ỦY BAN NHÂN DÂN
TỈNH
PHÚ YÊN
-------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số: 1147/2008/QĐ-UBND
|
Tuy Hòa, ngày 25 tháng 7 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ
VIỆC QUY ĐỊNH TIÊU CHÍ, ĐỊNH MỨC PHÂN BỔ VỐN VÀ ĐIỀU CHỈNH MỨC HỖ TRỢ CỦA TỈNH,
ĐỂ THỰC HIỆN CHƯƠNG TRÌNH PHÁT TRIỂN ĐƯỜNG GIAO THÔNG NÔNG THÔN VÀ KIÊN CỐ HÓA
KÊNH MƯƠNG TỪ NĂM 2008 ĐẾN NĂM 2010
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH
PHÚ YÊN
Căn
cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn
cứ Quyết định số 184/2004/QĐ-TTg ngày 22 tháng 10 năm 2004 của Thủ tướng Chính
phủ về việc sử dụng vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước để tiếp tục thực
hiện các Chương trình kiên cố hóa kênh mương, phát triển đường giao thông nông
thôn, cơ sở hạ tầng nuôi trồng thủy sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn
giai đoạn 2006-2010;
Căn
cứ Nghị quyết số 96/2008/NQ-HĐND ngày 18 tháng 7 năm 2008 của Hội đồng nhân dân
tỉnh khóa V, kỳ họp thứ 11 về việc quy định tiêu chí, định mức phân bổ vốn và
điều chỉnh mức hỗ trợ của tỉnh để thực hiện Chương trình phát triển đường giao
thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương từ năm 2008 đến năm 2010;
Theo
đề nghị của Sở Kế hoạch và Đầu tư tại Tờ trình số 241/TTr- SKHĐT ngày 19 tháng
6 năm 2008 và Công văn số 493/SKHĐT-TH ngày 24 tháng 6 năm 2008,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Quy định tiêu chí, định mức phân bổ vốn
và điều chỉnh mức hỗ trợ của tỉnh, để thực hiện Chương trình phát triển đường
giao thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương từ năm 2008 đến năm 2010 như
sau:
1.
Tiêu chí và định mức phân bổ vốn:
-
Các xã, thị trấn được hỗ trợ vốn tín dụng đầu tư phát triển của nhà nước từ năm
2008 đến năm 2010, để thực hiện Chương trình phát triển đường giao thông nông
thôn và kiên cố hóa kênh mương gồm: 45 xã, thị trấn thuộc 03 khu vực vùng dân tộc
thiểu số và miền núi và 08 xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển đã được
công nhận theo quy định. Chi tiết cụ thể như danh sách kèm theo.
-
Định mức phân bổ vốn cho từng huyện, thành phố: việc xác định tổng số điểm của
các huyện, thành phố, để làm cơ sở phân bổ vốn như Phụ lục kèm theo.
2.
Điều chỉnh mức hỗ trợ của Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn và
kiên cố hóa kênh mương như sau:
a)
Đối với các xã khu vực III vùng dân tộc thiểu số và miền núi: ngân sách nhà nước
hỗ trợ 100% theo tổng kinh phí dự toán được duyệt của mỗi công trình;
b)
Đối với các xã khu vực II vùng dân tộc thiểu số và miền núi: ngân sách nhà nước
hỗ trợ 90%, nhân dân đóng góp và huy động các nguồn khác 10% theo tổng kinh phí
dự toán được duyệt của mỗi công trình;
c)
Đối với các xã khu vực I vùng dân tộc thiểu số và miền núi; các xã đặc biệt khó
khăn vùng bãi ngang ven biển: ngân sách nhà nước hỗ trợ 80%, nhân dân đóng góp
và huy động các nguồn khác 20% theo tổng kinh phí dự toán được duyệt của mỗi
công trình;
Các
địa phương trên nếu gặp khó khăn trong huy động phần đóng góp của nhân dân thì
cho phép sử dụng các nguồn khác (nguồn huy động từ quỹ đất, Chương trình 135 và
các chương trình khác) để lồng ghép thực hiện;
d)
Đối với các xã còn lại:
-
Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn: giữ nguyên mức hỗ trợ từ
ngân sách nhà nước là 50%, nhân dân đóng góp và huy động các nguồn khác 50% tổng
kinh phí dự toán được duyệt của mỗi công trình;
-
Chương trình kiên cố hóa kênh mương: giữ nguyên mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước
là 60% giá thành công trình;
Từ
năm 2008 các xã này không được hỗ trợ từ nguồn vốn tín dụng ưu đãi của nhà nước,
nếu có nhu cầu đầu tư thì cân đối sử dụng từ nguồn vốn ngân sách của cấp mình
và hỗ trợ từ ngân sách cấp huyện và cấp tỉnh (nếu có) để tiếp tục thực hiện,
sau khi thông qua Hội đồng nhân dân cùng cấp.
3.
Tổ chức thực hiện:
Ủy
ban nhân dân tỉnh phân bổ tổng mức vốn cho các huyện, thành phố; trong đó có
các danh mục gồm các xã miền núi và xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
thuộc tiêu chí phân bổ. Giao Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố phân bổ chi
tiết cho các công trình cụ thể (không bố trí trả nợ) theo các nguyên tắc sau:
-
Chỉ bố trí cho các hạng mục, công trình thuộc Chương trình phát triển giao
thông nông thôn và kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi nội đồng. Mức phân bổ cho
Chương trình phát triển giao thông nông thôn không được thấp hơn 80% mức vốn hỗ
trợ đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phân bổ và phần còn lại bố trí cho Chương
trình kiên cố hóa kênh mương, thủy lợi nội đồng. Đối với đầu tư Chương trình cơ
sở hạ tầng nuôi trồng thuỷ sản và cơ sở hạ tầng làng nghề ở nông thôn sử dụng từ
nguồn vốn khác để bố trí như: Chương trình khuyến công, khuyến nông và Chương
trình nuôi trồng thủy sản…
-
Chỉ được bố trí cho các hạng mục, công trình cho các xã, thị trấn thuộc đối tượng
phân bổ (xã miền núi, bãi ngang ven biển).
-
Phân bổ nguồn vốn hỗ trợ cho công trình nào cần xác định rõ mức huy động nhân
dân đóng góp và từ các nguồn tương ứng với công trình đó theo cơ chế hỗ trợ như
đã nêu trên. Đồng thời cam kết và chịu trách nhiệm huy động đủ phần đóng góp của
nhân dân và từ các nguồn khác để thực hiện.
-
Sau khi thực hiện phân bổ vốn, Ủy ban nhân dân các huyện và thành phố đăng ký
phương án phân bổ vốn cho các Sở: Kế hoạch và Đầu tư, Tài chính, Giao thông vận
tải, Nông nghiệp và Phát triển nông thôn để theo dõi và kiểm tra trong việc thực
hiện. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp phương án phân bổ vốn của các huyện,
thành phố và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh.
Việc
quản lý, sử dụng và quyết toán các nguồn kinh phí được thực hiện theo đúng quy
định hiện hành.
Điều 2. Quyết định này có hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và
thay thế nội dung tại các văn bản sau:
-
Điều 1 của Quyết định số 599/2007/QĐ-UBND ngày 29 tháng 3 năm 2007 của Ủy ban
nhân dân tỉnh về việc sửa đổi mức hỗ trợ từ ngân sách nhà nước, để thực hiện
Chương trình phát triển đường giao thông nông thôn trên địa bàn tỉnh.
-
Mức hỗ trợ của tỉnh đối với các vùng nêu tại điểm c Điều 3 của Quy định việc tổ
chức thực hiện Chương trình kiên cố hóa kênh mương trên địa bàn tỉnh Phú Yên
ban hành kèm theo Quyết định số 1460/2007/QĐ-UBND ngày 13 tháng 8 năm 2007 của Ủy
ban nhân dân tỉnh.
Thời
gian thực hiện: việc quy định tiêu chí, định mức phân bổ vốn và điều chỉnh mức
hỗ trợ nêu trên được thực hiện từ năm 2008 đến năm 2010; và chỉ áp dụng cho các
công trình khởi công mới và sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ năm 2008, không áp dụng
cho các công trình sử dụng nguồn vốn hỗ trợ từ các năm trước chưa sử dụng hết
chuyển nguồn sang năm sau.
Giao
Sở Kế hoạch và Đầu tư chủ trì, phối hợp Sở Tài chính, Sở Giao thông vận tải, Sở
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn hướng dẫn và kiểm tra trong việc thực hiện
theo đúng quy định hiện hành.
Điều 3. Chánh Văn phòng UBND tỉnh, Thủ trưởng các sở,
ban, ngành trong tỉnh, Giám đốc Kho bạc Nhà nước tỉnh, Thủ trưởng cơ quan liên
quan và Chủ tịch UBND các huyện, thành phố chịu trách nhiệm thi hành Quyết định
này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN DÂN
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Lộc
|
PHỤ LỤC
XÁC ĐỊNH TỔNG SỐ ĐIỂM CỦA CÁC HUYỆN VÀ THÀNH PHỐ,
ĐỂ LÀM CƠ SỞ PHÂN BỔ VỐN HỖ TRỢ
(Kèm theo Quyết định số 1147/2008/QĐ-UBND ngày 25/7/2008 của Ủy ban nhân dân
tỉnh)
1.
Tính điểm cho các huyện, thành
phố dựa vào các
xã thuộc khu vực I, II, III và
các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển
đã được công nhận:
Các xã khu vực III: mỗi xã tính 10 điểm (a = 10); các xã khu vực II: mỗi xã tính 9 điểm
(b =
9); các xã khu vực I và các xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển: mỗi xã tính 8 điểm (c = 8).
2.
Gọi X là số xã miền núi thuộc khu vực III; gọi Y là số xã miền núi thuộc
khu vực
II; gọi Z là
số
xã miền núi thuộc khu vực I và số xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven biển.
3.
Gọi Q là tổng số điểm của các huyện, thành phố:
Q = X.a
+ Y.b + Z.c
4.
Gọi Xh
là số xã miền núi thuộc khu vực III của mỗi huyện; gọi Yh là số xã miền núi thuộc khu vực II của mỗi huyện; gọi Zh là số xã miền núi thuộc khu vực I và
số
xã đặc biệt khó khăn vùng bãi ngang ven
biển của
mỗi huyện, thành phố.
5.
Gọi Qh là tổng số điểm của từng huyện, thành phố:
Qh = Xh.a
+ Yh.b + Zh.c
6.
Gọi V là tổng số vốn sẽ phân
bổ
cho các huyện, thành phố trong một năm.
7.
Gọi Vi là số vốn định mức phân bổ cho 1 điểm: Vi = V/Q
8.
Gọi Vh
mức vốn phân bổ cho từng huyện, thành phố. Khi đó mức vốn
phân bổ cho từng huyện, thành phố được
xác định là: Vh = Qh.Vi
Chi tiết tổng số điểm của từng huyện, thành
phố như sau:
STT
|
Địa phương
|
Tổng số xã
|
Tổng số điểm
|
Trong đó
|
Khu vực I và
bãi ngang (8 điểm)
|
Khu vực II
(9 điểm)
|
Khu vực III
(10 điểm)
|
Số xã
|
Số điểm
|
Số xã
|
Số điểm
|
Số xã
|
Số điểm
|
1.
|
Huyện Sông
Hinh
|
11
|
99
|
3
|
24
|
5
|
45
|
3
|
30
|
2.
|
Huyện Sơn
Hòa
|
14
|
130
|
1
|
8
|
8
|
72
|
5
|
50
|
3.
|
Huyện Đồng
Xuân
|
11
|
96
|
4
|
32
|
6
|
54
|
1
|
10
|
4.
|
Huyện Phú
Hòa
|
1
|
8
|
1
|
8
|
|
|
|
|
5.
|
Huyện Tây
Hòa
|
4
|
33
|
3
|
24
|
1
|
9
|
|
|
6.
|
Huyện Tuy
An
|
6
|
51
|
3
|
24
|
3
|
27
|
|
|
7.
|
Huyện Sông
Cầu
|
3
|
26
|
2
|
16
|
|
|
1
|
10
|
8.
|
Huyện Đông
Hòa
|
2
|
16
|
2
|
16
|
|
|
|
|
9.
|
Thành phố
Tuy Hòa
|
1
|
8
|
1
|
8
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
53
|
467
|
20
|
160
|
23
|
207
|
10
|
100
|
DANH SÁCH CÁC XÃ, THỊ
TRẤN THUỘC 3 KHU VỰC VÙNG DÂN TỘC THIỂU SỐ VÀ MIỀN NÚI VÀ XÃ ĐẶC BIỆT KHÓ KHĂN
VÙNG BÃI NGANG VEN BIỂN
(Kèm theo Quyết định
số
1147/2008/QĐ-UBND ngày 25/7/2008 của Ủy
ban
nhân dân tỉnh)
STT
|
Địa phương
|
Tổng cộng
|
Trong đó
|
Xã ĐBKK vùng
bãi ngang ven biển
|
Số xã, thị
trấn miền núi
|
Số xã
|
Tên xã
|
Tổng số
|
Chia ra
|
Khu vực I
|
Khu vực II
|
Khu vực III
|
Số xã
|
Tên xã, thị
trấn
|
Số xã
|
Tên xã
|
Số xã
|
Tên xã
|
1
|
Huyện Sông Hinh
|
11
|
|
|
11
|
3
|
- Thị trấn Hai Riêng
- Đức Bình Tây
- Sơn Giang
|
5
|
- Ea Bar
- Ea Bá
- Ea Trol
- Ea Bia
- Đức Bình Đông
|
3
|
- Ea Ly
- Sông Hinh
- Ea Lâm
|
2
|
Huyện Sơn Hòa
|
14
|
|
|
14
|
1
|
- Thị trấn Củng Sơn
|
8
|
- Sơn Hà
- Sơn Nguyên
- Sơn Long
- Sơn Phước
- Suối Trai
- Ea Chà Rang
- Sơn Xuân
- Suối Bạc
|
5
|
- Sơn Hội
- Cà Lúi
- Phước
Tân
- Sơn Định
- Krông Pa
|
3
|
Huyện Đồng Xuân
|
11
|
|
|
11
|
4
|
- Thị trấn La Hai
-
Xuân Quang 3
-
Xuân Sơn Bắc
-
Xuân Sơn Nam
|
6
|
- Xuân Long
- Đa Lộc
- Xuân Lãnh
- Xuân Quang 1
- Xuân Phước
- Xuân Quang 2
|
1
|
- Phú Mỡ
|
4
|
Huyện Phú Hòa
|
1
|
|
|
1
|
1
|
- Hòa Hội
|
|
|
|
|
5
|
Huyện Tây Hòa
|
4
|
|
|
4
|
3
|
- Hòa Thịnh
- Hòa Mỹ Tây
- Sơn Thành Đông
|
1
|
- Sơn Thành Tây
|
|
|
6
|
Huyện Tuy An
|
6
|
3
|
-
An Hải
- An Hòa
- An Ninh Đông
|
3
|
|
|
3
|
- An Lĩnh
- An
Xuân
- An
Thọ
|
|
|
7
|
Huyện Sông Cầu
|
3
|
2
|
- Xuân Thọ 2
- Xuân Thịnh
|
1
|
|
|
|
|
1
|
- Xuân Lâm
|
8
|
Huyện Đông
Hòa
|
2
|
2
|
- Hòa Tâm
- Hòa Hiệp
Nam
|
|
|
|
|
|
|
|
9
|
Thành phố Tuy Hòa
|
1
|
1
|
- An
Phú
|
|
|
|
|
|
|
|
|
Tổng cộng
|
53
|
8
|
|
45
|
12
|
|
23
|
|
10
|
|
Ghi chú:
1. Danh sách các xã, thị trấn
thuộc 03 khu vực vùng dân tộc thiểu số và miền núi theo trình độ phát triển đã
được công nhận theo các Quyết định của Bộ trưởng, Chủ nhiệm Ủy ban Dân tộc: số
301/2006/QĐ-UBDT ngày 27 tháng 11 năm 2006 và số 05/2007/QĐ- UBDT ngày 06 tháng
9 năm 2007.
2. Danh sách các xã đặc biệt
khó khăn vùng bãi ngang ven biển đã được Thủ tướng Chính phủ phê duyệt tại các
Quyết định: số 106/2004/QĐ-TTg ngày 11 tháng 6 năm 2004 và số 113/2007/QĐ-TTg
ngày 20 tháng 7 năm 2007.