HỘI ĐỒNG NHÂN DÂN
TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 4e/2005/NQ-HĐND
|
Huế, ngày 28 tháng 7 năm 2005
|
NGHỊ QUYẾT
VỀ KHAI THÁC HỢP
LÝ GỖ RỪNG TỰ NHIÊN, ĐẨY MẠNH TRỒNG RỪNG TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH GIAI ĐOẠN 2006-2010.
HỘI ĐÔNG NHÂN DÂN TỈNH THỪA THIÊN HUẾ
KHÓA V, KỲ HỌP THỨ 4
Căn cứ Luật tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Luật bảo vệ và phát triển rừng ngày 14 tháng 12 năm 2004;
Căn
cứ vào Quyết định số 04/2004/QĐ-UBND-BNN-LN ngày 02 tháng 02 năm 2004 của Bộ
Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn ban hành Quy chế về khai thác gỗ và lâm sản
khác;
Sau
khi xem xét Tờ trình của Ủy ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua đề án
“khai thác hợp lý gỗ tự nhiên, đẫy mạnh trồng rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2006 – 2010”; báo cáo thẩm tra của Ban Kinh tế và Ngân sách và ý kiến thảo luận
của các đại biểu,
QUYẾT NGHỊ:
Điều
1. Tán thành và thông qua Tờ trình của Uỷ
ban nhân dân tỉnh về việc đề nghị thông qua đề án “Khai thác hợp lý gỗ rừng tự
nhiên, đẩy mạnh trồng rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 - 2010” , gồm các
nội dung sau :
I. Kết quả thực hiện Nghị quyết 7c/NQ/HĐND3 của
Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khóa III về nhiệm vụ đóng cửa rừng tự
nhiên, đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc.
Thực
hiện Nghị quyết 7c/NQ/HĐND3 của HĐND tỉnh khóa III về nhiệm vụ đóng cửa rừng tự
nhiên, đẩy mạnh trồng rừng phủ xanh đất trống, đồi núi trọc, toàn tỉnh đã đạt
được kết quả tốt về mọi mặt. Nổi bật là:
1.Thực
hiện tốt mục tiêu, nhiệm vụ đóng cửa rừng tự nhiên. Các đơn vị khai thác đã
thực hiện nghiêm túc chủ trương hạn chế sản lượng khai thác gỗ; khai thác đúng
địa chỉ cho phép, phù hợp với nội dung đề ra trong Nghị quyết 7c.
2.
Đạt được kết quả cao trong thực hiện nhiệm vụ trồng rừng phủ xanh đất trống,
đồi núi trọc. Đã trồng mới được 21.887,7 ha, chất lượng rừng trồng ngày càng
tốt hơn, độ che phủ rừng của tỉnh đã tăng 42,6% năm 1998 lên 48,2% vào cuối năm
2004, trở thành một trong địa phương có độ che phủ của rừng cao nhất cả nước.
3.
Thực hiện tốt mục tiêu xã hội hóa nghề rừng, bảo đảm bền vững và ngày một tăng
lên về các lợi ích chính đáng của người lao động tham gia bảo vệ và phát triển
rừng làm cho việc trồng rừng kinh tế trở thành một ngành kinh tế quan trọng,
được xã hội hóa; mỗi năm giải quyết việc làm cho từ 4000 – 5000 lao động nông
thôn miền núi.
4.
Nhận thức của các tầng lớp nhân dân về vị trí, ý nghĩa, tầm quan trọng và lợi ích
của rừng, của nhiệm vụ bảo vệ, phát triển vốn rừng đối với sự sống con người
trước mắt và lâu dài được nâng lên khá rõ rệt.
5.
Lực lượng quản lý bảo vệ rừng bao gồm các lực lượng chuyên trách, không chuyên
trách đã có bước trưởng thành quan trọng về chuyên môn, nghiệp vụ, về phương
pháp và bản lĩnh công tác. Sự phối hợp trong công tác quản lý bảo vệ rừng của
các lực lượng ngày càng chặt chẽ và có hiệu quả hơn.
Bên cạnh những kết quả đạt được vẫn còn một số tồn tại là:
1.
Việc triển khai, thực hiện một số chính sách của Đảng và Nhà nước chưa được
đầy đủ như chính sách giao đất, giao rừng; chính sách hưởng lợi của người dân
khi nhận đất, nhận rừng; công tác cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất rừng
chậm. . . nên chưa thật sự tạo động lực thúc đẩy người dân đầu tư, xây
dựng phát triển vốn rừng sau khi được giao rừng.
2.
Một số diện tích rừng trồng có chất lượng kém, chất lượng một số công trình lâm
sinh còn thấp.
3.
Quá trình khai thác còn lãng phí tổn tài nguyên rừng, . chỉ khai thác và
đưa ra khỏi rừng các loại gỗ tốt, gỗ thị trường có nhu cầu cao, chưa tận dụng,
tận thu hợp lý gỗ sâu trong, cành ngọn.
4.
Công tác quản lý bảo vệ rừng chưa mang tính bền vững và thiếu chiến lược, đặc
biệt trong công tác phòng cháy, chữa cháy rừng và giảm thiểu các vi phạm Luật
bảo vệ và phát triển rừng (chặt phá rừng đầu nguồn, lấn chiếm rừng, khai thác
vận chuyển mua bán trái phép các lâm sản và động vật hoang dã).
II. Nhiệm vụ khai thác hợp lý gỗ rừng tự nhiên,
đẩy mạnh trồng rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006-2010.
1. Mục tiêu:
-
Bảo vệ nghiêm ngặt diện tích rừng tự nhiên hiện có, đảm bảo rừng phát huy chức
năng phòng hộ, bảo vệ môi trường sinh thái.
-
Khai thác hợp lý gỗ rừng tự nhiên nhằm bảo toàn được vốn rừng, trên cơ sở chỉ
khai thác gỗ ở một số tiểu khu nhất định với khối lượng hợp lý.
-
Tăng cường khoanh nuôi, tái sinh, trồng mới rừng nhằm tăng độ che phủ rừng kết
hợp cung cấp lâm sản phục vụ nhu cầu nội địa và xuất khẩu.
-
Xã hội hoá nghề rừng, tổ chức rừng theo hướng quản lý rừng bền vững, thu hút
các thành phần kinh tế tham gia nghề rừng, đặc biệt chú trọng hộ gia đình trên
địa bàn và cộng đồng thôn bản.
2. Khai thác hợp lý gỗ rừng tự nhiên.
Chỉ
cho phép mở cửa rừng để khai thác gỗ tại 12 tiểu khu rừng tự nhiên, bao gồm: 9
tiểu khu đã được mở theo Nghị quyết 7c: 393, 400, 399, 333, 338, 182, 183, 187,
186 và mở mới thêm 03 tiểu khu: 407, 334, 339.
Tổng
sản lượng gỗ khai thác bình quân hàng năm từ tất cả các tiểu khu được mở không
quá 6000 m3; các yêu cầu, chỉ tiêu kỹ thuật trong khai thác thực hiện theo đúng
quy chế khai thác gỗ và lâm sản khác của Bộ Nông nghiệp và Phát triển
nông thôn.
Trường
hợp cần khai thác gỗ để phục vụ nhu cầu gỗ gia dụng thiết yếu cho các hộ dân
sống ven rừng, gỗ xoá nhà tạm cho đồng bào dân tộc thiểu số, tuỳ tình hình cụ
thể của từng địa phương, có thể chế phép khai thác gỗ với sản lượng hạn chế tại
những tiểu khu khác không thuộc 12 tiểu khu ở trên, nhưng phải được cấp có thẩm
quyền phê duyệt kế hoạch cụ thể.
3.
Đẩy mạnh trong rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn 2006 – 2010.
Đẩy
mạnh trồng rừng trên đất trống, đồi núi trọc, đất cát ven biển, cát nội đồng
theo hướng trồng rừng kinh tế trên đất rừng sản xuất và trồng ưng phòng hộ trên
đất rừng phòng hộ. Nguồn vốn để trồng rừng bao gồm vốn đầu tư của các chương
trình dự án do ngân sách nhà nước đầu tư, vốn vay của Ngân hàng Thế giới và các
tổ chức tài chính quốc tế khác cùng với vốn huy động trong dân, của các thành
phần kinh tế.
Từ
năm 2006 đến 2010, phấn đấu trồng được 23.500 ha rừng, bình quân mỗi năm trồng được
4:700 ha, trong đó 50% là rừng kinh tế, nâng độ che phủ rừng của tỉnh ta đạt
mức trên 50 % .
4. Các giải pháp chủ yếu để thực hiện nhiệm vụ
khai thác hợp lý rừng tự nhiên, đẩy mạnh trồng rừng trên địa bàn tỉnh giai đoạn
2006 - 2010.
Khai
thác gỗ rừng tự nhiên đảm bảo ổn định rừng, duy tổ chức năng phòng hộ và bảo vệ
môi trường sinh thái của rừng. Áp dụng hợp lý các biện pháp khai thác theo đúng
qui trình, qui phạm, kết hợp giữa thủ công và cơ giới, làm tốt công tác
vệ sinh rừng, chống lãng phí tài nguyên rừng. Đặc biệt chú ý bảo vệ các loại
cây thuộc danh mục thực vật quý hiếm, cây có khả năng gieo giống tự nhiên tốt.
-
Tổ chức xã hội hoá nghề rừng, củng cố, xây dựng hệ thống quản lý và sử Dụng bền
vững tài nguyên rừng có sự tham gia rộng rãi của người dân. Đẩy mạnh giao đất,
giao rừng và cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất cho các chủ rừng.
-
Phân cấp trách nhiệm quản lý từng đến cấp huyện, xã, thôn; lập hồ sơ quản lý
rừng đến tiểu khu và theo đơn vị hành chính từ xã lên theo Quyết định
245/1998/QĐ-TTg ngày 21 tháng 12 năm 1998 của Thủ tướng Chính Phủ về
thực hiện trách nhiệm quản lý nhà nước của các cấp về rừng và đất lâm nghiệp. Phô
biến rộng rãi Luật bảo vệ và phát triển rừng, Quy chế quản lý 3 loại rừng theo
Quyết định số 08/2001 /QĐ-TTg ngày 11 tháng 01 năm 2001
của Thủ tướng Chính phủ.
-
Tăng cường lực lượng kiểm lâm, tổ chức lực lượng bảo vệ rừng chuyên trách và
khoán bảo vệ rừng cho dân, đảm bảo thường xuyên tuần tra, trực gác để phát hiện
và ngăn chặn kịp thời các hoạt động phá hoại tài nguyên rừng, đặc biệt là nâng
cao hiệu quả công tác phòng cháy, chữa cháy rừng. Tổ chức các đợt truy quét các
tụ điểm phá rừng, truy bắt tận nơi và xử lý nghiêm khắc các sai phạm theo pháp
luật, đặc biệt đối với các trường hợp tái phạm, chồng người thi hành công vụ.
-
Ưu tiên đầu tư nguồn ngân sách cho quản lý, bảo vệ, xây dựng và phát triển rừng
phòng hộ và rừng đặc dụng, tăng cường vốn tín dụng cho vay trồng rừng kinh tế. Tạo
cơ chế thuận lợi để thu hút các thành phần kinh tế tham gia đầu tư phát triển
lâm nghiệp. Thu hút đầu tư nước ngoài vào các dự án đầu tư trồng và chế biến
sâu sản phẩm riêng trồng. Ban hành cơ chế, chính sách huy động đóng góp kinh
phí của các chủ rừng cho công tác quản lý, bảo vệ, phòng cháy chữa cháy rừng.
Điều
2. Giao Uỷ ban nhân dân tỉnh triển khai
thực hiện Nghị quyết. Hàng năm, có báo cáo đánh giá sơ kết tình hình, đề xuất
những biện pháp mới để Hội đồng nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều
3. Giao Thường trực Hội đồng nhân dân, các
Ban Hội đồng nhân dân, các đại biểu Hội đồng nhân dân tỉnh phối hợp với Ban
Thường trực Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam tỉnh kiểm tra, giám sát việc thực
hiện Nghị quyết theo nhiệm vụ, quyền hạn đã được pháp luật qui định.
Nghị
quyết này đã được Hội đồng nhân dân tỉnh Thừa Thiên Huế khoá V, kỳ họp thứ 4 thông
qua.