ỦY BAN NHÂN
DÂN
TỈNH TIỀN GIANG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
03/2013/QĐ-UBND
|
Tiền Giang,
ngày 06 tháng 02 năm 2013
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY CHẾ PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRÊN
ĐỊA BÀN TỈNH TIỀN GIANG
ỦY BAN NHÂN DÂN TỈNH TIỀN GIANG
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Luật Ban hành văn bản quy phạm pháp
luật của Hội đồng nhân dân, Ủy ban nhân dân ngày 03 tháng 12 năm 2004;
Căn cứ Luật Đầu tư ngày 29 tháng 11 năm 2005;
Căn cứ Luật Doanh nghiệp ngày 29 tháng 11 năm
2005; Căn cứ Luật Hợp tác xã ngày 10 tháng 12 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng
9 năm 2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều
của Luật Đầu tư;
Căn cứ Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng
3 năm 2008 của Chính phủ quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh
tế;
Căn cứ Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12 tháng
02 năm 2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15 tháng
10 năm 2009 của Chính phủ về sửa đổi, bổ sung một số điều Nghị định số 12/2009/NĐ-CP
ngày 12/02/2009 của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22 tháng
6 năm 2007 của Thủ tướng Chính phủ ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa,
một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
tỉnh Tiền Giang,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm theo
Quyết định này Quy chế phối hợp trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn
tỉnh Tiền Giang.
Điều 2. Quyết định này có
hiệu lực thi hành sau 10 ngày kể từ ngày ký và thay thế Quyết định số 5122/QĐ-UBND
ngày 29 tháng 12 năm 2009 của Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang ban hành Quy chế
thực hiện cơ chế phối hợp liên thông trong giải quyết thủ tục đầu tư trên địa
bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 3. Chánh Văn phòng
Ủy ban nhân dân tỉnh, Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư, Trưởng ban Ban Quản lý
các khu công nghiệp, Giám đốc Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch,
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh có liên quan, Chủ tịch Ủy ban nhân dân các huyện,
thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công và các tổ chức, cá nhân có liên quan có trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
|
TM. ỦY BAN NHÂN
DÂN TỈNH
KT. CHỦ TỊCH
PHÓ CHỦ TỊCH
Lê Văn Hưởng
|
QUY CHẾ
PHỐI HỢP TRONG GIẢI QUYẾT THỦ TỤC ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH
TIỀN GIANG
(Ban hành kèm theo Quyết định số 03/2013/QĐ-UBND ngày 06/02/2013 của Ủy ban
nhân dân tỉnh Tiền Giang)
Chương I
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi điều chỉnh
1. Quy chế này quy định trình tự, thủ tục và quan
hệ phối hợp trong tiếp nhận, giải quyết các thủ tục hành chính để nhà đầu tư
trong nước, nhà đầu tư nước ngoài triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh Tiền
Giang.
2. Các thủ tục hành chính về đầu tư thuộc phạm vi
điều chỉnh của Quy chế này gồm:
a) Thủ tục chấp thuận chủ trương đầu tư;
b) Thủ tục cấp Giấy chứng nhận đầu tư.
3. Các thủ tục hành chính khác có liên quan đến dự
án đầu tư, không thuộc các thủ tục nêu tại khoản 2 Điều này, nhà đầu tư thực hiện
theo hướng dẫn, quy định của cơ quan có thẩm quyền tiếp nhận hồ sơ và giải quyết
thủ tục hành chính đó.
Điều 2. Đối tượng điều
chỉnh
1. Nhà đầu tư là các doanh nghiệp, tổ chức, cá nhân
thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang:
a) Doanh nghiệp thành lập theo Luật Doanh
nghiệp; Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài thành lập và hoạt động theo Luật
Đầu tư.
b) Hợp tác xã, liên hiệp hợp tác xã thành lập theo
Luật Hợp tác xã.
c) Doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài được thành
lập trước khi Luật Đầu tư năm 2005 có hiệu lực.
d) Hộ kinh doanh, cá nhân.
đ) Tổ chức, cá nhân nước ngoài; người Việt Nam
định cư ở nước ngoài; người nước ngoài thường trú ở Việt Nam.
e) Các tổ chức khác theo quy định của pháp luật Việt
Nam.
2. Sở Kế hoạch và Đầu tư; Ban Quản lý các khu công
nghiệp Tiền Giang; Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch; các sở, ngành
tỉnh; Ủy ban nhân dân các huyện, thành phố Mỹ Tho, thị xã Gò Công (sau đây gọi
là UBND cấp huyện); các tổ chức, cá nhân có liên quan.
3. Tổ thực hiện cơ chế phối hợp trong giải quyết
thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh Tiền Giang (sau đây gọi là Tổ liên ngành) do
Ủy ban nhân dân tỉnh thành lập và quy định chức năng, nhiệm vụ.
Chương II
CƠ CHẾ PHỐI HỢP
Điều 3. Nguyên tắc phối
hợp
Công tác phối hợp giữa các cơ quan nhà nước trong
việc giải quyết thủ tục đầu tư được tiến hành theo các nguyên tắc sau đây:
1. Nội dung công việc phải liên quan đến chức năng,
nhiệm vụ, quyền hạn của cơ quan phối hợp.
2. Bảo đảm yêu cầu chuyên môn, chất lượng và
thời hạn phối hợp.
3. Bảo đảm kỷ luật, kỷ cương trong hoạt động
phối hợp; đề cao trách nhiệm cá nhân của thủ trưởng cơ quan, đơn vị và cán bộ,
công chức tham gia phối hợp.
4. Bảo đảm tính khách quan trong quá trình phối
hợp.
5. Khi phối hợp giải quyết các thủ tục đầu tư, các
sở, ngành, Ủy ban nhân dân cấp huyện giải quyết thủ tục đầu tư trong phạm vi
chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn của sở, ngành, cấp mình; đồng thời đề cao vai trò,
trách nhiệm trong việc phối hợp với các sở, ngành, cấp có liên quan giải quyết
thủ tục đầu tư cho các nhà đầu tư; góp phần đảm bảo việc giải quyết các thủ tục
đầu tư trên địa bàn tỉnh được thực hiện một cách thuận lợi, nhanh chóng, đúng
pháp luật và chủ trương của tỉnh.
Điều 4. Quy trình phối hợp
1. Khi có yêu cầu tìm hiểu về môi trường đầu tư của
tỉnh và thực hiện các thủ tục đầu tư của dự án trên địa bàn tỉnh, nhà đầu tư
liên hệ Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch để được cung cấp thông
tin về môi trường đầu tư, được hướng dẫn về quy trình, thủ tục đầu tư nêu tại
khoản 2, Điều 1 của Quy chế này và được hỗ trợ lập hồ sơ đầu tư theo quy định.
Trường hợp muốn thực hiện dự án đầu tư trong khu
công nghiệp, nhà đầu tư liên hệ với các chủ đầu tư hạ tầng khu công nghiệp hoặc
Ban Quản lý các khu công nghiệp để được cung cấp thông tin và hướng dẫn các các
thủ tục đầu tư.
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du
lịch, Ban Quản lý các khu công nghiệp tiếp nhận thông tin, các yêu cầu, đề nghị
của nhà đầu tư, có trách nhiệm thông báo các yêu cầu, kiến nghị của nhà đầu tư
đến các cơ quan Nhà nước có liên quan để giải quyết theo đúng thẩm quyền.
Trường hợp các yêu cầu, đề nghị của nhà đầu tư có liên quan đến nhiều cơ quan
thì đề nghị cơ quan đầu mối lấy ý kiến Tổ liên ngành và đề xuất Ủy ban nhân dân
tỉnh giải quyết.
2. Cơ quan đầu mối về tiếp nhận hồ sơ và trả kết
quả giải quyết thủ tục đầu tư trên địa bàn tỉnh (sau đây gọi là Cơ quan đầu
mối) được quy định như sau:
a) Ban Quản lý các Khu công nghiệp là Cơ quan
đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đầu tư của dự án đầu
tư trong các khu công nghiệp và dự án đầu tư hạ tầng khu công nghiệp.
b) Sở Kế hoạch và Đầu tư là Cơ
quan đầu mối tiếp nhận hồ sơ và trả kết quả giải quyết thủ tục đầu tư của dự án
đầu tư ngoài khu công nghiệp và thuộc thẩm quyền giải quyết của cấp tỉnh.
3. Tổ liên ngành:
Tổ liên ngành do Ủy ban nhân dân tỉnh quyết định
thành lập để tham mưu cho Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, giải quyết về chủ trương
đầu tư, tổ chức thẩm tra và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh hoặc Ban Quản lý các
khu công nghiệp cấp giấy chứng nhận đầu tư, giải quyết các vướng mắc cho nhà
đầu tư trong quá trình triển khai nghiên cứu và thực hiện dự án.
Thành viên của Tổ liên ngành là đại diện lãnh
đạo các sở, ngành, cơ quan có liên quan, có trách nhiệm xem xét, có ý kiến giải
quyết các thủ tục đầu tư tại cuộc họp Tổ liên ngành hoặc góp ý bằng văn bản
theo yêu cầu của Cơ quan đầu mối.
4. Các sở, ngành có liên quan, UBND cấp huyện khi
tiếp nhận các đề nghị của Cơ quan đầu mối, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản
trong thời hạn không quá 5 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được đề nghị. Nếu
có vấn đề vượt ngoài thẩm quyền, phải kịp thời có văn bản báo cáo Ủy ban nhân
dân tỉnh xem xét quyết định, đồng thời gửi cho Cơ quan đầu mối biết để phối hợp
Điều 5. Trách nhiệm của Cơ quan
đầu mối
1. Tổ chức họp Tổ Liên ngành; chủ trì, phối hợp với
các sở, ngành tỉnh, UBND cấp huyện có liên quan xem xét giải quyết theo thẩm quyền
hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh giải quyết các thủ tục đầu tư, các đề nghị,
yêu cầu của nhà đầu tư để thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn tỉnh.
2. Niêm yết tại trụ sở cơ quan làm việc các quy trình,
thủ tục đầu tư nêu tại Khoản 2 Điều 1 của Quy chế này để nhà đầu tư biết, thực
hiện.
3. Có trách nhiệm hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện
các thủ tục đầu tư theo quy định khi có yêu cầu, đề nghị của nhà đầu tư; cung
cấp và hướng dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và
của Ủy ban nhân dân tỉnh cho nhà đầu tư biết, thực hiện.
4. Sau khi tiếp nhận các hồ sơ của nhà đầu tư, trong
thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc, Cơ quan đầu mối có trách nhiệm gửi
hồ sơ đến các thành viên trong Tổ Liên ngành, cơ quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện
để lấy ý kiến bằng văn bản.
5. Trong trường hợp cần phải tháo gỡ ngay khó khăn,
vướng mắc trong giải quyết thủ tục đầu tư hoặc trong quá trình nhà đầu tư triển
khai đầu tư xây dựng dự án, Cơ quan đầu mối chủ trì, phối hợp với thành viên
trong Tổ liên ngành và các sở, ngành liên quan, UBND cấp huyện (nơi triển khai
dự án) tổ chức họp hoặc khảo sát thực tế để tháo gỡ hoặc đề xuất Ủy ban nhân
dân tỉnh cho ý kiến giải quyết các khó khăn, vướng mắc. Kết quả họp hoặc khảo
sát thực tế phải có biên bản giải quyết và thông báo ngay đến nhà đầu tư, sở,
ngành liên quan và UBND cấp huyện. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, ngay
sau khi họp hoặc sau khi khảo sát, Cơ quan đầu mối báo cáo, đề xuất để Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Trong trường hợp có yêu cầu của nhà đầu tư, Cơ
quan đầu mối có thể cùng với nhà đầu tư trực tiếp làm việc với sở, ngành tỉnh, UBND
cấp huyện có liên quan để giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư.
Điều 6. Trách nhiệm của Sở
Kế hoạch và Đầu tư
1. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương
mại - Du lịch thực hiện công tác xúc tiến đầu tư và hỗ trợ nhà đầu tư về thực
hiện các thủ tục hành chính trong triển khai đầu tư dự án trên địa bàn tỉnh.
2. Phối hợp với các sở, ngành, địa phương giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các vấn đề phát sinh trong quá trình
hình thành, triển khai và thực hiện dự án đầu tư.
3. Thực hiện nhiệm vụ Cơ quan đầu mối theo quy
định tại Điều 5 Quy chế này.
4. Tổ chức khảo sát thực tế tại địa điểm mà nhà đầu
tư dự kiến triển khai dự án nếu cần thiết.
5. Tổng hợp kết quả và các vấn đề vướng mắc, khó
khăn phát sinh trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 7. Trách nhiệm của Ban quản
lý các Khu công nghiệp Tiền Giang
1. Thực hiện các nhiệm vụ theo quy định tại Điều
20 và Điều 37 Nghị định số 29/2008/NĐ-CP ngày 14 tháng 3 năm 2008 của Chính phủ
quy định về khu công nghiệp, khu chế xuất và khu kinh tế.
2. Thực hiện nhiệm vụ Cơ quan đầu mối theo quy
định tại Điều 5 của Quy chế này.
3. Phối hợp với Trung tâm Xúc tiến Đầu tư -
Thương mại - Du lịch thực hiện công tác xúc tiến, mời gọi đầu tư vào các khu,
cụm công nghiệp.
Điều 8. Trách nhiệm của Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch
1. Tổng hợp, đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt
và cho công bố các dự án kêu gọi đầu tư trên địa bàn tỉnh; ban hành mẫu lập Danh
mục dự án kêu gọi đầu tư và thông tin ban đầu của dự án mời gọi đầu tư.
2. Niêm yết tại trụ sở cơ quan làm việc và phổ biến
trên trang thông tin điện tử của Ủy ban nhân dân tỉnh (www.tiengiang.gov.vn)
các quy trình, thủ tục đầu tư được quy định tại Khoản 2, Điều 1 của Quy chế này
để nhà đầu tư biết, thực hiện.
3. Hướng dẫn nhà đầu tư thực hiện các thủ tục
đầu tư theo quy định khi có yêu cầu, đề nghị của nhà đầu tư; cung cấp và hướng
dẫn các quy định, chủ trương, chính sách ưu đãi của Chính phủ và của Ủy ban
nhân dân tỉnh cho nhà đầu tư biết, thực hiện. Thu thập và cung cấp các thông
tin, tài liệu được phép phổ biến theo yêu cầu tìm hiểu của nhà đầu tư về môi
trường, cơ hội đầu tư trên địa bàn tỉnh.
4. Trong trường hợp có yêu cầu của nhà đầu tư, Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư
- Thương mại - Du lịch có thể cùng với nhà đầu tư
trực tiếp làm việc với sở, ngành tỉnh, Ủy ban nhân dân cấp huyện có liên quan
để giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà đầu tư.
5. Trong trường hợp cần phải tháo gỡ khó khăn, vướng
mắc trong quá trình nhà đầu tư triển khai đầu tư xây dựng dự án, Trung tâm Xúc
tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch đề nghị Cơ quan đầu mối tổ chức họp Tổ liên
ngành hoặc tổ chức đoàn đi khảo sát thực tế gồm các thành viên trong Tổ liên
ngành, các sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân cấp huyện (nơi triển khai dự
án) để tháo gỡ hoặc đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh cho ý kiến giải quyết các khó
khăn, vướng mắc. Kết quả họp hoặc khảo sát thực tế phải có biên bản giải quyết
và thông báo ngay đến nhà đầu tư, cùng sở, ngành liên quan và Ủy ban nhân dân
cấp huyện. Trong trường hợp vượt quá thẩm quyền, ngay sau khi họp hoặc sau khi
khảo sát, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch báo cáo, đề xuất Ủy
ban nhân dân tỉnh xem xét, quyết định.
6. Phối hợp với Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban quản lý
các khu công nghiệp tổng hợp kết quả và các vấn đề vướng mắc, khó khăn phát sinh
trong quá trình triển khai thực hiện Quy chế này và báo cáo, đề xuất Ủy ban
nhân dân tỉnh xem xét quyết định.
Điều 9. Trách nhiệm của Sở
Tài chính
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề liên quan đến tài chính đối với dự án đầu tư do tỉnh quản lý.
2. Phối hợp với các ngành có liên quan có ý kiến
đề xuất xử lý các vấn đề liên quan đến sử dụng đất công, tài sản công.
3. Phối hợp với các sở, ngành có liên quan giải quyết
theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà đầu tư
trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí và các vấn đề có liên quan đến tài chính khác.
Điều 10. Trách nhiệm của Sở
Xây dựng
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng đã được
công bố theo thẩm quyền; hướng dẫn thực hiện các quy định về xây dựng khi có
yêu cầu.
2. Có ý kiến về địa điểm xây dựng đối với các dự
án theo thủ tục quy định tại Điều 17 và Điều 18 của Quy chế này.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề liên quan đến quản lý nhà nước về xây dựng, sự phù hợp của các dự án đầu tư đối
với các quy hoạch xây dựng đã được phê duyệt .
4. Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành liên quan
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
lĩnh vực xây dựng đối với dự án đầu tư.
5. Kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn
đối với các dự án Khu đô thị, Khu dân cư, Khu nhà ở và các dự án khác thuộc lĩnh
vực kinh doanh bất động sản.
Điều 11. Trách nhiệm của Sở
Tài nguyên và Môi trường
1. Cung cấp các thông tin về quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất có liên quan đến dự án đầu tư cho nhà đầu tư; hướng dẫn các thủ tục
có liên quan về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
2. Thỏa thuận địa điểm thực hiện dự án đầu tư sau
khi được Ủy ban nhân dân tỉnh chấp thuận chủ trương đầu tư.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về sự phù hợp
của các dự án đầu tư so với quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương, quy
hoạch thăm dò, khai thác, chế biến khoáng sản và các nguồn tài nguyên.
4. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các tác
động của dự án đến môi trường và các giải pháp bảo vệ môi trường của dự án đầu
tư.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các Sở, ngành liên quan
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của
nhà đầu tư trong lĩnh vực đất đai, bồi thường giải phóng mặt bằng, khai thác sử
dụng tài nguyên và bảo vệ môi trường.
Điều 12. Trách nhiệm của Sở
Công Thương
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch hệ thống
điện, mạng lưới thương mại và các cụm công nghiệp trên địa bàn tỉnh.
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề thuộc lĩnh vực quản lý của Sở Công Thương, sự phù hợp của dự án đầu tư đối
với quy hoạch phát triển ngành;
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc liên
quan đến hoạt động công nghiệp, thương mại của dự án đầu tư.
4. Kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn
đối với các dự án đầu tư phát triển chợ, trung tâm thương mại.
Điều 13. Trách nhiệm của Sở
Khoa học và Công nghệ
1. Hướng dẫn thực hiện các quy định về khoa học công
nghệ liên quan đến hoạt động đầu tư;
2. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề liên quan đến khoa học, công nghệ của các dự án đầu tư.
3. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc trong
lĩnh vực khoa học và công nghệ của dự án đầu tư.
Điều 14. Trách nhiệm của
Cục Thuế tỉnh
1. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về kiến nghị
chính sách ưu đãi đầu tư dành cho dự án.
2. Phối hợp với các Sở, ngành liên quan giải
quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của nhà
đầu tư trong lĩnh vực thuế, phí, lệ phí.
3. Hướng dẫn, phổ biến chính sách thuế; hỗ trợ cho
các doanh nghiệp về thủ tục kê khai, nộp thuế; mở sổ sách kế toán; việc phát
hành, quản lý và sử dụng hóa đơn.
Điều 15. Trách nhiệm của các
sở, ngành khác có liên quan đến việc giải quyết các thủ tục hành chính cho nhà
đầu tư
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch ngành đã được
phê duyệt và công bố theo thẩm quyền; có ý kiến giải quyết hoặc đề xuất giải quyết
các thủ tục đầu tư, các đề nghị, yêu cầu của nhà đầu tư theo chức năng và thẩm
quyền của mình.
2. Hỗ trợ nhà đầu tư về các vấn đề liên quan đến
chức năng, nhiệm vụ của ngành trong quá trình nhà đầu tư triển khai dự án và đưa
dự án vào hoạt động.
3. Thẩm tra và có ý kiến bằng văn bản về các vấn
đề thuộc lĩnh vực quản lý của ngành; sự phù hợp của dự án đối với quy hoạch phát
triển ngành; khả năng đáp ứng điều kiện đối với các dự án thuộc lĩnh vực đầu tư
có điều kiện; tiến độ thực hiện dự án; nhu cầu sử dụng đất; giải pháp về môi trường.
4. Có ý kiến trả lời các yêu cầu, đề nghị của Trung
tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý
các khu công nghiệp về các vấn đề liên quan đến dự án đầu tư trong thời gian tối
đa 05 (năm) ngày làm việc kể từ ngày nhận được yêu cầu, đề nghị. Quá thời hạn quy
định mà không có ý kiến trả lời xem như đồng ý với kết quả giải quyết.
5. Chủ trì hoặc phối hợp với các sở, ngành liên quan
giải quyết theo thẩm quyền hoặc đề xuất giải quyết các khó khăn, vướng mắc của
dự án đầu tư trong lĩnh vực thuộc chuyên ngành quản lý của mình.
6. Kiểm tra, đề xuất giải pháp tháo gỡ các khó khăn
đối với các dự án đầu tư thuộc ngành, lĩnh vực phụ trách.
Điều 16. Trách nhiệm của Ủy
ban nhân dân cấp huyện
1. Cung cấp thông tin về quy hoạch xây dựng, quy
hoạch sử dụng đất, quy hoạch tổng thể phát triển kinh tế - xã hội đã được phê duyệt
và được công bố theo thẩm quyền của cấp huyện; công bố các thông tin về: mật độ
xây dựng, lộ giới, tầng cao; quy hoạch về ngành nghề trên địa bàn.
2. Có ý kiến về địa điểm, lĩnh vực, mục tiêu sản
phẩm, quy mô dự án đầu tư trên địa bàn.
3. Thông báo bằng văn bản về tính pháp lý, hiện trạng
và nguồn gốc khu đất thực hiện dự án do nhà đầu tư đề xuất.
4. Thực hiện các thủ tục pháp lý thuộc thẩm
quyền về thu hồi đất, cho thuê đất, giao đất cho nhà đầu tư để triển khai thực
hiện dự án.
5. Hỗ trợ cho nhà đầu tư lập phương án về bồi thường,
hỗ trợ, tái định cư, về triển khai thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn và những
vấn đề có liên quan khác theo thẩm quyền.
6. Chủ trì cùng với nhà đầu tư và các sở, ngành liên
quan tiến hành thỏa thuận chuyển quyền sử dụng đất của các hộ dân trong khu vực
dự án. Thực thi các chính sách tái định cư theo quy định (nếu có).
7. Phối hợp với Sở Tài nguyên và Môi trường thực
hiện bàn giao mốc ranh khu đất trên thực địa để nhà đầu tư triển khai dự án.
8. Định kỳ báo cáo về Ủy ban nhân dân tỉnh, Sở
Kế hoạch và Đầu tư tình hình hỗ trợ nhà đầu tư về thỏa thuận nhận chuyển nhượng
quyền sử dụng đất, vật kiến trúc gắn liền với đất (nếu có), tình hình triển khai
dự án đầu tư trên địa bàn.
9. Quản lý và hỗ trợ nhà đầu tư thi công xây
dựng, thực hiện dự án theo quy định của pháp luật.
10. Thực hiện các nhiệm vụ khác theo thẩm quyền.
Chương III
THỦ TỤC ĐẦU TƯ
Điều 17. Thủ tục chấp thuận
chủ trương đầu tư
1. Chấp thuận chủ trương đầu tư theo Quy chế này
là việc cơ quan nhà nước có thẩm quyền xem xét và có ý kiến bằng văn bản chấp thuận
cho nhà đầu tư nghiên cứu, lập hồ sơ dự án trong thời hạn quy định để trình Ủy
ban nhân dân tỉnh hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp xem xét, cấp giấy chứng
nhận đầu tư. Sau khi được cơ quan nhà nước có thẩm quyền chấp thuận về chủ trương
đầu tư, nhà đầu tư sẽ được ưu tiên lập hồ sơ đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư
trong thời hạn 6 tháng.
Trong trường hợp không kịp hoàn chỉnh hồ sơ dự án
trong thời hạn 6 tháng, nhà đầu tư phải có báo cáo bằng văn bản nêu rõ lý do không
kịp hoàn chỉnh hồ sơ dự án và đề nghị Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho gia hạn
thời gian nghiên cứu dự án.
Nếu quá thời hạn nghiên cứu, lập hồ sơ dự án nêu
trên mà nhà đầu tư chưa được cấp giấy chứng nhận đầu tư và cũng không được gia hạn
thời gian nghiên cứu dự án, văn bản chấp thuận về chủ trương đầu tư sẽ đương
nhiên hết hiệu lực và bị hủy bỏ. Nhà đầu tư phải tự chịu trách nhiệm đối với
mọi chi phí liên quan đến công việc đã thực hiện.
2. Các trường hợp không phải xin chủ trương đầu
tư.
Nhà đầu tư có quyền triển khai ngay các thủ tục đầu
tư của giai đoạn sau mà không phải xin chủ trương đầu tư đối với các dự án đầu
tư thuộc các trường hợp sau:
a) Dự án đầu tư phù hợp quy hoạch sử dụng đất, quy
hoạch phát triển ngành tại lô đất đã thuộc quyền sử dụng của nhà đầu tư, có sơ
đồ, ranh giới rõ ràng do cơ quan quản lý nhà nước về đất đai lập hoặc xác nhận;
b) Dự án đầu tư trong nước phù hợp với quy hoạch
có quy mô vốn đầu tư dưới 300 (ba trăm) tỷ đồng, không thuộc lĩnh vực đầu tư có
điều kiện quy định tại Điều 29 của Luật Đầu tư và không thuộc đối tượng phải
được Thủ tướng Chính phủ chấp thuận chủ trương đầu tư quy định tại khoản 1 Điều
37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết
và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư.
c) Dự án đầu tư lắp đặt thêm dây chuyền sản xuất
tại cơ sở sản xuất đang hoạt động; các dự án đầu tư không có nhu cầu sử dụng
đất làm mặt bằng sản xuất, kinh doanh; các dự án đầu tư thuê lại cơ sở vật
chất, mặt bằng đã được xây dựng hợp pháp, mục tiêu đầu tư và hoạt động của dự
án phù hợp với quy hoạch.
d) Các dự án không có sử dụng đất công, đầu tư trong
khu đô thị mới, khu nhà ở đã có quy hoạch chi tiết xây dựng được duyệt.
3. Đối với các dự án quan trọng quốc gia.
Chủ đầu tư phải lập Báo cáo đầu tư xây dựng công
trình trình Quốc hội xem xét, quyết định về chủ trương đầu tư theo quy định tại
Nghị định số 12/2009/NĐ-CP ngày 12/02/2009 và Nghị định số 83/2009/NĐ-CP ngày 15/10/2009
của Chính phủ về quản lý dự án đầu tư xây dựng công trình.
4. Đối với các dự án do Thủ tướng Chính phủ chấp
thuận về chủ trương đầu tư theo quy định tại Điều 37 Nghị định số 108/2006/NĐ-CP
ngày 22/9/2006 của Chính phủ quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số
điều của Luật Đầu tư, sau khi thỏa thuận về mục tiêu, quy mô và vị trí dự án
với Ủy ban nhân dân dân tỉnh, nhà đầu tư lập hồ sơ dự án theo các yêu cầu hồ sơ
thẩm tra cấp giấy chứng nhận đầu tư, gửi Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét, tổ chức lấy
ý kiến các Bộ ngành Trung ương để trình Thủ tướng Chính phủ quyết định về chủ
trương đầu tư.
5. Đối với dự án khác không thuộc trường hợp quy
định tại khoản 2, 3, 4 Điều này thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
tỉnh.
6. Hồ sơ đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư
gồm:
- Văn bản đề nghị chấp thuận chủ trương đầu tư.
- Thuyết minh về ý tưởng đầu tư thể hiện đầy đủ các
nội dung sau:
+ Giới thiệu về nhà đầu tư gồm: tên, địa chỉ của
nhà đầu tư (doanh nghiệp hoặc cá nhân); lĩnh vực đầu tư, sản phẩm chính.
+ Tên dự án, mục tiêu đầu tư, dự kiến quy mô, hình
thức đầu tư, tiến độ thực hiện, thời hạn hoạt động của dự án.
+ Dự kiến tổng vốn và nguồn vốn đầu tư cho dự án,
phương án huy động vốn.
+ Địa điểm dự án, dự kiến nhu cầu và hình thức
sử dụng đất; trong đó xác định rõ đất dùng cho sản xuất, đất dùng cho nhà xưởng
và văn phòng.
+ Vị trí và hiện trạng khu đất đề nghị cho dự án
có kèm theo bản vẽ sơ đồ vị trí khu đất;
- Tài liệu chứng minh tư cách pháp lý của nhà
đầu tư:
+ Đối với nhà đầu tư là tổ chức: bản sao có
chứng thực Quyết định thành lập hoặc Giấy chứng nhận đăng ký doanh nghiệp đối
với doanh nghiệp trong nước; tài liệu xác nhận tư cách pháp lý đối với nhà đầu
tư nước ngoài.
+ Bản sao có chứng thực giấy chứng minh nhân dân
đối với nhà đầu tư là cá nhân trong nước; bản sao hợp lệ hộ chiếu (đang còn
thời hạn hiệu lực) đối với nhà đầu tư là cá nhân người Việt Nam định cư ở nước ngoài,
người nước ngoài thường trú tại Việt Nam.
- Số lượng bộ hồ sơ: 10 bộ
7. Trình tự và thời gian giải quyết thủ tục chấp
thuận chủ trương đầu tư:
- Trình tự:
+ Để được xem xét, chấp thuận chủ trương đầu tư dự
án trên địa bàn tỉnh Tiền Giang, nhà đầu tư gửi hồ sơ đề nghị theo quy định tại
Khoản 6 Điều này đến Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu
công nghiệp tiếp nhận hồ sơ, có văn bản lấy ý kiến các sở, ngành liên quan trong
thời hạn không quá 02 (hai) ngày làm việc kể từ ngày nhận đủ hồ sơ hợp lệ.
+ Các thành viên Tổ liên ngành, sở ngành, Ủy ban
nhân dân cấp huyện có liên quan, có trách nhiệm trả lời bằng văn bản trong thời
gian không quá 05 (năm) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được văn bản của Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu
công nghiệp tổng hợp ý kiến các ngành và đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét quyết
định trong thời gian không quá 03 (ba) ngày làm việc, kể từ ngày nhận được đầy
đủ ý kiến bằng văn bản của các thành viên Tổ liên ngành, sở ngành, Ủy ban nhân
dân cấp huyện có liên quan. Trong trường hợp có ý kiến khác nhau giữa các ngành,
Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp tổ chức họp Tổ liên
ngành để thống nhất ý kiến trong thời hạn 05 (năm) ngày làm việc, báo cáo Ủy ban
nhân dân tỉnh và thông báo cho nhà đầu tư về kết quả họp Tổ liên ngành trong
thời hạn 04 (bốn) ngày làm việc.
+ Văn phòng Ủy ban nhân dân tỉnh kiểm tra hồ sơ và
trình Ủy ban nhân dân tỉnh xem xét cho ý kiến về chủ trương đầu tư trong 05 (năm)
ngày làm việc kể từ ngày nhận được văn bản đề xuất của Sở Kế hoạch và Đầu tư
hoặc Ban quản lý các khu công nghiệp.
+ Sở Kế hoạch và Đầu tư hoặc Ban quản lý các khu
công nghiệp thông báo kết quả giải quyết cho nhà đầu tư trong thời hạn 01 (một)
ngày kể từ khi nhận được ý kiến bằng văn bản của Ủy ban nhân dân tỉnh.
- Thời gian giải quyết thủ tục không quá 25 ngày
làm việc, không tính thời gian chờ nhà đầu tư bổ sung, hoàn chỉnh hồ sơ.
Điều 18. Thủ tục cấp giấy chứng
nhận đầu tư
1. Đối với dự án đã được chấp thuận chủ trương
đầu tư, Nhà đầu tư phải thực hiện đăng ký, đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư.
2. Các dự án không thuộc diện phải xin chủ trương
đầu tư, nhà đầu tư thực hiện đăng ký, đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư theo
quy định.
3. Đối với những dự án thuộc diện phải tổ chức thẩm
tra, trước khi đề xuất cơ quan Nhà nước có thẩm quyền cấp Giấy chứng nhận đầu
tư theo quy định tại Nghị định số 108/2006/NĐ-CP ngày 22/9/2006 của Chính phủ
quy định chi tiết và hướng dẫn thi hành một số điều của Luật Đầu tư, Sở Kế hoạch
và Đầu tư hoặc Ban Quản lý các khu công nghiệp lấy ý kiến thẩm tra của sở, ngành
liên quan hoặc tổ chức lấy ý kiến Tổ liên ngành;
4. Hồ sơ, thủ tục và thời gian thực hiện đăng ký,
đề nghị cấp giấy chứng nhận đầu tư:
a) Đối với dự án đầu tư ngoài
khu công nghiệp, hồ sơ, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại Thủ
tục hành chính thuộc thẩm quyền giải quyết của Sở Kế hoạch và Đầu tư tỉnh Tiền
Giang, đã được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang công bố.
b) Đối với dự án đầu tư trong khu công nghiệp,
hồ sơ, thủ tục và thời gian thực hiện theo quy định tại Thủ tục hành chính
thuộc thẩm quyền giải quyết của Ban Quản lý các Khu công nghiệp Tiền Giang, đã
được Ủy ban nhân dân tỉnh Tiền Giang công bố.
Chương IV
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 19. Báo cáo thực hiện mời
gọi đầu tư của các sở, ban ngành và UBND cấp huyện
1. Chế độ báo cáo: Định kỳ 6 tháng và cả năm, Ban
Quản lý các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, các
sở, ban ngành và UBND cấp huyện báo cáo về Sở Kế hoạch và Đầu tư tình hình mời
gọi đầu tư đối với các dự án do sở, ban ngành và UBND cấp huyện quản lý, bao
gồm dự án thuộc Danh mục mời gọi đầu tư và các dự án không thuộc danh mục mời gọi
đầu tư (các dự án do nhà đầu tư đề xuất, các dự án không thuộc danh mục mời gọi
đầu tư đã được Ủy ban nhân dân tỉnh phê duyệt, cho công bố).
2. Nội dung báo cáo bao gồm:
Thực hiện theo mẫu báo cáo nêu tại Phụ lục ban hành
kèm Quy chế này.
3. Phương thức báo cáo:
Gửi thư điện tử đến địa chỉ: skhdt@tiengiang.gov.vn
và gửi bằng văn bản.
4. Thời gian gửi báo cáo:
Ngày 15 tháng 6 đối với báo cáo 6 tháng và ngày 15
tháng 12 đối với báo cáo năm.
5. Cơ quan tổng hợp:
Trên cơ sở báo cáo của Ban Quản lý các khu công nghiệp,
Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương mại - Du lịch, các sở, ban ngành, UBND cấp huyện,
Sở Kế hoạch và Đầu tư tổng hợp, báo cáo Ủy ban nhân dân tỉnh tình hình đầu tư
trên địa bàn tỉnh Tiền Giang.
Điều 20. Quy định khác
1. Căn cứ vào Quy chế này và các Quy định hiện hành
về hoạt động đầu tư, sản xuất - kinh doanh của doanh nghiệp:
a) Cơ quan đầu mối, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư - Thương
mại - Du lịch xây dựng Quy chế của Cơ quan về hỗ trợ giải quyết thủ tục hành
chính cho nhà đầu tư theo nhiệm vụ đã được Chủ tịch Ủy ban nhân dân tỉnh giao.
b) Ủy ban nhân dân cấp huyện xây dựng và ban hành
Quy chế hỗ trợ giải quyết thủ tục hành chính cho nhà đầu tư thuộc thẩm quyền giải
quyết theo quy định hiện hành.
2. Những dự án đang triển khai đầu tư, nhà đầu tư
có thể yêu cầu Cơ quan đầu mối hỗ trợ giải quyết các thủ tục chưa thực hiện nhằm
sớm đưa dự án vào hoạt động.
Điều 21. Trách nhiệm thi
hành
Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh, Chủ tịch ủy ban nhân
dân cấp huyện:
1. Phải xác định việc giải quyết các thủ tục hành
chính để nhà đầu tư sớm thực hiện dự án đầu tư trên địa bàn là một trong các
giải pháp quan trọng để thu hút đầu tư. Thủ trưởng các sở, ngành tỉnh phải tổ
chức, sắp xếp bộ máy, bố trí nhân sự và trang bị cơ sở vật chất thích hợp để thực
hiện tốt công tác này.
2. Chịu trách nhiệm trước Ủy ban nhân dân tỉnh
nếu để xảy ra tình trạng cán bộ, công chức của ngành, đơn vị mình gây ra ách
tắc, nhũng nhiễu, gây khó khăn cho nhà đầu tư đến quan hệ tìm hiểu cơ hội đầu
tư, thực hiện các thủ tục đầu tư và triển khai thực hiện dự án trên địa bàn.
3. Phân công một thành viên trong ban lãnh đạo chịu
trách nhiệm xử lý các vấn đề có liên quan đến đầu tư trên địa bàn, thông báo
cho Sở Kế hoạch và Đầu tư, Ban Quản lý các khu công nghiệp và Trung tâm Xúc tiến
Đầu tư - Thương mại - Du lịch biết để phối hợp thực hiện.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, nếu có
khó khăn, vướng mắc, Ban Quản lý các khu công nghiệp, Trung tâm Xúc tiến Đầu tư
- Thương mại - Du lịch, các sở, ngành liên quan, Ủy ban nhân dân cấp huyện phản
ánh về Sở Kế hoạch và Đầu tư để đề xuất Ủy ban nhân dân tỉnh sửa đổi, bổ sung cho
phù hợp./.
Phụ
lục: Mẫu báo cáo
TÊN ĐƠN VỊ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BC-…..
|
……………,
ngày………tháng……năm 20…
|
BÁO CÁO
V/v Nhà đầu tư đến tìm hiểu và đăng ký đầu tư tại
........
I. TÌNH HÌNH ĐĂNG KÝ ĐẦU TƯ, TÌM HIỂU ĐẦU TƯ:
1. Đối với các dự án thuộc danh mục mời gọi đầu
tư:
- Tổng số dự án có nhà đầu tư đăng ký thực hiện,
tổng vốn đăng ký. Trong đó, số dự án có từ 2 nhà đầu tư đăng ký..........
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự
án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
- Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư:
số dự án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự
án chưa triển khai, tổng vốn.
2. Đối với các dự án không thuộc danh mục mời
gọi đầu tư:
- Tổng số dự án đăng ký đầu tư, tổng vốn đăng ký,
thuộc các lĩnh vực...; Trong đó
- Đã trình chấp thuận chủ trương đầu tư: ... dự
án.
- Các dự án đăng ký nhưng không thực hiện.
- Tình hình triển khai thực hiện dự án đầu tư:
số dự án đưa vào hoạt động, tổng vốn; số dự án đang triển khai, tổng vốn; số dự
án chưa triển khai, tổng vốn.
II. TÌNH HÌNH TRIỂN KHAI CÔNG TÁC THỎA THUẬN NHẬN
CHUYỂN NHƯỢNG QUYỀN SỬ DỤNG ĐẤT, VẬT KIẾN TRÚC GẮN LIỀN VỚI ĐẤT:
III. ĐÁNH GIÁ TÌNH HÌNH THU HÚT ĐẦU TƯ TRÊN ĐỊA
BÀN TRONG THỜI GIAN QUA:
1. Thuận lợi:
-
-
2. Khó khăn, vướng mắc:
-
-
Nguyên nhân:
IV. ĐỀ XUẤT, KIẾN NGHỊ:
-
-
Nơi nhận:
-
-
|
THỦ TRƯỞNG ĐƠN
VỊ
|