ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH QUẢNG NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
3948/2015/QĐ-UBND
|
Quảng
Ninh, ngày 11 tháng 12 năm 2015
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH
QUY ĐỊNH MỨC TRÍCH; MỨC CHI KINH PHÍ BẢO ĐẢM CHO VIỆC TỔ CHỨC THỰC HIỆN BỒI
THƯỜNG, HỖ TRỢ, TÁI ĐỊNH CƯ VÀ CƯỠNG CHẾ KIỂM ĐẾM, CƯỠNG CHẾ THU HỒI ĐẤT VÀ
CÔNG TÁC LẬP, THẨM ĐỊNH GIÁ ĐẤT TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH QUẢNG NINH
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH QUẢNG NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của HĐND, UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Luật Đất đai số 45/2013/QH ngày
29/11/2013;
Căn cứ Luật Ngân sách nhà nước ngày
16/12/2002;
Căn cứ Nghị định số 43/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều của Luật Đất đai; Nghị
định số 47/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ quy định về bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất; Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày
15/5/2014 của Chính phủ quy định về giá đất; Nghị định số 60/2003/NĐ-CP ngày
06/6/2003 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành Luật Ngân sách
Nhà nước;
Căn cứ Thông tư số 74/2015/TT-BTC ngày
15/5/2015 của Bộ Tài chính “Hướng dẫn việc lập dự toán, sử dụng và quyết toán
kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư khi Nhà nước thu
hồi đất”;
Xét đề nghị của Sở Tài chính tại Tờ trình số
3484/TTr-STC ngày 14/10/2015 và Báo cáo thẩm định của Sở Tư pháp số 151/BC-STP
ngày 08/10/2015,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định mức trích kinh phí bảo
đảm cho việc tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư và cưỡng chế
kiểm đếm, cưỡng chế thu hồi đất theo quy định tại khoản 4 và 5 Điều 3, Thông tư
số 74/2015/TT-BTC ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính thực hiện trên địa bàn tỉnh
Quảng Ninh như sau:
1. Nguồn kinh phí đảm bảo cho việc tổ chức thực
hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư được trích không quá 02% tổng số kinh
phí bồi thường, hỗ trợ của dự án, tiểu dự án; trừ các trường hợp quy định tại
khoản 2 Điều này.
2. Đối với các dự án, tiểu dự án thực hiện trên
địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn hoặc đặc biệt khó khăn theo quy
định của pháp luật về đầu tư; dự án, tiểu dự án xây dựng công trình hạ tầng
theo tuyến, Tổ chức làm nhiệm vụ bồi thường được lập dự toán kinh phí tổ chức
thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án theo khối lượng
công việc thực tế và mức trích không khống chế tỷ lệ 02% tổng kinh phí bồi
thường, hỗ trợ, tái định cư của dự án, tiểu dự án được quy định như sau:
a) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư đến 500 triệu đồng, mức trích 10%.
b) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư từ trên 500 triệu đồng đến 1.000 triệu đồng, mức trích
08%,
c) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên 1.000 triệu đồng đến 2.000 triệu đồng, mức trích 06%.
d) Các dự án, tiểu dự án có giá trị bồi thường,
hỗ trợ và tái định cư trên 2.000 triệu đồng, mức trích 05%.
Trường hợp phải chi phí thuê tư vấn xác định giá
đất cụ thể, xác định giá tài sản gắn liền với đất để thực hiện bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư đã sử dụng kinh phí được trích nêu trên mà không đủ thì sử
dụng quỹ dự phòng; nếu vẫn còn thiếu thì Tổ chức làm nhiệm vụ giải phóng mặt
bằng lập dự toán đối với phần kinh phí còn thiếu gửi về trình cơ quan tài chính
cùng cấp thẩm định trình UBND cùng cấp phê duyệt.
3. Chi phí tổ chức thực hiện công tác bồi
thường, hỗ trợ và tái định cư được Chủ đầu tư dự án chuyển cho Tổ chức được
giao nhiệm vụ thực hiện bồi thường, hỗ trợ và tái định cư và cơ quan Tài nguyên
và Môi trường theo Quyết định phê duyệt của cấp có thẩm quyền, mức trích quy
định tại Khoản 1, Khoản 2, Điều này được coi như 100% và phân chia tỷ lệ như
sau:
a) 05% chi phí cho hoạt động của Ban chỉ đạo
công tác giải phóng mặt bằng cấp tỉnh; Sở Tài nguyên - Môi trường có trách
nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này.
b) 85% chi phí cho thực hiện các công việc của
tổ chức làm công tác bồi thường GPMB. Trung tâm phát triển quỹ đất có trách
nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này theo quy định của pháp
luật.
c) 05% kinh phí chi cho công tác thẩm định
phương án bồi thường, hỗ trợ tái định cư. Phòng Tài nguyên - Môi trường có
trách nhiệm quản lý, sử dụng và quyết toán khoản kinh phí này theo quy định của
pháp luật.
d) 05% kinh phí dự phòng, do Trung tâm phát
triển quỹ đất quản lý.
Các khoản chi phí nêu tại điểm a, b, c khoản này
nếu không sử dụng hết thì được bổ sung vào chi phí dự phòng.
Điều 2. Kinh phí bảo đảm cho việc tổ chức
xây dựng, điều chỉnh, thẩm định bảng giá đất; định giá đất cụ thể; theo quy
định tại khoản 4, Điều 21, Nghị định số 44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2015 của Chính
phủ và Quyết định số 1760/QĐ-UBND ngày 23/6/2015 của UBND tỉnh (không bao gồm
nội dung xây dựng, thẩm định giá đất cụ thể để thực hiện công tác bồi thường,
hỗ trợ tái định cư) như sau:
1. Đối với kinh phí để bảo đảm cho công tác tổ
chức thực hiện cấp huyện:
- Nguồn kinh phí này được bố trí từ ngân sách
cấp huyện.
- Phòng Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm
lập dự toán gửi cơ quan tài chính thẩm định trình UBND cùng cấp quyết định.
2. Kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Hội đồng
thẩm định giá đất tỉnh:
- Nguồn kinh phí được bố trí từ ngân sách tỉnh.
- Đối tượng hưởng chính sách này là các ủy viên
Hội đồng thẩm định, tổ chuyên viên giúp việc cho Hội đồng thẩm định và các tổ
chức, cá nhân khác do Hội đồng mời tham gia (không áp dụng cho đơn vị tư vấn
dịch vụ) và được thanh toán theo thực tế các hoạt động của Hội đồng.
- Sở Tài nguyên - Môi trường có trách nhiệm lập
dự toán gửi Sở Tài chính thẩm định trình UBND tỉnh quyết định.
Điều 3. Quy định một số mức chi cụ thể
thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh theo khoản 2, Điều 5, Thông tư số 74/2015/TT-BTC
ngày 15/5/2015 của Bộ Tài chính và quy định tại khoản 4, Điều 21, Nghị định số
44/2014/NĐ-CP ngày 15/5/2014 của Chính phủ, như sau:
1. Hỗ trợ cho người làm công tác bồi thường, hỗ
trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng thuộc Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái
định cư cấp tỉnh và huyện, Tổ chức phát triển quỹ đất được giao nhiệm vụ bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng khi Nhà nước thu hồi đất theo thời
gian tham gia thực tế. Các ủy viên hội đồng thẩm định, tổ chuyên viên giúp việc
cho Hội đồng thẩm định và các tổ chức, cá nhân khác do Hội đồng mời tham gia
(không áp dụng cho đơn vị tư vấn dịch vụ).
Mức hỗ trợ do đơn vị chi trả quyết định, nhưng
mức tối đa bằng mức lương tối thiểu do Nhà nước quy định tại thời điểm hưởng hỗ
trợ/tháng.
2. Người tham gia làm việc trực tiếp tại hiện
trường để thực hiện các công việc khảo sát, đo đạc, kiểm đếm, tiếp xúc với dân
để tuyên truyền, phổ biến chính sách bồi thường, hỗ trợ và tái định cư, phát tờ
khai, hướng dẫn các hộ dân kê khai hoặc thu thập thông tin, chi trả tiền bồi
thường hỗ trợ... phục vụ cho việc lập phương án bồi thường và phương án xây
dựng bảng giá đất, giá đất cụ thể được chuẩn xác, được hỗ trợ tối đa
100.000đ/người/ngày.
3. Người tham gia các cuộc họp thẩm định phương
án bồi thường và tái định cư;
họp giải quyết vướng mắc, và xây dựng cơ chế,
chính sách, đơn giá bồi thường, hỗ trợ và tái định cư; họp đối thoại với các hộ
dân; các cuộc họp khác liên quan đến công tác bồi thường, giải phóng mặt bằng
do Ủy ban nhân dân tỉnh, Ban chỉ đạo bồi thường, hỗ trợ và tái định cư tỉnh,
UBND cấp huyện, Hội đồng bồi thường, hỗ trợ và tái định cư cấp huyện, Hội đồng
thẩm định giá đất và người tham gia tổ giúp việc Hội đồng Tổ chức được giao
thực hiện công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng mời họp
và làm việc được hưởng mức thù lao tối đa 100.000 đ/người/buổi.
Điều 4. Xử lý chuyển tiếp
1. Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
trước ngày 01/7/2015 thì việc lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí
tổ chức thực hiện bồi thường, hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất tiếp
tục thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết định số 2963/2010/ QĐ-UBND ngày
04/10/2010 của UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết
toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư,
giải phóng mặt bằng, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
2. Đối với những dự án, tiểu dự án đã được cơ
quan nhà nước có thẩm quyền phê duyệt phương án bồi thường, hỗ trợ, tái định cư
từ ngày 01/7/2015 đến trước ngày Quyết định này có hiệu lực thi hành thì việc
lập dự toán, sử dụng và thanh quyết toán kinh phí tổ chức thực hiện bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư khi Nhà nước thu hồi đất được thực hiện theo hướng dẫn tại Quyết
định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy
định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí và chế độ chi phí cho công tác
bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt bằng, khi Nhà nước thu hồi đất
trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”; trường hợp phát sinh việc cưỡng chế kiểm đếm,
cưỡng chế thu hồi đất thì thực hiện theo quy định tại Quyết định này.
Điều 5. Giao Sở Tài chính chủ trì phối
hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường và các cơ quan có liên quan tổ chức kiểm
tra việc thực hiện quyết định này.
Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày
kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 2963/2010/QĐ-UBND ngày 04/10/2010 của
UBND tỉnh “Về việc ban hành Quy định lập dự toán, sử dụng, quyết toán kinh phí
và chế độ chi phí cho công tác bồi thường, hỗ trợ, tái định cư, giải phóng mặt
bằng, khi Nhà nước thu hồi đất trên địa bàn tỉnh Quảng Ninh”.
Điều 6. Các ông, bà: Chánh Văn phòng UBND
tỉnh; Thủ trưởng các Sở, ban, ngành thuộc tỉnh; Chủ tịch Ủy ban nhân dân các
huyện, thị xã, thành phố; Thủ trưởng các cơ quan liên quan chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Văn Thành
|