ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH LONG AN
------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
------------
|
Số:
46/2013/QĐ-UBND
|
Long An, ngày 11
tháng 09 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ CHỨC CỦA SỞ TÀI
NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG TỈNH LONG AN
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH LONG AN
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008
của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND tỉnh, thành phố
trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15/7/2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường và Bộ Nội
vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan
chuyên môn về tài nguyên môi trường thuộc UBND các cấp;
Căn cứ Nghị định số 55/2011/NĐ-CP ngày 4/7/2011
của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức bộ máy của tổ
chức pháp chế;
Theo đề nghị tại tờ trình số 404/TTr-STNMT ngày
21/8/2013 của Sở Tài nguyên và Môi trường, và ý kiến đề xuất tại văn bản số
663/SNV-TCCC ngày 05/9/2013 của Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí, chức năng
1. Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc UBND tỉnh, có chức năng tham mưu, giúp UBND tỉnh thực hiện chức năng
quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường, bao gồm: đất đai, tài
nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất, môi trường, khí tượng thủy văn,
đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công trong các lĩnh vực thuộc phạm vi
quản lý của Sở.
2. Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng theo quy định của pháp luật; chịu sự chỉ đạo,
quản lý về tổ chức, biên chế và công tác của UBND tỉnh; đồng thời chịu sự chỉ đạo,
kiểm tra, hướng dẫn về chuyên môn nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ, quyền hạn
1. Trình UBND tỉnh
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản khác
thuộc thẩm quyền ban hành của UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 5 năm và hàng năm;
chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với cấp
trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng Tài
nguyên và Môi trường cấp huyện.
2. Trình Chủ tịch UBND tỉnh
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành của
Chủ tịch UBND tỉnh về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
b) Dự thảo quyết định thành lập, tổ chức lại, giải
thể các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn, cơ cấu tổ
chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật.
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và UBND cấp
huyện.
3. Về công tác pháp chế
a) Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy phạm
pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn, quy chuẩn
kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và môi trường
được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành.
b) Xây dựng, tham mưu UBND tỉnh ban hành văn bản
quy phạm pháp luật về các lĩnh vực quản lý nhà nước chuyên ngành; rà soát, hệ
thống hóa văn bản quy phạm pháp luật; kiểm tra và xử lý văn bản quy phạm pháp
luật; theo dõi tình hình thi hành pháp luật và kiểm tra việc thực hiện pháp luật;
công tác bồi thường nhà nước; hỗ trợ pháp lý do doanh nghiệp; tham mưu các vấn
đề pháp lý và tham gia tố tụng; tổ chức thực hiện công tác thông tin tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật thuộc phạm vi quản lý của Sở.
4. Về đất đai
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập,
điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương trình UBND tỉnh; hướng
dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất đã được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất
do UBND cấp huyện trình UBND tỉnh phê duyệt; kiểm tra việc thực hiện quy hoạch,
kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê duyệt.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê đất,
thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy chứng
nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất.
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của UBND tỉnh;
ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật.
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục về
giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích
sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài
sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ địa
chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất.
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc điều
tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động bản đồ
địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất; thống
kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai của tỉnh.
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình UBND tỉnh quy định giá đất định kỳ hàng năm tại địa phương
phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết các
trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và cung cấp
thông tin, dữ liệu về giá đất.
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định cư đối
với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật.
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất.
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng ký
quyền sử dụng đất cấp tỉnh, tổ chức phát triển quỹ đất (trong trường hợp tổ chức
này trực thuộc Sở) và hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng ký quyền
sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất trực thuộc UBND tỉnh.
5. Về tài nguyên khoáng sản
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan
khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định các
khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của UBND tỉnh;
đề xuất với UBND tỉnh các biện pháp bảo vệ tài nguyên khoáng sản.
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản làm vật
liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch thăm dò,
khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp giấy
phép của UBND tỉnh.
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản làm
vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của UBND
tỉnh.
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động khoáng sản
của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về hoạt động
khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về khoáng sản
theo quy định của pháp luật.
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
6. Về tài nguyên nước
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên quan lập
quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng, chống suy
thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt.
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền phê
duyệt của UBND tỉnh.
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn.
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời hạn,
điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai thác,
sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép.
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản, kiểm
kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản lý,
khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do địa phương đầu tư xây dựng.
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước, các
nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô nhiễm,
suy thoái, cạn kiệt.
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không sử
dụng theo quy định của pháp luật.
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của Trung
ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý, khai
thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
7. Về khí tượng thủy văn
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn, điều
chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy văn
chuyên dùng ở địa phương thuộc thẩm quyền quyết định của UBND tỉnh và kiểm tra
việc thực hiện.
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng, cải
tạo, nâng cấp công trình khí tượng thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn.
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, đơn vị
liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi phạm
hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương trên địa
bàn.
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của biến
đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
8. Về môi trường
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường tại địa
phương theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập danh
sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng trên
địa bàn và định kỳ báo cáo UBND tỉnh, Bộ Tài nguyên và Môi trường theo quy định
của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc phục ô nhiễm môi trường
của các cơ sở đó.
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của
UBND tỉnh.
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy phép
đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy hại
theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều kiện
nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền.
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của UBND tỉnh; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau khi được phê
duyệt.
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước (nếu có) theo phân công của UBND
tỉnh.
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường tại địa phương;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông bảo
vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở.
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh giá
tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định của
pháp luật.
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị thuộc địa phương, phối hợp với Sở Tài chính báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh; chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính quản lý quỹ bảo vệ
môi trường của địa phương theo phân công của UBND tỉnh.
9. Về đo đạc và bản đồ
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị cơ
quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật.
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ tại địa phương; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử dụng
thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây dựng
đo đạc và bản đồ.
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ tại địa
phương, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình.
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và kiến
nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn phẩm
bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa danh
thuộc địa phương; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Hướng dẫn chuyên môn nghiệp vụ quản lý nhà nước
về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và Môi trường cấp
huyện, công chức chuyên môn giúp UBND xã, phường, thị trấn quản lý nhà nước về
lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của UBND tỉnh;
chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực hiện các đề tài
nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên quan đến lĩnh vực
tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự chủ,
tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự nghiệp
công lập khác của địa phương hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài nguyên
và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch vụ công
do Sở tổ chức thực hiện.
13. Giúp UBND tỉnh quản lý nhà nước đối với các
doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân; hướng dẫn, kiểm tra hoạt
động của các hội, các tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài nguyên và môi
trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các vi
phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của UBND tỉnh.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ chức
bộ máy và quan hệ công tác của văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục và các
đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền lương
và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối với
cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo quy
định của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh; tổ chức bồi dưỡng nghiệp vụ cho
cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý nhà nước về tài
nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của UBND tỉnh.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi trường;
thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại địa
phương theo quy định của pháp luật.
18. Thực hiện một số nhiệm vụ khác do UBND tỉnh
giao hoặc theo quy định của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và biên
chế
1. Lãnh đạo Sở
a) Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám đốc và không
quá 03 Phó Giám đốc.
b) Giám đốc Sở là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước UBND tỉnh, Chủ tịch UBND tỉnh và trước pháp luật về toàn bộ hoạt động của
Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước HĐND tỉnh, UBND tỉnh và Bộ Tài
nguyên và Môi trường theo quy định.
c) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công;
khi Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy quyền điều
hành các hoạt động của Sở.
d) Việc bổ nhiệm Giám đốc, Phó Giám đốc Sở do Chủ tịch
UBND tỉnh quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn nghiệp vụ do Bộ Tài nguyên và
Môi trường ban hành và các quy định của pháp luật có liên quan. Việc miễn nhiệm,
cách chức, khen thưởng, kỷ luật và thực hiện chế độ chính sách đối với Giám đốc
Sở, Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ thuộc Sở
a) Văn phòng Sở.
b) Thanh tra Sở.
c) Phòng Pháp chế.
d) Phòng Tài nguyên khoáng sản, nước và khí tượng
thủy văn.
đ) Chi cục Bảo vệ môi trường.
e) Chi cục Quản lý đất đai.
3. Các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở
a) Trung tâm Công nghệ thông tin.
b) Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
c) Trung tâm Quan trắc và dịch vụ kỹ thuật môi trường.
d) Trung tâm Dịch vụ tư vấn nhà đất.
đ) Trung tâm Phát triển quỹ đất tỉnh.
e) Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất tỉnh.
4. Biên chế
a) Biên chế hành chính bao gồm công chức làm việc tại
các tổ chức giúp việc Giám đốc Sở, các phòng chuyên môn nghiệp vụ, các Chi cục
trực thuộc Sở. Biên chế hành chính do UBND tỉnh quyết định trong tổng số biên
chế hành chính của tỉnh.
b) Biên chế của các tổ chức sự nghiệp thuộc Sở do
UBND tỉnh quyết định theo định mức biên chế và quy định của pháp luật.
5. Việc bổ nhiệm, miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng,
kỷ luật các Trưởng và Phó Trưởng các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị
sự nghiệp thuộc Sở thực hiện theo phân cấp quản lý cán bộ hiện hành.
Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của Sở phải
căn cứ vào vị trí việc làm, chức danh, tiêu chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên
chức nhà nước theo quy định.
Điều 4. Tổ chức thực hiện
1. Quyết định này có hiệu lực sau 10 (mười) ngày kể
từ ngày ký và thay thế Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND ngày 11/8/2009 của UBND tỉnh
về việc quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Sở Tài
nguyên và Môi trường tỉnh Long An, và Quyết định số 22/2012/QĐ-UBND ngày
28/5/2012 của UBND tỉnh về việc sửa đổi, bổ sung Quyết định số 44/2009/QĐ-UBND
ngày 11/8/2009 của UBND tỉnh quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
2. Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường có trách
nhiệm tổ chức triển khai, quán triệt, hướng dẫn và chỉ đạo, kiểm tra việc thực
hiện quyết định này theo chức năng quản lý nhà nước về tài nguyên và môi trường
ở địa phương; ban hành quy chế làm việc, chế độ thông tin báo cáo của Sở và chỉ
đạo, kiểm tra việc thực hiện; quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của các tổ chức chuyên môn nghiệp vụ và các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở
theo quy định của pháp luật, hướng dẫn của Bộ ngành liên quan và phân cấp của
UBND tỉnh.
3. Quyết định này được sửa đổi, bổ sung, thay thế
theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường và Giám đốc Sở Nội vụ.
Điều 5. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường, Thủ trưởng các Sở ngành tỉnh và Chủ tịch UBND các huyện,
thị xã, thành phố thi hành quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- Bộ Nội vụ;
- Cục KTVBQPPL - Bộ Tư pháp;
- TT.TU, TT.HĐND tỉnh;
- CT, các PCT.UBND tỉnh;
- Như Điều 5;
- Cổng TTĐT tỉnh;
- Phòng NCTH;
- Lưu: VT. tuan
TC_chucnang,nhiemvu,quyenhanSoTNMT
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN
CHỦ TỊCH
Đỗ Hữu Lâm
|