UỶ BAN NHÂN
DÂN
TỈNH BẮC NINH
--------
|
CỘNG HÒA XÃ HỘI
CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
111/2012/QĐ-UBND
|
Bắc Ninh, ngày
03 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC BAN HÀNH QUY CHẾ THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, CƠ CHẾ
“MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN ĐẠI” TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TỈNH BẮC
NINH
UỶ BAN NHÂN DÂN TỈNH BẮC NINH
Căn cứ Luật Tổ chức HĐND và UBND ngày
26/11/2003;
Căn cứ Luật ban hành văn bản quy phạm pháp luật
của HĐND và UBND ngày 03/12/2004;
Căn cứ Quyết định số 93/2007/QĐ-TTg ngày 22/6/2007
của Thủ tướng Chính phủ về việc ban hành Quy chế thực hiện cơ chế một cửa, cơ
chế một cửa liên thông tại cơ quan hành chính nhà nước tại địa phương;
Căn cứ Nghị định số 63/2010/NĐ-CP ngày
08/6/2010 của Chính phủ về kiểm soát thủ tục hành chính;
Căn cứ Nghị quyết số 30C/NQ-CP ngày 08/11/2011
của Chính phủ về việc ban hành Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà
nước giai đoạn 2011- 2020;
Xét đề nghị của Giám đốc Sở Nội vụ tại Tờ trình
số 197/TTr-SNV ngày 17/9/2012,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Ban hành kèm
theo Quyết định này Quy chế thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “ một cửa liên
thông hiện đại” tại cơ quan hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Quyết định này
có hiệu lực sau 10 ngày kể từ ngày ký.
Quyết định này thay thế các quyết định đã ban hành
trước đây về việc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông” trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 3. Chánh Văn phòng
UBND tỉnh, Giám đốc các sở, ban, ngành trực thuộc UBND tỉnh; Thủ trưởng các cơ
quan có liên quan; Chủ tịch UBND các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh; Chủ
tịch UBND các xã, phường, thị trấn, các tổ chức và cá nhân có liên quan chịu
trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
|
TM. UỶ BAN NHÂN
TỈNH
CHỦ TỊCH
Nguyễn Nhân Chiến
|
QUY CHẾ
THỰC HIỆN CƠ CHẾ “MỘT CỬA”, CƠ CHẾ “MỘT CỬA LIÊN THÔNG HIỆN
ĐẠI” TẠI CƠ QUAN HÀNH CHÍNH NHÀ NƯỚC CÁC CẤP TỈNH BẮC NINH
(Ban hành kèm theo Quyết định số 111/2012/QĐ-UBND Ngày 03 tháng12 năm 2012
của UBND tỉnh Bắc Ninh)
Chương I
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm vi áp dụng
1. Thực hiện cơ chế “một cửa” trong giải quyết các
công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá nhân theo quy định của pháp luật
thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của các cơ quan hành chính nhà nước các cấp trên
địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
2. Thực hiện cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”
để giải quyết một số lĩnh vực công việc liên quan trực tiếp tới tổ chức, cá
nhân thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của nhiều cơ quan hành chính nhà nước cùng
cấp hoặc giữa các cấp trên địa bàn tỉnh Bắc Ninh.
Điều 2. Đối tượng áp dụng
1. Đối với cơ chế “một cửa”
a) Văn phòng UBND tỉnh, các sở, ban, ngành trực thuộc
UBND tỉnh (sau đây gọi là cơ quan chuyên môn cấp tỉnh).
b) UBND các huyện, thị xã, thành phố (sau đây gọi
là UBND cấp huyện).
c) UBND các xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là
UBND cấp xã).
d) Các cơ quan được tổ chức và quản lý theo ngành
dọc của các bộ, cơ quan ngang bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đóng trên địa bàn
tỉnh Bắc Ninh.
2. Đối với cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”
Cơ chế “một cửa liên thông hiện đại” được thực hiện
để giải quyết các thủ tục hành chính có liên quan đến nhiều cơ quan hành chính
nhà nước cùng cấp hoặc giữa các cấp chính quyền.
Điều 3. Các lĩnh vực công
việc áp dụng thực hiện
1. Đối với cơ chế “một cửa”
Thực hiện cơ chế “một cửa” tại một đầu mối thông
qua Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đối với tất cả các lĩnh vực công việc theo
danh mục của Bộ thủ tục hành chính đã được cơ quan nhà nước có thẩm quyền công bố
cho phép áp dụng.
2. Đối với cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”
Căn cứ quy định của pháp luật và tình hình thực tế
của địa phương, Chủ tịch UBND tỉnh sẽ quyết định lựa chọn những lĩnh vực công
việc để áp dụng thực hiện cho phù hợp.
Điều 4. Nguyên tắc thực hiện
cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”
1. Thủ tục hành chính đơn giản, rõ ràng, đúng quy
định của pháp luật.
2. Công khai các thủ tục hành chính; mức thu phí,
lệ phí; thành phần hồ sơ, giấy tờ và thời gian giải quyết công việc.
3. Hướng dẫn, tiếp nhận yêu cầu, thụ lý hồ sơ và
trả kết quả tại nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
4. Bảo đảm giải quyết công việc nhanh chóng, thuận
tiện cho tổ chức, cá nhân.
5. Bảo đảm sự phối hợp giải quyết công việc giữa
các bộ phận, cơ quan hành chính nhà nước để giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân.
Chương II
VỊ TRÍ, CHỨC NĂNG, NHIỆM
VỤ CỦA BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT QUẢ VÀ BỘ PHẬN CHUYÊN MÔN CÓ LIÊN QUAN
Điều 5. Bộ phận tiếp nhận và
trả kết quả
1. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được thành lập
ở tất cả các cơ quan đơn vị hành chính nhà nước các cấp tỉnh Bắc Ninh áp dụng
thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”.
2. Tên gọi: Thống nhất tên gọi là Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả.
3. Vị trí của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
a) Đối với cơ chế “một cửa”.
- Đối với cấp tỉnh: Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả được đặt tại trụ sở làm việc của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, chịu sự quản lý
toàn diện của Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, riêng đối với Văn phòng UBND
tỉnh chịu sự quản lý toàn diện của Phòng Hành chính - Tổ chức.
- Đối với cấp huyện: Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả đặt tại trụ sở làm việc của UBND cấp huyện, chịu sự quản lý của Văn phòng
HĐND và UBND cấp huyện.
- Đối với cấp xã: Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
đặt tại trụ sở làm việc của UBND cấp xã, do Chủ tịch UBND hoặc Phó Chủ tịch UBND
cấp xã (được Chủ tịch UBND cấp xã uỷ quyền) trực tiếp phụ trách.
b) Đối với cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả thực hiện theo cơ
chế “một cửa liên thông hiện đại” được đặt tại một trong số các cơ quan có liên
quan trong quy trình giải quyết công việc để làm đầu mối tiếp nhận và trả kết
quả.
Điều 6. Chức năng, nhiệm vụ
của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Chức năng
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả có chức năng hướng
dẫn; tiếp nhận, chuyển giao hồ sơ cho bộ phận chuyên môn có liên quan, thuộc
thẩm quyền giải quyết của UBND và cơ quan chuyên môn cấp tỉnh, UBND cấp huyện,
UBND cấp xã; trả kết quả giải quyết công việc cho các tổ chức, cá nhân theo cơ
chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”.
2. Nhiệm vụ
a) Thực hiện quy trình hướng dẫn, tiếp nhận, chuyển
giao, trả kết quả, thu phí, lệ phí:
- Công khai, minh bạch các thủ tục hành chính tại
nơi làm việc của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả; các nội dung cần thông báo
của cơ quan hành chính nhà nước đối với tổ chức, cá nhân.
- Hướng dẫn, tiếp nhận hồ sơ, thẩm định tính hợp
pháp của hồ sơ yêu cầu giải quyết công việc của tổ chức, cá nhân theo quy định của
pháp luật.
- Chuyển giao hồ sơ giải quyết công việc của tổ chức,
cá nhân đến bộ phận chuyên môn có liên quan để giải quyết theo thẩm quyền;
- Nhận lại kết quả giải quyết công việc từ các bộ
phận chuyên môn và thực hiện việc trả kết quả cho tổ chức, cá nhân; thu phí, lệ
phí (nếu có) theo quy định.
- Cập nhật thường xuyên, theo dõi hoạt động trên
hệ thống sổ sách, mẫu biểu; kết hợp với việc ứng dụng công nghệ thông tin, trong
quản lý, tổng hợp, cập nhật, lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin trên hệ thống
phần mềm ứng dụng theo quy định.
b) Theo dõi, đôn đốc việc giải quyết công việc; nghiên
cứu, đề xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị để kiến nghị với cơ quan cấp trên
các sáng kiến, giải pháp cải cách thủ tục hành chính.
c) Báo cáo thống kê định kỳ theo tuần, tháng, quý,
năm và đột xuất với thủ trưởng cơ quan, đơn vị hoặc cơ quan nhà nước có thẩm
quyền về tình hình triển khai, kết quả thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một
cửa liên thông hiện đại” theo quy định.
d) Quản lý, sử dụng các loại sổ sách, biểu mẫu thống
kê đối với những đơn vị chưa áp dụng cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”; quản
lý, sử dụng, theo dõi trên hệ thống phần mềm điện tử các loại mẫu biểu đối với
những đơn vị đã được đầu tư cơ sở vật chất thực hiện đề án áp dụng “một cửa
liên thông hiện đại”.
Điều 7. Cán bộ, công chức, viên
chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan chuyên môn cấp tỉnh chịu sự quản lý của
Văn phòng cơ quan chuyên môn cấp tỉnh do lãnh đạo Văn phòng cơ quan chuyên môn
cấp tỉnh (hoặc Phòng Hành chính - Tổ chức) làm trưởng bộ phận; số lượng cán bộ,
công chức, viên chức làm việc chuyên trách của bộ phận này do Thủ trưởng các cơ
quan chuyên môn cấp tỉnh quyết định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
2. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp huyện chịu sự quản lý của Văn phòng HĐND
và UBND cấp huyện do lãnh đạo Văn phòng làm trưởng bộ phận; số lượng cán bộ,
công chức, viên chức làm việc chuyên trách của bộ phận này do Chủ tịch UBND cấp
huyện quyết định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm quyền.
3. Cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả của UBND cấp xã chịu sự quản lý của Chủ tịch UBND cấp
xã; số lượng cán bộ, công chức, viên chức làm việc chuyên trách của bộ phận này
do Chủ tịch UBND cấp xã quyết định theo quy định của cơ quan nhà nước có thẩm
quyền.
Điều 8. Nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
1. Tiếp nhận hồ sơ
a) Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có
trách nhiệm xem xét yêu cầu, hồ sơ của tổ chức, cá nhân; kiểm tra kỹ các loại
giấy tờ cần thiết của từng loại hồ sơ.
- Nếu hồ sơ chưa đúng, chưa đủ theo quy định, cán
bộ tiếp nhận hồ sơ hướng dẫn cụ thể cho tổ chức, cá nhân thông qua phiếu hướng
dẫn để tổ chức, cá nhân bổ sung, hoàn chỉnh. Việc hướng dẫn này được thực hiện
theo nguyên tắc một lần, đầy đủ, theo đúng quy định đã được niêm yết công khai.
- Nếu hồ sơ đã đúng, đủ theo quy định, thực hiện
việc tiếp nhận hồ sơ. Đối với các hồ sơ có thời hạn, cán bộ tiếp nhận hồ sơ phải
viết phiếu “nhận và hẹn trả kết quả”, có ghi rõ ngày trả kết quả cho tổ chức,
cá nhân và cập nhật vào sổ theo dõi.
Đối với những công việc theo quy định phải giải quyết
trong ngày, không ghi giấy hẹn trả kết quả: Trực tiếp giải quyết hoặc chuyển
ngay đến bộ phận chuyên môn có thẩm quyền giải quyết theo qui định và trả kết
quả cho tổ chức, cá nhân ngay trong buổi hoặc ngày làm việc (khi tiếp nhận, hẹn
rõ thời gian sau bao nhiêu giờ sẽ trả kết quả hoặc niêm yết công khai thời gian
trả kết quả đối với những công việc này để tổ chức, cá nhân chủ động về thời
gian chờ nhận kết quả) thực hiện việc thu phí, lệ phí (nếu có) theo quy định
của pháp luật.
b) Đối với những công việc không thuộc thẩm quyền
giải quyết thì hướng dẫn tổ chức, cá nhân đến liên hệ cơ quan có thẩm quyền để
giải quyết.
2. Chuyển hồ sơ
Cán bộ, công chức, viên chức tiếp nhận hồ sơ có trách
nhiệm chuyển hồ sơ của tổ chức, cá nhân đến bộ phận chuyên môn có liên quan vào
cuối giờ làm việc mỗi buổi của ngày làm việc. Quá trình chuyển hồ sơ phải được
thực hiện bằng phiếu chuyển hồ sơ và được ghi vào sổ theo dõi của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả và sổ theo dõi giải quyết công việc của bộ phận chuyên môn.
3. Trả kết quả giải quyết công việc
Sau khi nhận kết quả từ bộ phận chuyên môn, cán bộ,
công chức, viên chức Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả giải quyết công việc cho
tổ chức, cá nhân theo đúng thời gian đã hẹn; thu phí, lệ phí đối với những công
việc được thu phí, lệ phí theo quy định của pháp luật và yêu cầu tổ chức, cá
nhân ký nhận vào sổ theo dõi tiếp nhận và trả kết quả. Trường hợp đến ngày hẹn
trả kết quả những hồ sơ vẫn chưa xử lý xong vì lý do khách quan, Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả có trách nhiệm thông báo lý do trễ hẹn và giải trình rõ lý
do cho tổ chức, cá nhân bằng văn bản.
4. Cập nhật, thống kê, lưu trữ dữ liệu về thủ tục
hành chính.
Điều 9. Nhiệm vụ của cán bộ,
công chức, viên chức các Bộ phận chuyên môn có liên quan.
1. Tiếp nhận hồ sơ từ Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả
2. Xử lý, giải quyết hồ sơ theo quy định
a) Bộ phận chuyên môn thẩm định và xử lý hồ sơ của
tổ chức, cá nhân do Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả chuyển đến, trình lãnh đạo
có thẩm quyền ký duyệt hồ sơ, chuyển trả kết quả giải quyết cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả đúng thời gian quy định. Trường hợp hồ sơ giải quyết công
việc có liên quan đến trách nhiệm, quyền hạn của nhiều bộ phận chuyên môn thì
bộ phận chuyên môn trực tiếp giải quyết hồ sơ chủ động phối hợp với bộ phận chuyên
môn khác có liên quan cùng xử lý hồ sơ.
b) Đối với các hồ sơ cần có sự kiểm tra thực tế trước
khi giải quyết thì cán bộ, công chức, viên chức của bộ phận chuyên môn phải có
kế hoạch kiểm tra và báo cáo trực tiếp với lãnh đạo đơn vị. Quá trình kiểm tra
thực tế phải được lập biên bản, ghi rõ các bên tham gia, thời gian, nội dung và
kết quả kiểm tra. Biên bản được lưu giữ theo hồ sơ.
c) Trường hợp bộ phận chuyên môn giải quyết hồ sơ
chậm hơn thời gian quy định thì phải có trách nhiệm thông báo lý do cho Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả bằng văn bản để có cơ sở giải thích cho tổ chức, cá
nhân.
d) Trường hợp hồ sơ giải quyết công việc của tổ
chức, cá nhân đã được Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tiếp nhận và chuyển cho
bộ phận chuyên môn nhưng bộ phận chuyên môn không thể giải quyết do hồ sơ không
hợp pháp thì bộ phận chuyên môn có trách nhiệm chuyển hồ sơ cho Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả để trả hồ sơ cho tổ chức, cá nhân trong thời hạn không quá
3 ngày kể từ ngày nhận hồ sơ, đồng thời có văn bản thông báo lý do không thể
giải quyết (do trưởng bộ phận chuyên môn ký).
3. Bàn giao lại kết quả để Bộ phận tiếp nhận và trả
kết quả trả kết quả cho tổ chức, cá nhân theo quy định.
4. Tổng hợp, cập nhật, ghi chép đầy đủ các thông
tin vào sổ nhật ký, biểu mẫu; lưu trữ hồ sơ, tài liệu, thông tin theo quy định cả
trên sổ sách cũng như trên phần mềm ứng dụng công nghệ thông tin áp dụng thực
hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”.
Chương III
ĐIỀU KIỆN, CƠ SỞ VẬT
CHẤT VÀ CHẾ ĐỘ CỦA CÁN BỘ, CÔNG CHỨC, VIÊN CHỨC Ở BỘ PHẬN TIẾP NHẬN VÀ TRẢ KẾT
QUẢ
Điều 10. Tiêu chuẩn phòng
làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
Phòng làm việc, trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị được bố trí theo quy định chung tại Quyết
định số 170/2006/QĐ-TTg ngày 18 tháng 7 năm 2006 của Thủ tướng Chính phủ ban
hành Quy định tiêu chuẩn, định mức trang thiết bị và phương tiện làm việc của
cơ quan và cán bộ, công chức, viên chức nhà nước, ngoài ra bảo đảm các yêu cầu
sau:
1. Diện tích phòng làm việc của Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả:
a) Đối với cơ quan chuyên môn cấp tỉnh: tối thiểu
40m2;
b) Đối với UBND cấp huyện: tối thiểu 80m2;
c) Đối với UBND cấp xã: tối thiểu 40m2;
d) Trong tổng diện tích phòng làm việc của Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, cơ quan hành chính nhà nước phải dành 50% diện tích
để bố trí nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá nhân;
đ) Trường hợp tình trạng trụ sở hiện tại chưa đáp
ứng yêu cầu về diện tích, cơ quan đơn vị được phép dành diện tích thấp hơn quy
định để bố trí Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả và nơi ngồi chờ cho tổ chức, cá
nhân.
2. Trang thiết bị của Bộ phận tiếp nhận và trả kết
quả:
a) Căn cứ tình hình cụ thể của cơ quan, đơn vị, địa
phương, Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp, Chủ tịch UBND cấp huyện,
xã xem xét bố trí cơ sở vật chất tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả đảm bảo
các trang, thiết bị: máy vi tính, máy photocopy, máy fax, máy in, điện thoại cố
định, ghế ngồi, bàn làm việc, nước uống, quạt mát hoặc máy điều hoà nhiệt độ và
các trang thiết bị khác để đáp ứng nhu cầu làm việc và phục vụ tổ chức, cá nhân.
3. Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả tại cơ quan hành
chính nhà nước tuỳ theo điều kiện thực tế có thể được thực hiện các dịch vụ
photocopy, đánh máy vi tính các tài liệu, hoàn chỉnh, cung cấp biểu mẫu, hồ sơ
để phục vụ cho tổ chức, cá nhân khi có yêu cầu. Việc thu phí đối với dịch vụ này
(nếu có) phải thực hiện theo quy định của pháp luật; được niêm yết công khai tại
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
Điều 11. Chế độ phụ cấp,
trang bị đồng phục đối với cán bộ, công chức, viên chức làm việc tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả
1. Chế độ phụ cấp: Cán bộ, công chức, viên chức chuyên
trách làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được hưởng mức phụ cấp
trách nhiệm theo quy định của UBND tỉnh.
2. Trang bị đồng phục: Cán bộ, công chức, viên chức
làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả được cấp đồng phục (nếu có), tuỳ
thuộc vào tình hình ngân sách của các cơ quan, đơn vị. Khuyến khích các cơ quan,
đơn vị trang bị đồng phục cho bộ phận này.
3. Nguồn kinh phí: Thực hiện theo dự toán chi ngân
sách được duyệt hàng năm của các cơ quan, đơn vị.
Chương IV
TRÁCH NHIỆM THỰC HIỆN VÀ
KHEN THƯỞNG, KỶ LUẬT
Điều 12. Trách nhiệm của
Thủ trưởng cơ quan hành chính nhà nước các cấp, Chủ tịch UBND cấp huyện, xã
1. Thành lập, kiện toàn, bố trí địa điểm, trang bị
cơ sở vật chất đầy đủ và tổ chức hoạt động của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả
theo đúng với Quy chế này; từng bước triển khai thực hiện việc giải quyết thủ
tục hành chính, giao dịch giữa cơ quan hành chính nhà nước với tổ chức, cá nhân
theo hướng chuyên nghiệp, hiện đại.
2. Xây dựng, ban hành và tổ chức thực hiện nội quy,
quy chế; quy trình tiếp nhận, giải quyết và trả kết quả; quy chế phối hợp giữa
Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả với các bộ phận chuyên môn có liên quan trong
quá trình giải quyết thủ tục hành chính thực hiện theo cơ chế “một cửa”, cơ chế
‘một cửa liên thông hiện đại” thuộc trách nhiệm, thẩm quyền của cơ quan, đơn vị.
3. Bố trí cán bộ, công chức, viên chức có đủ năng
lực, phẩm chất, có kỹ năng giao tiếp tốt làm nhiệm vụ tiếp nhận hồ sơ; tạo điều
kiện để cán bộ, công chức, viên chức được tham gia đầy đủ các lớp bồi dưỡng
nghiệp vụ và kỹ năng do cơ quan có thẩm quyền tổ chức.
4. Chỉ đạo thực hiện niêm yết công khai (tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả, Cổng thông tin điện tử, trang thông tin điện tử...)
các quy định về thành phần hồ sơ, quy trình thực hiện, thời hạn giải quyết, mức
thu phí, lệ phí đối với từng hồ sơ công việc; mở sổ góp ý, hòm thư góp ý; niêm
yết công khai số điện thoại đường dây nóng (số điện thoại của lãnh đạo cơ quan
và cơ quan tiếp nhận kiến nghị về giải quyết thủ tục hành chính) để tiếp nhận
những phản ánh, kiến nghị của tổ chức, cá nhân.
5. Tổ chức quán triệt nội dung quy chế này đến cán
bộ, công chức, viên chức, đặc biệt là các đối tượng trực tiếp tham gia quy trình
tiếp nhận, giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên
thông hiện đại”.
Tổ chức các hình thức thông báo, tuyên truyền thích
hợp về Quy chế này thông qua các phương tiện truyền thông để nhân dân được
biết, thực hiện và kiểm tra giám sát việc thực hiện.
6. Thường xuyên tổ chức kiểm tra, theo dõi tình hình
tiếp nhận, trả kết quả của Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả, việc xử lý, giải
quyết công việc của bộ phận chuyên môn; định kỳ đánh giá tình hình giải quyết
công việc để rút kinh nghiệm, đồng thời đề xuất, kiến nghị giải quyết các vướng
mắc, khó khăn phát sinh trong quá trình thực hiện.
7. Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thi hành
các quy định pháp luật về thủ tục hành chính theo thẩm quyền quản lý ngành tại Bộ
phận tiếp nhận và trả kết quả các cấp trên địa bàn tỉnh.
8. Chủ trì, phối hợp với các sở, ngành có liên quan
xây dựng, trình UBND tỉnh ban hành các quy định, quy trình liên thông, quy chế
phối hợp giữa các sở, ngành, cơ quan hành chính các cấp trong việc giải quyết
thủ tục hành chính theo cơ chế “một cửa liên thông hiện đại”.
Điều 13. Khen thưởng, kỷ
luật
1. Thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên
thông hiện đại” bảo đảm số lượng, chất lượng, thời gian theo quy định là một
trong những căn cứ đánh giá mức độ hoàn thành nhiệm vụ hằng năm của người đứng
đầu cơ quan hành chính nhà nước các cấp và của cán bộ, công chức, viên chức.
2. Chủ tịch UBND cấp huyện, xã; Thủ trưởng cơ quan
hành chính nhà nước, cán bộ, công chức, viên chức hoàn thành tốt các nhiệm vụ
về thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông hiện đại” được xem xét,
khen thưởng hàng năm theo quy định của pháp luật về thi đua khen thưởng. Cán
bộ, công chức, viên chức có năng lực tốt trong thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ
chế “một cửa liên thông hiện đại” là nguồn cán bộ trong quy hoạch được xem xét,
bổ nhiệm của cơ quan, đơn vị.
3. Cơ quan, tổ chức, cá nhân có hành vi vi phạm các
quy định hoặc cản trở việc thực hiện cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên thông
hiện đại” tuỳ theo mức độ vi phạm sẽ bị xem xét, xử lý theo quy định của pháp
luật.
Điều 14. Tổ chức thực hiện
1. Thủ trưởng các cơ quan chuyên môn cấp tỉnh; Chủ
tịch UBND cấp huyện, xã; Thủ trưởng các cơ quan được tổ chức và quản lý theo hệ
thống dọc của các Bộ, cơ quan ngang Bộ, cơ quan thuộc Chính phủ đóng trên địa
bàn tỉnh Bắc Ninh và các cơ quan có liên quan có trách nhiệm chỉ đạo và phối
hợp tổ chức thực hiện Quy chế này.
2. Sở Nội vụ
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan liên quan chỉ
đạo, hướng dẫn, đôn đốc, theo dõi, kiểm tra việc thực hiện Quy chế này tại cơ
quan hành chính nhà nước các cấp; kịp thời xử lý các vướng mắc phát sinh trong
quá trình thực hiện.
b) Phối hợp với Sở Tài chính nghiên cứu, báo cáo
UBND tỉnh trình HĐND tỉnh quyết định về mức phụ cấp, trang bị đối với cán bộ, công
chức, viên chức làm việc tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của cơ quan hành
chính nhà nước các cấp.
3. Sở Tài chính chịu trách nhiệm hướng dẫn chế độ
thu, chi và sử dụng các nguồn kinh phí bảo đảm cho hoạt động của Bộ phận tiếp
nhận và trả kết quả của các cơ quan, đơn vị.
4. Sở Thông tin và Truyền thông chủ trì, phối hợp
với các cơ quan có liên quan triển khai việc ứng dụng công nghệ thông tin trong
việc thực hiện giải quyết công việc theo cơ chế “một cửa”, cơ chế “một cửa liên
thông hiện đại”; duy trì hoạt động thường xuyên trang thông tin điện tử về thủ
tục hành chính.
5. Công an tỉnh
a) Hướng dẫn nghiệp vụ và kiểm tra việc thi hành
các quy định pháp luật về thủ tục hành chính theo thẩm quyền quản lý tại Bộ phận
tiếp nhận và trả kết quả đối với các cơ quan, đơn vị trực thuộc.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo Công an các
huyện, thị xã, thành phố cử cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm,
tham gia quy trình giải quyết công việc của lĩnh vực hộ khẩu, chứng minh nhân
dân và các lĩnh vực có liên quan khác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả của
UBND cấp huyện.
6. Cục Thuế tỉnh Bắc Ninh
a) Chỉ đạo và kiểm tra việc thực hiện của Chi cục
Thuế các huyện, thị xã, thành phố trong việc xử lý hồ sơ và ban hành thông báo
nghĩa vụ tài chính chính xác và đúng thời gian quy định.
b) Phối hợp với UBND cấp huyện chỉ đạo các Chi cục
Thuế bố trí cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và kinh nghiệm, tham gia
phối hợp với Văn phòng Đăng ký quyền sử dụng đất trong việc tiếp nhận và bàn
giao hồ sơ thông tin địa chính, hồ sơ xác định nghĩa vụ tài chính của người sử
dụng đất hàng ngày, đầy đủ, chính xác tại Bộ phận tiếp nhận và trả kết quả.
c) Cử cán bộ có trình độ chuyên môn nghiệp vụ và
kinh nghiệm, tham gia tiếp nhận và trả kết quả hồ sơ về thuế tại Bộ phận tiếp nhận
và trả kết quả của UBND cấp huyện (nếu cần).
d) Thực hiện công tác tuyên truyền, hướng dẫn, tư
vấn và giải đáp kịp thời các yêu cầu của công dân về nghĩa vụ tài chính liên quan
đến quyền sử dụng đất và các quy định khác có liên quan.
7. Báo Bắc Ninh, Đài Phát thanh - Truyền hình tỉnh
và các cơ quan thông tin đại chúng trên địa bàn tỉnh có trách nhiệm phổ biến,
tuyên truyền việc tổ chức thực hiện nội dung của Quy chế này.
Trong quá trình thực hiện Quy chế này, trường hợp
có khó khăn, vướng mắc, các cơ quan kịp thời báo cáo UBND tỉnh (thông qua Sở
Nội vụ) để sửa đổi, bổ sung cho phù hợp./.