoa giáo - Văn xã;
- Phòng Nội chính;
- Phòng Hành chính - Tổ chức;
- Phòng Quản trị - Tài vụ;
- Ban Tiếp công dân tỉnh;
- Phòng Ngoại vụ.
c) Đơn vị sự nghiệp công lập trực thuộc:
- Trung tâm Thông tin Điện tử;
- Nhà Khách Hùng Vương.
d) Cơ cấu tổ chức của Phòng, Ban, đơn vị sự nghiệp
công lập trực thuộc:
- Mỗi Phòng gồm có Trưởng phòng, các Phó Trưởng
Phòng và công chức chuyên môn, nghiệp vụ.
- Đối với Ban Tiếp Công dân có Trưởng ban, Phó Trưởng
ban Tiếp công dân và công chức làm công tác tiếp công dân.
- Trung tâm Thông tin Điện tử có Giám đốc, không
quá 02 Phó Giám đốc và các Phòng chuyên môn nghiệp vụ; Nhà Khách Hùng Vương có
Chủ nhiệm, không quá 02 Phó Chủ nhiệm và các Tổ chuyên môn nghiệp vụ.
đ) Trưởng ban, Phó Trưởng ban Tiếp công dân do Chủ
tịch Ủy ban nhân dân tỉnh bổ nhiệm, miễn
nhiệm theo quy định tại Khoản 2 Điều 9 Nghị định số 64/2014/NĐ-CP ngày 26 tháng
6 năm 2014 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều của Luật Tiếp
công dân. Việc điều động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực
hiện chế độ, chính sách khác đối với Trưởng ban, Phó Trưởng ban Tiếp công dân
thực hiện theo quy định của Đảng, Nhà nước và phân cấp của Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc bổ nhiệm, bổ nhiệm lại, miễn nhiệm, điều
động, khen thưởng, kỷ luật, cho từ chức, nghỉ hưu và thực hiện chế độ, chính
sách khác đối với Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng, Giám đốc, Phó Giám đốc, Chủ
nhiệm, Phó Chủ nhiệm Nhà Khách Hùng Vương do Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của
Đảng, Nhà nước và phân cấp của Ủy ban
nhân dân tỉnh.
2. Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại
đơn vị sự nghiệp công lập.
Biên chế công chức, số lượng người làm việc tại đơn
vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh được giao trên cơ sở vị trí việc làm, gắn với chức năng, nhiệm vụ,
khối lượng công việc và nằm trong tổng biên chế công chức, biên chế sự nghiệp của
tỉnh do cấp có thẩm quyền giao.
Điều 4. Chế độ làm việc
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh và các đơn vị trực thuộc làm việc theo chế độ thủ trưởng, bảo đảm
nguyên tắc tập trung dân chủ.
2. Chánh Văn phòng chịu trách nhiệm trước Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh và trước pháp luật về toàn
bộ hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh; là chủ tài khoản cơ quan Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh.
3. Phó Chánh Văn phòng giúp Chánh Văn phòng thực hiện
nhiệm vụ, được Chánh Văn phòng phân công theo dõi từng lĩnh vực công việc, chịu
trách nhiệm trước Chánh Văn phòng, trước pháp luật về lĩnh vực công việc được
phân công.
Khi Chánh Văn phòng vắng mặt, một Phó Chánh Văn
phòng được Chánh Văn phòng ủy nhiệm điều
hành hoạt động của Văn phòng Ủy ban nhân
dân tỉnh.
4. Trưởng các đơn vị thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm trước
Chánh Văn phòng và Phó Chánh Văn phòng phụ trách lĩnh vực về toàn bộ hoạt động
của đơn vị mình.
5. Công chức, viên chức, người lao động chịu sự
lãnh đạo, chỉ đạo, điều hành và phân công công việc của lãnh đạo Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh và lãnh đạo Phòng, Ban,
đơn vị sự nghiệp; thực hiện chế độ báo cáo theo quy chế làm việc của cơ quan.
Điều 5. Chế độ trách nhiệm
1. Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm đối với những vấn đề tham mưu, đề xuất thuộc phạm
vi nhiệm vụ, quyền hạn theo quy định.
2. Chuyên viên, lãnh đạo Phòng, Ban, lãnh đạo đơn vị
sự nghiệp và lãnh đạo Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu trách nhiệm về ý kiến tham mưu, đề xuất của mình.
Điều 6. Mối quan hệ công tác
1. Với Văn phòng Chính phủ:
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn, nghiệp vụ của
Văn phòng Chính phủ. Định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Văn phòng Chính phủ tình
hình, kết quả thực hiện nhiệm vụ được giao.
2. Với Ủy ban
nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh:
a) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh chịu sự chỉ đạo, quản lý về biên chế và công tác của Ủy ban nhân dân tỉnh; theo dõi chế độ thông
tin, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch
Ủy ban nhân dân tỉnh những vấn đề Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh đã chỉ đạo.
b) Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh có trách nhiệm định kỳ sơ kết, tổng kết, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình, kết quả thực hiện
nhiệm vụ được giao. Giúp Ủy ban nhân dân
tỉnh thực hiện chế độ thông tin, báo cáo Chính phủ, Thủ tướng Chính phủ và các
Bộ, ngành Trung ương theo quy định.
3. Với Văn phòng Tỉnh ủy,
Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng nhân dân tỉnh, các Sở,
Ủy ban nhân dân cấp huyện và cơ quan, tổ
chức có liên quan:
Văn phòng Ủy ban
nhân dân tỉnh phối hợp chặt chẽ với Văn phòng Tỉnh ủy, Văn phòng Đoàn đại biểu Quốc hội tỉnh, Văn phòng Hội đồng
nhân dân tỉnh, các Sở, Ủy ban nhân dân cấp
huyện và cơ quan, tổ chức có liên quan trong việc tham mưu, giúp Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh thực hiện nhiệm vụ, quyền
hạn thuộc thẩm quyền.
Điều 7. Tổ chức thực hiện
Căn cứ các quy định của pháp luật và quy định này,
Chánh Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh có
trách nhiệm:
1. Tổ chức rà soát tham mưu Ủy ban nhân dân tỉnh, Chủ tịch Ủy
ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung các quy chế, quy định liên quan phù hợp
với Quy định này.
2. Ban hành văn bản quy định cụ thể chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn của các Phòng, Ban, đơn vị sự nghiệp công lập thuộc Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh.
3. Ban hành Quy chế làm việc của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh phù hợp chức năng, nhiệm vụ,
quyền hạn và cơ cấu tổ chức mới.
4. Sắp xếp, bố trí, điều động, bổ nhiệm, kiện toàn
đội ngũ công chức, viên chức đảm bảo thực hiện có hiệu quả nhiệm vụ được giao.
Điều 8. Điều khoản thi hành
1. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Thủ trưởng các Sở, ban, ngành tỉnh
và Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố có trách nhiệm thi hành Quyết định này.
2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 (mười)
ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 1837/QĐ-UBND ngày 16 tháng 8 năm
2011 của Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre về
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh Bến Tre./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Cao Văn Trọng
|