BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
1788/QĐ-BHXH
|
Hà
Nội, ngày 28 tháng 12 năm 2012
|
QUYẾT ĐỊNH
BAN HÀNH QUY ĐỊNH VỀ GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP
CÔNG DÂN CỦA BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
TỔNG GIÁM ĐỐC BẢO HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Tố cáo số
03/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
Căn cứ Luật Bảo hiểm xã hội số
71/2006/QH11 ngày 29 tháng 6 năm 2006;
Căn cứ Luật Bảo hiểm y tế số
25/2008/QH12 ngày 14 tháng 11 năm 2008;
Căn cứ Nghị định số
94/2008/NĐ-CP ngày 22 tháng 8 năm 2008 của Chính phủ quy định chức năng, nhiệm
vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Bảo hiểm xã hội Việt Nam và Nghị định số
116/2011/NĐ-CP ngày 14 tháng 12 năm 2011 của Chính phủ sửa đổi, bổ sung một số điều
của Nghị định số 94/2008/NĐ-CP;
Căn cứ Nghị định số
75/2012/NĐ-CP ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết một số điều
của Luật Khiếu nại;
Căn cứ Nghị định số 76/2012/NĐ-CP
ngày 03 tháng 10 năm 2012 của Chính phủ quy định chi tiết thi hành một số điều
của Luật Tố cáo;
Xét đề nghị của Trưởng Ban Kiểm
tra,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1.
Ban hành kèm theo Quyết định này Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp
công dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Điều 2.
Quyết định có hiệu lực thi hành kể từ ngày 01 tháng 01 năm 2013 và thay thế
Quyết định số 3591/QĐ-BHXH ngày 27 tháng 12 năm 2006; mẫu 19/KNTC ban hành kèm
theo Quyết định này thay thế phần IV mẫu 12/BC-KT về kết quả giải quyết đơn thư
khiếu nại, tố cáo ban hành kèm theo Quyết định số 1313/QĐ-BHXH ngày 22 tháng 11
năm 2011 của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
Những quy định trước đây trái với
Quy định này đều bãi bỏ.
Điều 3.
Trưởng Ban Kiểm tra, Chánh Văn phòng, Thủ trưởng các tổ chức giúp việc, Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc cơ quan Bảo hiểm xã hội Việt Nam, Giám
đốc Bảo hiểm xã hội các tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương chịu trách nhiệm
thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Thanh tra Chính phủ;
- Tổng Giám đốc;
- Các Phó TGĐ;
- Lưu: VT, KT.
|
TỔNG
GIÁM ĐỐC
Lê Bạch Hồng
|
QUY ĐỊNH
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI, TỐ CÁO VÀ TIẾP CÔNG DÂN CỦA BẢO HIỂM
XÃ HỘI VIỆT NAM
(Ban hành kèm theo Quyết định số 1788/QĐ-BHXH ngày 28 tháng 12 năm 2012
của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam)
Chương 1.
QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Phạm
vi điều chỉnh và đối tượng áp dụng
1. Văn bản này quy định trách
nhiệm, thẩm quyền, trình tự, thủ tục giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công
dân của Bảo hiểm xã hội Việt Nam.
2. Quy định này được áp dụng đối
với Thủ trưởng cơ quan Bảo hiểm xã hội (BHXH) các cấp, Thủ trưởng các tổ chức
giúp việc, đơn vị sự nghiệp trực thuộc và công chức, viên chức của Ngành có
liên quan đến công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
3. Các quy định có liên quan đến
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân không quy định trong văn bản này được thực
hiện theo Luật Khiếu nại, Luật Tố cáo.
Điều 2.
Nguyên tắc thực hiện
Việc giải quyết khiếu nại, tố cáo
phải được thực hiện đúng thẩm quyền, trình tự, thủ tục và thời hạn theo quy
định pháp luật; bảo đảm khách quan, chính xác, công khai, dân chủ và kịp thời;
bảo đảm an toàn cho người tố cáo; bảo vệ quyền, lợi ích hợp pháp của người bị
tố cáo trong quá trình giải quyết tố cáo.
Điều 3. Những
hành vi bị nghiêm cấm
1. Cản trở, gây phiền hà cho người
thực hiện quyền khiếu nại, tố cáo; đe dọa, trả thù, trù dập người khiếu nại, tố
cáo.
2. Thiếu trách nhiệm trong việc
giải quyết khiếu nại, tố cáo, không phải quyết khiếu nại, tố cáo hoặc cố ý giải
quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; làm sai lệch thông tin, tài liệu, hồ sơ
vụ việc khiếu nại, tố cáo; lợi dụng chức vụ, quyền hạn trong việc giải quyết
khiếu nại, tố cáo để thực hiện hành vi trái pháp luật; cản trở, đe dọa, trả
thù, trù dập, xúc phạm, sách nhiễu, gây phiền hà cho người khiếu nại, tố cáo và
người bị khiếu nại, tố cáo.
3. Tiết lộ họ, tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo và những thông tin khác có thể làm lộ danh tính của người
tố cáo.
4. Không thực hiện hoặc thực hiện
không đầy đủ trách nhiệm bảo vệ người tố cáo theo quy định của pháp luật.
5. Ra quyết định giải quyết khiếu
nại không bằng hình thức quyết định.
6. Bao che cho người bị khiếu nại,
người bị tố cáo, can thiệp trái pháp luật vào việc giải quyết khiếu nại, tố
cáo.
7. Vi phạm quy định tiếp công dân.
8. Vi phạm các quy định khác của
pháp luật trong quá trình giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân.
Điều 4. Quản lý
đơn khiếu nại, tố cáo
Đơn khiếu nại, tố cáo và công văn,
đơn, thư hỏi, đề nghị, kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo (gọi
chung là đơn) được tiếp nhận từ cơ quan, tổ chức, cá nhân gửi đến cơ quan BHXH
(kể cả đơn gửi đích danh, đơn gửi đến các đơn vị thuộc cơ quan, đơn nhận từ bộ
phận tiếp công dân) bằng hình thức trực tiếp, qua fax hoặc từ dịch vụ bưu chính
phải chuyển đến Văn thư cơ quan để thực hiện các thủ tục quản lý văn bản đến
theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam.
Chương 2.
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
MỤC 1. THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM VÀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 5. Thẩm
quyền giải quyết khiếu nại
1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam (sau
đây gọi là Tổng Giám đốc)
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên
chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Thủ trưởng các đơn vị sự
nghiệp trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương (sau đây
gọi là Giám đốc BHXH tỉnh) đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu
nại lần đầu đã hết thời hạn nhưng chưa được giải quyết. Riêng đối với quyết
định hành chính và hành vi hành chính về BHXH của Giám đốc BHXH tỉnh, việc giải
quyết khiếu nại lần hai thực hiện theo quy định của Luật BHXH;
c) Giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết khiếu nại giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
2. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc
Giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên
chức do mình quản lý trực tiếp.
3. Giám đốc BHXH tỉnh
a) Giải quyết khiếu nại lần đầu đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính của mình, của công chức, viên
chức do mình quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết khiếu nại lần hai đối
với quyết định hành chính, hành vi hành chính mà Giám đốc BHXH quận, huyện,
huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh (sau đây gọi là Giám đốc BHXH huyện)
đã giải quyết lần đầu nhưng còn khiếu nại hoặc khiếu nại lần đầu đã hết thời
hạn nhưng chưa được giải quyết. Đối với quyết định hành chính và hành vi hành
chính về BHXH, thẩm quyền, trình tự thủ tục giải quyết khiếu nại lần hai thực
hiện theo quy định tại Khoản 3 Điều 56 Nghị định số
152/2006/NĐ-CP ngày 22 tháng 12 năm 2006 của Chính phủ;
c) Giải quyết tranh chấp về thẩm
quyền giải quyết khiếu nại giữa các đơn vị thuộc phạm vi quản lý của mình.
4. Giám đốc BHXH huyện
Giải quyết khiếu nại lần đầu theo
phân cấp quản lý của Giám đốc BHXH tỉnh đối với quyết định hành chính, hành vi
hành chính của mình, của công chức, viên chức do mình quản lý trực tiếp.
Điều 6. Trách
nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại
Người có trách nhiệm tiếp nhận đơn
khiếu nại giúp người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết khiếu nại được quy định
như sau:
1. Đối với đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Tổng Giám đốc
a) Thủ trưởng các tổ chức giúp
việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc có trách nhiệm tiếp nhận đơn
khiếu nại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của mình;
b) Trưởng Ban Kiểm tra có trách
nhiệm: Tiếp nhận đơn khiếu nại theo ý kiến chỉ đạo của Tổng Giám đốc; giúp Tổng
Giám đốc giải quyết tranh chấp về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết khiếu nại
giữa các đơn vị trong Ngành; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác
giải quyết khiếu nại và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại trong
toàn Ngành.
2. Đối với đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh.
a) Trưởng các phòng thuộc BHXH tỉnh
có trách nhiệm tiếp nhận đơn khiếu nại liên quan đến chức năng, nhiệm vụ của
mình;
b) Trưởng Phòng Kiểm tra có trách
nhiệm: Tiếp nhận đơn khiếu nại theo ý kiến chỉ đạo của Giám đốc BHXH tỉnh; giúp
Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết tranh chấp về trách nhiệm, thẩm quyền giải quyết
khiếu nại giữa các đơn vị thuộc BHXH tỉnh; hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác giải quyết khiếu nại và việc thi hành quyết định giải quyết khiếu
nại đối với các đơn vị thuộc BHXH tỉnh.
3. Đối với đơn thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH
huyện.
Viên chức tiếp nhận đơn khiếu nại
do Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH huyện căn cứ nội
dung khiếu nại để phân công.
Điều 7. Trách
nhiệm phối hợp giải quyết khiếu nại
1. Đối với đơn khiếu nại có liên
quan đến nhiều lĩnh vực chuyên môn thuộc nhiều đơn vị khác nhau phụ trách, Thủ
trưởng đơn vị được giao chủ trì thụ lý đơn có văn bản đề nghị Thủ trưởng đơn vị
có liên quan tham gia. Căn cứ ý kiến của Thủ trưởng đơn vị chủ trì, đơn vị tham
gia có trách nhiệm: Trả lời bằng văn bản hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu hoặc cử
công chức, viên chức tham gia xác minh, tham gia Hội đồng tư vấn hoặc các hình
thức tham gia khác để phối hợp giải quyết khiếu nại theo nội dung và thời gian
đề nghị được ghi trong văn bản.
2. Đối với công văn, đơn, thư hỏi
hoặc đề nghị giải đáp vướng mắc phục vụ việc giải quyết khiếu nại hoặc giảm
phát sinh khiếu nại của cơ quan, tổ chức, cá nhân trong và ngoài Ngành có liên
quan đến chức năng, nhiệm vụ của đơn vị nào, Thủ trưởng đơn vị đó có trách
nhiệm tiếp nhận, chỉ đạo viên chức nghiên cứu trả lời trong thời hạn 15 ngày kể
từ ngày văn thư cơ quan chuyển đến.
3. Đối với đơn khiếu nại có tình tiết
liên quan đến cá nhân, đơn vị thuộc địa bàn quản lý hoặc phạm vi, thời gian
quản lý của đơn vị, BHXH tỉnh khác thì thực hiện như sau:
a) Thủ trưởng đơn vị hoặc BHXH tỉnh
nơi thụ lý, giải quyết đơn khiếu nại có văn bản kèm theo bản sao hồ sơ vụ việc
(nếu có) gửi đến đơn vị hoặc BHXH tỉnh có liên quan để đề nghị kiểm tra, xác
minh hoặc cung cấp hồ sơ, tài liệu;
b) Thủ trưởng đơn vị hoặc Giám đốc
BHXH tỉnh nhận được văn bản đề nghị phối hợp có trách nhiệm tổ chức kiểm tra,
xác minh hoặc phối hợp với tổ chức, cá nhân có trách nhiệm trên địa bàn của
mình để kiểm tra, xác minh, kết luận, kiến nghị xử lý theo quy định và trả lời
kết quả bằng văn bản, kèm theo hồ sơ, tài liệu xác minh chậm nhất là 20 ngày kể
từ ngày nhận được văn bản đề nghị.
4. Tổ chức BHXH các cấp trong phạm
vi chức năng, quyền hạn của mình có trách nhiệm phối hợp với các cơ quan, tổ
chức, cá nhân có thẩm quyền của địa phương để giải quyết khiếu nại. Nội dung
phối hợp như quy định tại Khoản 1 Điều này.
MỤC 2. PHÂN
LOẠI, XỬ LÝ ĐƠN KHIẾU NẠI VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 8. Phân
loại đơn
1. Đơn khiếu nại đủ điều kiện để
thụ lý
a) Đơn ghi rõ ngày, tháng, năm
khiếu nại; tên, địa chỉ của người khiếu nại; tên, địa chỉ của cơ quan, tổ chức,
cá nhân bị khiếu nại; nội dung, lý do khiếu nại; tài liệu liên quan đến nội
dung khiếu nại (nếu có) và yêu cầu giải quyết của người khiếu nại. Đơn khiếu
nại phải do người khiếu nại ký tên hoặc điểm chỉ;
b) Trường hợp người khiếu nại đến
khiếu nại trực tiếp thì người tiếp nhận khiếu nại hướng dẫn người khiếu nại viết
đơn khiếu nại hoặc người tiếp nhận ghi lại việc khiếu nại bằng văn bản và yêu
cầu người khiếu nại ký hoặc điểm chỉ xác nhận vào văn bản, trong đó ghi rõ nội
dung theo quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Trường hợp đơn của nhiều người
khiếu nại về một nội dung thì trong đơn phải ghi rõ nội dung quy định tại Điểm
a Khoản này và có chữ ký của những người khiếu nại.
2. Đơn không thụ lý
a) Quyết định hành chính, hành vi
hành chính để chỉ đạo, tổ chức thực hiện nhiệm vụ, công vụ trong nội bộ cơ quan
BHXH;
b) Quyết định hành chính, hành vi
hành chính bị khiếu nại không liên quan trực tiếp đến quyền, lợi ích hợp pháp
của người khiếu nại;
c) Người khiếu nại không có năng
lực hành vi dân sự đầy đủ mà không có người đại diện hợp pháp;
d) Người đại diện không hợp pháp thực
hiện khiếu nại;
đ) Đơn khiếu nại không có chữ ký
hoặc điểm chỉ của người khiếu nại;
e) Thời hiệu khiếu nại đã hết 90
ngày, kể từ ngày nhận được quyết định hành chính hoặc biết được quyết định hành
chính, hành vi hành chính mà không có lý do chính đáng như ốm đau, thiên tai,
địch họa, đi công tác, học tập ở nơi xa hoặc vì những trở ngại khách quan khác;
g) Có văn bản thông báo đình chỉ
việc giải quyết khiếu nại mà sau 30 ngày người khiếu nại không tiếp tục khiếu
nại;
h) Việc khiếu nại đã được Tòa án
thụ lý hoặc đã được giải quyết bằng bản án, quyết định của Tòa án, trừ quyết
định đình chỉ giải quyết vụ án hành chính của Tòa án.
Điều 9. Xử lý
đơn khiếu nại và rút khiếu nại
1. Đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền
giải quyết
Đơn đủ điều kiện theo quy định tại Khoản
1 Điều 8 Văn bản này (bao gồm cả đơn gửi đến nhiều cơ quan, nhiều người, trong
đó cơ quan BHXH nhận được có trách nhiệm và thẩm quyền giải quyết) thì thụ lý và
lập phiếu để xuất xử lý đơn (mẫu số 01/KNTC). Trường hợp đơn không đủ điều
kiện để thụ lý theo quy định tại Khoản 1 Điều 8 hoặc không được thụ lý theo quy
định tại Khoản 2 Điều 8 Văn bản này thì trả lời cho người khiếu nại biết rõ lý
do đơn chưa được thụ lý hoặc không được thụ lý (mẫu số 02/KNTC).
2. Đơn khiếu nại không thuộc thẩm
quyền giải quyết, người được giao nhiệm vụ thụ lý đề xuất xử lý với người có
thẩm quyền cụ thể như sau:
a) Đơn không thuộc thẩm quyền giải
quyết thì hướng dẫn người khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến cơ quan, đơn vị,
người có thẩm quyền để được giải quyết theo quy định của pháp luật (mẫu số
03/KNTC);
b) Đơn khiếu nại lần hai về quyết
định kỷ luật của Tổng Giám đốc đối với công chức, viên chức thì hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn khiếu nại đến Bộ trưởng Bộ Nội vụ để được xem xét (mẫu số
04/KNTC);
c) Đối với đơn khiếu nại thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị cấp dưới nhưng quá thời hạn quy định mà
chưa được giải quyết thì Thủ trưởng đơn vị cấp trên trực tiếp nhận được có
trách nhiệm giải quyết, đồng thời kiểm tra việc chỉ đạo giải quyết của cấp dưới
và áp dụng biện pháp theo thẩm quyền để xử lý đối với người thiếu trách nhiệm
hoặc cố tình trì hoãn việc giải quyết khiếu nại đó. Riêng đối với khiếu nại
quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH thì thực hiện theo quy định
tại Điểm d Khoản này;
d) Đối với đơn khiếu nại quyết định
hành chính, hành vi hành chính về BHXH của Giám đốc BHXH tỉnh, các tổ chức giúp
việc Tổng Giám đốc nhận được đơn thì xử lý như sau: Đơn chưa được giải quyết
(kể cả đơn đã hết thời hạn mà chưa được giải quyết) thì lập phiếu chuyển đơn (mẫu
số 05/KNTC) yêu cầu Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết, đồng thời thông báo cho
người khiếu nại được biết; đơn đã có quyết định giải quyết của Giám đốc BHXH
tỉnh nhưng người khiếu nại vẫn tiếp tục khiếu nại thì lập phiếu hướng dẫn người
khiếu nại gửi đơn đến cơ quan quản lý nhà nước về lao động cấp tỉnh hoặc khởi
kiện tại Tòa án (mẫu số 04/KNTC);
đ) Đơn do đại biểu Quốc hội, đại
biểu Hội đồng nhân dân, Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam và các thành viên của
Mặt trận, các cơ quan báo chí hoặc các cơ quan khác nhận được và chuyển đến thì
gửi trả lại đơn kèm theo các tài liệu (nếu có), nêu rõ lý do không giải quyết (mẫu
số 06/KNTC).
3. Đơn có kèm theo giấy tờ, tài
liệu gốc không được giải quyết thì sau khi xử lý xong đơn phải trả lại người
khiếu nại giấy tờ, tài liệu đó. Nếu được giải quyết thì sao lục lại để lưu trữ
và trả lại giấy tờ, tài liệu gốc ngay sau khi ban hành quyết định giải quyết
khiếu nại.
4. Đơn khiếu nại đối với quyết định
giải quyết khiếu nại, quyết định hành chính đã có hiệu lực pháp luật, người xử
lý đơn khi nghiên cứu thấy có dấu hiệu vi phạm pháp luật, việc thực hiện sẽ gây
hậu quả khó khắc phục hoặc ảnh hưởng đến quyền, lợi ích hợp pháp của người
khiếu nại, người bị khiếu nại hoặc cá nhân, cơ quan, tổ chức khác có liên quan,
lợi ích của Nhà nước thì phải báo cáo để người có thẩm quyền giải quyết khiếu
nại xem xét, quyết định.
5. Đơn rút khiếu nại
Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại khi nhận được đơn xin rút khiếu nại có chữ ký hoặc điểm chỉ của người
khiếu nại thì đình chỉ việc giải quyết và thông báo bằng văn bản cho người
khiếu nại về việc đình chỉ giải quyết khiếu nại.
Điều 10. Thời hạn
giải quyết khiếu nại
1. Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần đầu
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
đầu không quá 30 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp hoặc có tình tiết liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị
khác hoặc BHXH tỉnh khác thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài hơn nhưng không
quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý.
2. Thời hạn giải quyết khiếu nại
lần hai
Thời hạn giải quyết khiếu nại lần
hai không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn
giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn nhưng không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ
lý.
Ở vùng sâu, vùng xa đi lại khó khăn
thì thời hạn giải quyết khiếu nại không quá 60 ngày, kể từ ngày thụ lý; đối với
vụ việc phức tạp hoặc có tình tiết liên quan đến phạm vi quản lý của đơn vị
khác hoặc BHXH tỉnh khác thì thời hạn giải quyết khiếu nại có thể kéo dài hơn,
nhưng không quá 70 ngày, kể từ ngày thụ lý.
3. Thời hạn giải quyết khiếu nại
quyết định kỷ luật công chức, viên chức lần đầu và lần hai không quá 30 ngày kể
từ ngày thụ lý; đối với vụ việc phức tạp thì thời hạn giải quyết có thể kéo dài
hơn nhưng không quá 45 ngày, kể từ ngày thụ lý.
MỤC 3. TRÌNH TỰ
GIẢI QUYẾT KHIẾU NẠI
Điều 11. Giải
quyết khiếu nại lần đầu
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần
đầu
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại do bộ phận Văn thư chuyển đến thuộc thẩm quyền giải
quyết và đủ điều kiện quy định tại Khoản 1 Điều 8 Văn bản này, người có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại lần đầu phải thụ lý giải quyết; trường hợp không thụ
lý giải quyết thì thông báo bằng văn bản (mẫu số 02/KNTC) cho người
khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và phải
nêu rõ lý do.
2. Xác minh nội dung khiếu nại
Trong thời hạn quy định tại Khoản 1
Điều 10 Văn bản này, người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại lần đầu có trách
nhiệm sau đây:
a) Kiểm tra lại quyết định hành
chính, hành vi hành chính của mình, của người có trách nhiệm do mình quản lý
trực tiếp, nếu khiếu nại đúng thì ra quyết định giải quyết khiếu nại ngay;
b) Trường hợp chưa có cơ sở kết
luận nội dung khiếu nại thì tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu
nại hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh và kiến nghị để kết luận nội
dung khiếu nại;
c) Việc xác minh phải bảo đảm khách
quan, chính xác, kịp thời thông qua các hình thức sau đây: Kiểm tra, xác minh
trực tiếp tại địa điểm phát sinh khiếu nại; kiểm tra, xác minh thông qua các
tài liệu, chứng cứ mà người khiếu nại, người bị khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan cung cấp; các hình thức khác theo quy định của pháp luật.
3. Tổ chức đối thoại
a) Trong quá trình giải quyết khiếu
nại lần đầu, nếu yêu cầu của người khiếu nại và kết quả xác minh nội dung khiếu
nại còn khác nhau thì người giải quyết khiếu nại tổ chức đối thoại với người
khiếu nại, người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan,
tổ chức, cá nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người
khiếu nại và hướng giải quyết khiếu nại; việc đối thoại phải tiến hành công
khai, dân chủ;
b) Người giải quyết khiếu nại có
trách nhiệm thông báo bằng văn bản (mẫu số 07/KNTC) với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức có
liên quan biết thời gian, địa điểm, nội dung việc đối thoại trước 03 ngày làm
việc;
c) Khi đối thoại, người giải quyết
khiếu nại phải nêu rõ nội dung cần đối thoại, kết quả xác minh nội dung khiếu
nại; người tham gia đối thoại có quyền trình bày ý kiến, đưa ra chứng cứ liên
quan đến khiếu nại và yêu cầu của mình;
d) Việc đối thoại phải được lập
thành biên bản; biên bản phải ghi rõ ý kiến của những người tham gia, kết quả
đối thoại, có chữ ký hoặc điểm chỉ của người tham gia; trường hợp người tham
gia đối thoại không ký, điểm chỉ xác nhận thì phải ghi rõ lý do; biên bản này
được lưu vào hồ sơ vụ việc khiếu nại. Kết quả đối thoại là một trong các căn cứ
để xem xét giải quyết khiếu nại.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần đầu
Người giải quyết khiếu nại lần đầu
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại (mẫu số 08/KNTC). Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu phải có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
tên, địa chỉ người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết quả
xác minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại (nếu có); căn cứ pháp luật để
giải quyết khiếu nại;
b) Kết luận nội dung khiếu nại: Giữ
nguyên, sửa đổi, bổ sung hoặc hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định hành
chính, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; giải quyết các vấn đề cụ thể
trong nội dung khiếu nại; việc bồi thường thiệt hại cho người bị thiệt hại (nếu
có); quyền khiếu nại lần hai hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án;
c) Trường hợp nhiều người cùng
khiếu nại về một nội dung thì người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại xem xét,
kết luận nội dung khiếu nại và căn cứ vào kết luận đó để ra quyết định giải
quyết khiếu nại cho từng người hoặc ra quyết định giải quyết khiếu nại kèm theo
danh sách những người khiếu nại.
5. Gửi quyết định giải quyết khiếu
nại lần đầu
Trong thời hạn 03 ngày làm việc, kể
từ ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu
có trách nhiệm gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, thủ
trưởng cấp trên trực tiếp của người giải quyết khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá
nhân đã chuyển khiếu nại đến, người có quyền, nghĩa vụ liên quan và đơn vị được
giao nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại theo
quy định tại Điểm b Khoản 1 hoặc Điểm b Khoản 2 Điều 6 Văn bản này.
6. Hồ sơ giải quyết khiếu nại
a) Việc giải quyết khiếu nại phải
được lập thành hồ sơ bao gồm: Đơn khiếu nại hoặc bản ghi lời khiếu nại; tài
liệu, chứng cứ do các bên cung cấp; biên bản kiểm tra, xác minh, kết luận; kết
quả giám định (nếu có); biên bản tổ chức đối thoại (nếu có); quyết định giải
quyết khiếu nại; các tài liệu khác có liên quan;
b) Hồ sơ giải quyết khiếu nại phải
được đánh số trang theo thứ tự tài liệu và được lưu giữ theo quy định của pháp
luật và của BHXH Việt Nam. Trường hợp người khiếu nại tiếp tục khiếu nại lên
cấp trên trực tiếp hoặc cơ quan quản lý nhà nước có liên quan đến nội dung
khiếu nại hoặc khởi kiện vụ án hành chính tại Tòa án thì sao hồ sơ, xác nhận và
cung cấp khi có yêu cầu.
Điều 12. Giải
quyết khiếu nại lần hai
1. Thụ lý giải quyết khiếu nại lần
hai
a) Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được đơn khiếu nại thuộc thẩm quyền giải quyết của mình do bộ phận Văn thư
chuyển đến, người giải quyết khiếu nại lần hai phải thụ lý giải quyết; trường
hợp không thụ lý giải quyết thì phải thông báo bằng văn bản (mẫu số 02/KNTC)
cho người khiếu nại, cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền đã chuyển khiếu
nại đến và nêu rõ lý do;
b) Đối với vụ việc khiếu nại phức
tạp, nếu thấy cần thiết, người giải quyết khiếu nại lần hai thành lập Hội đồng
tư vấn để tham khảo ý kiến giải quyết khiếu nại. Việc thành lập Hội đồng tư vấn
thực hiện theo hướng dẫn tại Điều 13 Văn bản này.
2. Xác minh nội dung khiếu nại lần
hai
Người có thẩm quyền giải quyết
khiếu nại lần hai căn cứ vào nội dung, tính chất của việc khiếu nại để quyết
định tự mình tiến hành xác minh, kết luận nội dung khiếu nại hoặc giao cho
người có trách nhiệm tiến hành xác minh và kiến nghị để kết luận nội dung khiếu
nại. Việc xác minh thực hiện theo quy định tại Điểm c Khoản 2 Điều 11 Văn bản
này.
3. Tổ chức đối thoại
Trong quá trình giải quyết khiếu nại
lần hai, người giải quyết khiếu nại tiến hành đối thoại với người khiếu nại,
người bị khiếu nại, người có quyền và nghĩa vụ liên quan, cơ quan, tổ chức, cá
nhân có liên quan để làm rõ nội dung khiếu nại, yêu cầu của người khiếu nại,
hướng giải quyết khiếu nại. Việc tổ chức đối thoại lần hai thực hiện theo quy
định tại Khoản 3 Điều 11 Văn bản này.
4. Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai
Người giải quyết khiếu nại lần hai
phải ra quyết định giải quyết khiếu nại (mẫu số 09/KNTC) gồm các nội
dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm ra quyết định;
tên, địa chỉ của người khiếu nại, người bị khiếu nại; nội dung khiếu nại; kết
quả giải quyết khiếu nại của người giải quyết khiếu nại lần đầu; kết quả xác
minh nội dung khiếu nại; kết quả đối thoại; căn cứ pháp luật để giải quyết
khiếu nại;
b) Kết luận nội dung khiếu nại:
Trường hợp khiếu nại là đúng hoặc đúng một phần thì yêu cầu người có quyết định
hành chính, hành vi hành chính bị khiếu nại sửa đổi, hủy bỏ một phần hay toàn
bộ quyết định, chấm dứt hành vi hành chính bị khiếu nại; trường hợp kết luận
nội dung khiếu nại là sai toàn bộ thì yêu cầu người khiếu nại, người có quyền,
nghĩa vụ liên quan thực hiện nghiêm chỉnh quyết định hành chính, hành vi hành
chính; việc bồi thường cho người bị thiệt hại (nếu có); quyền khởi kiện vụ án
hành chính tại Tòa án.
5. Gửi, công bố quyết định giải
quyết khiếu nại
a) Trong thời hạn 07 ngày, kể từ
ngày có quyết định giải quyết khiếu nại, người giải quyết khiếu nại lần hai
phải gửi quyết định giải quyết khiếu nại cho người khiếu nại, người bị khiếu
nại, người giải quyết khiếu nại lần đầu, người có quyền, nghĩa vụ liên quan, cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền chuyển khiếu nại đến và đơn vị được giao
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết khiếu nại;
b) Người giải quyết khiếu nại lần
hai lựa chọn một hoặc một số hình thức công khai sau: Công bố tại cuộc họp cơ
quan, tổ chức nơi người bị khiếu nại công tác; niêm yết tại trụ sở làm việc
hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết khiếu nại trong thời
hạn 15 ngày, kể từ ngày niêm yết; thông báo trên phương tiện thông tin đại
chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Số lần thông báo trên báo
nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng, trên báo viết ít nhất 02 số phát hành;
thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử hoặc trên
Trang thông tin điện tử ít nhất là 15 ngày, kể từ ngày đăng thông báo;
c) Quyết định giải quyết khiếu nại
lần hai của Tổng Giám đốc đối với khiếu nại về kỷ luật công chức, viên chức
phải được gửi cho Tổng Thanh tra Chính phủ và Bộ trưởng Bộ Nội vụ.
6. Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần
hai
Hồ sơ giải quyết khiếu nại lần hai
được lập theo quy định tại Khoản 6 Điều 11 Văn bản này kèm theo biên bản của
Hội đồng tư vấn (nếu có).
Điều 13. Thành
lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại
1. Người giải quyết khiếu nại có
thể thành lập Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu nại để tư vấn giải quyết các nội
dung khiếu nại phức tạp: Vụ việc liên quan đến trách nhiệm quản lý của nhiều
cấp, nhiều ngành hoặc có nhiều người cùng tham gia khiếu nại hoặc có nội dung
liên quan đến chính sách của Nhà nước qua các thời kỳ hoặc việc xử lý khiếu nại
còn có ý kiến khác nhau giữa các cơ quan nhà nước liên quan.
2. Thành phần của Hội đồng tư vấn
giải quyết khiếu nại có Chủ tịch và các thành viên. Chủ tịch Hội đồng do người
giải quyết khiếu nại quyết định. Thành viên của Hội đồng là đại diện của các cơ
quan, tổ chức có chức năng, nhiệm vụ hoặc chuyên môn liên quan đến nội dung bị
khiếu nại, cơ quan được giao thẩm tra, xác minh, tổ chức, cá nhân khác (nếu
thấy cần thiết cho việc giải quyết khiếu nại).
3. Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu
nại có trách nhiệm đưa ra ý kiến tham mưu, đề xuất giải quyết các nội dung
khiếu nại để người có thẩm quyền giải quyết khiếu nại tham khảo khi ra quyết
định giải quyết khiếu nại. Ý kiến tham mưu, đề xuất giải quyết các nội dung
khiếu nại của Hội đồng tư vấn phải được lập thành biên bản và được lưu giữ
trong hồ sơ giải quyết khiếu nại.
4. Hội đồng tư vấn giải quyết khiếu
nại tự giải tán sau khi người giải quyết khiếu nại ra quyết định giải quyết
khiếu nại.
Điều 14. Thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại
Trong thời hạn 15 ngày, kể từ ngày
quyết định giải quyết khiếu nại có hiệu lực thi hành, người có quyết định, hành
vi bị khiếu nại có trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
1. Đối với quyết định giải quyết
khiếu nại có nội dung sửa đổi, bổ sung, hủy bỏ một phần hay toàn bộ quyết định
hành chính hoặc phải khắc phục hành vi hành chính bị khiếu nại: Ban hành các
văn bản xử lý để thực hiện quyết định giải quyết khiếu nại hoặc áp dụng các
biện pháp để khắc phục hành vi bị khiếu nại; tổ chức thực hiện các biện pháp
nhằm khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người khiếu nại.
2. Đối với quyết định giải quyết
khiếu nại có nội dung khẳng định quyết định hành chính, hành vi hành chính đã
có là đúng pháp luật: Trong phạm vi quyền hạn của mình có các biện pháp cần
thiết bảo đảm quyết định giải quyết khiếu nại được thi hành nghiêm chỉnh hoặc
kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền yêu cầu người khiếu nại chấp
hành quyết định hành chính, hành vi hành chính đã khiếu nại; kiến nghị với cơ
quan có thẩm quyền của địa phương tổ chức cưỡng chế thi hành quyết định hành
chính đúng pháp luật, khi xét thấy cần thiết.
Chương 3.
GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
MỤC 1. THẨM
QUYỀN, TRÁCH NHIỆM THỤ LÝ VÀ PHỐI HỢP GIẢI QUYẾT ĐƠN TỐ CÁO
Điều 15. Thẩm
quyền giải quyết tố cáo
1. Tổng Giám đốc BHXH Việt Nam
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của Thủ trưởng, Phó Thủ
trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Thủ trưởng, Phó Thủ trưởng các tổ chức
giúp việc, Giám đốc, Phó Giám đốc BHXH tỉnh và công chức, viên chức do mình
tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo mà Thủ trưởng
các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh đã giải quyết nhưng người
tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật hoặc
tố cáo đã quá thời hạn quy định mà không được giải quyết.
2. Giám đốc BHXH tỉnh
a) Giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức,
do mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp;
b) Giải quyết tố cáo hành vi vi
phạm pháp luật về BHXH, bảo hiểm y tế (BHYT) của cơ quan, tổ chức, cá nhân
ngoài ngành BHXH gây thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến quỹ, ngân sách Nhà
nước về BHXH, BHYT và quyền, lợi ích hợp pháp của tổ chức BHXH.
3. Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp
trực thuộc
Giải quyết tố cáo hành vi vi phạm
pháp luật trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ của công chức, viên chức do
mình tuyển dụng, bổ nhiệm, quản lý trực tiếp.
Điều 16. Trách
nhiệm giúp người có thẩm quyền giải quyết tố cáo
Người có trách nhiệm tiếp nhận đơn
tố cáo giúp người có thẩm quyền thụ lý và giải quyết tố cáo được quy định như
sau:
1. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Tổng Giám đốc
Trưởng Ban Kiểm tra hoặc Trưởng Ban
Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo theo ý kiến chỉ đạo của Tổng
Giám đốc. Trưởng Ban Kiểm tra có trách nhiệm hướng dẫn, theo dõi, đôn đốc, kiểm
tra công tác giải quyết tố cáo và việc thi hành quyết định giải quyết tố cáo
trong toàn Ngành.
2. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Giám đốc BHXH tỉnh.
Trưởng Phòng Kiểm tra hoặc Trưởng
Phòng Tổ chức cán bộ có trách nhiệm tiếp nhận đơn tố cáo theo ý kiến chỉ đạo
của Giám đốc BHXH tỉnh. Trưởng Phòng Kiểm tra có trách nhiệm hướng dẫn, theo
dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết tố cáo và việc thi hành quyết định
giải quyết tố cáo của BHXH tỉnh.
3. Đối với đơn tố cáo thuộc thẩm
quyền giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Viên chức tiếp nhận đơn tố cáo do
Thủ trưởng đơn vị phân công.
Điều 17. Trách
nhiệm phối hợp giải quyết đơn tố cáo
1. Trách nhiệm phối hợp với cơ
quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo
Trong phạm vi quyền hạn, nhiệm vụ
của mình Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Thủ trưởng các tổ chức giúp
việc, Giám đốc BHXH tỉnh có trách nhiệm phối hợp với cơ quan, tổ chức, cá nhân
có thẩm quyền trong việc giải quyết tố cáo; Cung cấp đầy đủ, kịp thời thông
tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến việc tố cáo theo yêu cầu của
người có thẩm quyền giải quyết tố cáo trong thời hạn 07 ngày, kể từ ngày nhận
được yêu cầu.
2. Trách nhiệm phối hợp giải quyết
tố cáo trong Ngành
Trong quá trình giải quyết tố cáo,
người bị tố cáo hoặc người tố cáo có liên quan đến địa bàn hoặc quá trình quản
lý của các đơn vị khác trong Ngành, Thủ trưởng đơn vị giải quyết tố cáo có văn
bản đề nghị hoặc cử người đến xác minh (có văn bản giao trách nhiệm xác minh tố
cáo), Thủ trưởng đơn vị liên quan có trách nhiệm thực hiện: Cung cấp đầy đủ,
kịp thời những thông tin, tài liệu đang quản lý, lưu giữ có liên quan đến việc
tố cáo trong thời hạn theo quy định tại Khoản 1 Điều này; cử công chức, viên
chức tham gia xác minh hoặc tổ chức xác minh giúp đơn vị giải quyết tố cáo (nếu
có).
MỤC 2. PHÂN
LOẠI, XỬ LÝ ĐƠN TỐ CÁO VÀ QUY ĐỊNH VỀ THỜI HẠN GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 18. Phân
loại đơn tố cáo
1. Đơn đủ điều kiện thụ lý
Đơn đủ điều kiện thụ lý là đơn đảm
bảo các điều kiện sau: Đơn thuộc thẩm quyền giải quyết; trong đơn tố cáo phải
ghi rõ ngày, tháng, năm tố cáo; họ, tên, địa chỉ của người tố cáo; nội dung tố
cáo; do người tố cáo ký tên hoặc điểm chỉ. Trường hợp nhiều người cùng tố cáo
bằng đơn thì trong đơn phải ghi rõ: Họ, tên, địa chỉ và có chữ ký hoặc điểm chỉ
của từng người tố cáo; họ, tên người đại diện cho những người tố cáo (là một
trong những người tố cáo) để phối hợp khi có yêu cầu của người giải quyết tố
cáo.
2. Người có thẩm quyền không thụ lý
giải quyết tố cáo trong các trường hợp sau:
a) Đơn không thuộc thẩm quyền và không
đủ điều kiện để thụ lý theo quy định tại Khoản 1 Điều này;
b) Tố cáo về vụ việc đã được người
đó giải quyết mà người tố cáo không cung cấp thông tin, tình tiết mới;
c) Tố cáo về vụ việc mà nội dung và
những thông tin người tố cáo cung cấp không có cơ sở để xác định người vi phạm,
hành vi vi phạm pháp luật;
d) Tố cáo về vụ việc mà người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo không đủ điều kiện để kiểm tra, xác minh hành vi
vi phạm pháp luật, người vi phạm.
Điều 19. Xử lý
đơn tố cáo
1. Nếu tố cáo thuộc thẩm quyền giải
quyết thì trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày nhận được đơn tố cáo, Thủ trưởng
đơn vị tiếp nhận phải kiểm tra, xác minh họ, tên, địa chỉ của người tố cáo và
quyết định việc thụ lý hoặc không thụ lý giải quyết tố cáo. Nếu đơn không được
thụ lý thì thông báo cho người tố cáo biết lý do việc không thụ lý, nếu có yêu
cầu (mẫu số 02/KNTC); trường hợp phải kiểm tra, xác minh tại nhiều địa điểm
thì thời hạn kiểm tra, xác minh có thể dài hơn nhưng không quá 15 ngày.
2. Nếu tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết
a) Đơn tố cáo không thuộc thẩm
quyền giải quyết của tổ chức BHXH thì trong thời hạn 05 ngày làm việc, kể từ
ngày nhận được đơn tố cáo, Thủ trưởng đơn vị tiếp nhận phải chuyển đơn tố cáo
cho cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết (mẫu số 10/KNTC)
và thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu. Trường hợp người tố cáo đến tố
cáo trực tiếp thì người tiếp nhận tố cáo hướng dẫn người tố cáo đến tố cáo với
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết;
b) Đối với tố cáo thuộc thẩm quyền
giải quyết của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc của Giám đốc BHXH tỉnh
chưa có kết luận nội dung tố cáo mà trong thời hạn giải quyết thì Thủ trưởng tổ
chức giúp việc nhận được đơn tố cáo lập phiếu chuyển đơn yêu cầu Thủ trưởng đơn
vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh giải quyết (mẫu số 05/KNTC),
đồng thời thông báo cho người tố cáo, nếu có yêu cầu;
c) Tố cáo đã có kết luận nội dung
tố cáo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh nhưng
người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết tố cáo là không đúng pháp luật
hoặc tố cáo đã quá thời hạn quy định mà không được giải quyết thì Thủ trưởng tổ
chức giúp việc được giao thụ lý đơn tố cáo đề xuất, trình Tổng Giám đốc xem xét
giải quyết.
3. Trong quá trình tiếp nhận, xử lý
thông tin tố cáo hoặc sau khi kết luận nội dung tố cáo, Thủ trưởng đơn vị được
giao thụ lý đơn tố cáo phát hiện vụ việc có dấu hiệu tội phạm thì đề xuất,
trình Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh xem xét, chuyển hồ sơ vụ việc và
bản kiến nghị điều tra, xác minh đến cơ quan Cảnh sát điều tra để xem xét. Thời
hạn thực hiện chuyển hồ sơ tối đa là 05 ngày, kể từ ngày phát hiện dấu hiệu tội
phạm.
4. Trường hợp hành vi bị tố cáo gây
thiệt hại hoặc đe dọa gây thiệt hại đến lợi ích của Nhà nước, của tập thể, tính
mạng, tài sản của công dân thì Thủ trưởng đơn vị được giao thụ lý đơn tố cáo đề
xuất, trình Tổng Giám đốc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh xem xét áp dụng biện pháp cần
thiết theo thẩm quyền hoặc báo ngay cho cơ quan Công an, cơ quan có liên quan
khác để ngăn chặn kịp thời hành vi vi phạm.
Điều 20. Thời
hạn giải quyết tố cáo
1. Thời hạn giải quyết tố cáo là 60
ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo; đối với vụ việc phức tạp thì thời
hạn giải quyết là 90 ngày, kể từ ngày thụ lý giải quyết tố cáo.
2. Trường hợp cần thiết, người có
thẩm quyền giải quyết tố cáo có thể gia hạn giải quyết một lần nhưng không quá
30 ngày; đối với vụ việc phức tạp thì không quá 60 ngày.
MỤC 3. TRÌNH
TỰ GIẢI QUYẾT TỐ CÁO
Điều 21. Xác
minh nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo tự mình
xác minh hoặc giao cho người có trách nhiệm xác minh nội dung tố cáo theo quy
định tại Điều 16 Văn bản này. Việc giao xác minh tố cáo (mẫu số 11/KNTC)
có các nội dung sau đây:
a) Ngày, tháng, năm giao xác minh;
b) Tên, địa chỉ của người bị tố
cáo;
c) Người được giao xác minh nội
dung tố cáo;
d) Nội dung cần xác minh;
đ) Thời gian tiến hành xác minh;
e) Quyền hạn và trách nhiệm của
người được giao xác minh nội dung tố cáo.
2. Người xác minh nội dung tố cáo
phải tiến hành các biện pháp cần thiết để thu thập thông tin, tài liệu làm rõ
nội dung tố cáo. Thông tin, tài liệu thu thập phải được ghi chép thành văn bản,
khi cần thiết thì lập thành giấy biên nhận, được lưu giữ trong hồ sơ vụ việc tố
cáo.
3. Trong quá trình xác minh, người
xác minh nội dung tố cáo phải tạo điều kiện để người bị tố cáo giải trình, đưa
ra các chứng cứ để chứng minh tính đúng, sai của nội dung tố cáo cần xác minh.
Việc giải trình của người bị tố cáo phải được lập thành biên bản, có chữ ký của
người xác minh nội dung tố cáo và người bị tố cáo.
4. Người được giao xác minh nội
dung tố cáo có quyền và nghĩa vụ theo quy định tại Khoản 5 Điều
22 Luật Tố cáo. Sau khi xác minh xong, người được giao xác minh có báo cáo
kết quả xác minh nội dung tố cáo và kiến nghị biện pháp xử lý với người giải quyết
tố cáo (mẫu số 12/KNTC).
Điều 22. Kết
luận nội dung tố cáo
1. Căn cứ vào nội dung tố cáo, văn
bản giải trình của người bị tố cáo, kết quả xác minh nội dung tố cáo, tài liệu,
chứng cứ có liên quan, người giải quyết tố cáo phải kết luận bằng văn bản về nội
dung tố cáo (mẫu số 13/KNTC).
2. Kết luận nội dung tố cáo phải có
các nội dung sau đây:
a) Kết quả xác minh nội dung tố
cáo;
b) Kết luận việc tố cáo đúng, đúng
một phần hoặc sai; xác định trách nhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố
cáo đúng hoặc đúng một phần;
c) Các biện pháp xử lý theo thẩm
quyền; kiến nghị biện pháp xử lý với cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền
(nếu có).
Điều 23. Việc
xử lý tố cáo của người giải quyết tố cáo.
Sau khi có kết luận nội dung tố
cáo, người giải quyết tố cáo tiến hành xử lý như sau:
1. Trường hợp kết luận người bị tố cáo
không vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì phải thông
báo bằng văn bản cho người bị tố cáo, cơ quan quản lý người bị tố cáo biết,
khôi phục quyền, lợi ích hợp pháp của người bị tố cáo bị xâm phạm do việc tố
cáo không đúng sự thật gây ra, đồng thời xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị
cơ quan, tổ chức, cá nhân có thẩm quyền xử lý người cố ý tố cáo sai sự thật.
2. Trường hợp kết luận người bị tố
cáo vi phạm quy định trong việc thực hiện nhiệm vụ, công vụ thì áp dụng các
biện pháp xử lý theo thẩm quyền hoặc kiến nghị cơ quan, tổ chức, cá nhân có
thẩm quyền xử lý theo quy định của pháp luật.
3. Trường hợp hành vi vi phạm của
người bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm thì chuyển ngay hồ sơ vụ việc cho cơ quan điều
tra hoặc Viện kiểm sát có thẩm quyền để giải quyết theo quy định của pháp luật
(mẫu số 10/KNTC).
Điều 24. Gửi
kết luận nội dung tố cáo
1. Người giải quyết tố cáo phải gửi
kết luận nội dung tố cáo cho người bị tố cáo. Việc gửi văn bản bảo đảm không tiết
lộ thông tin về người tố cáo và bảo vệ bí mật Nhà nước.
2. Trong trường hợp người tố cáo có
yêu cầu thông báo kết quả giải quyết tố cáo thì người giải quyết tố cáo gửi
thông báo bằng văn bản về kết quả giải quyết tố cáo cho người tố cáo (mẫu số
14/KNTC), trừ những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
3. Người giải quyết tố cáo phải gửi
kết luận nội dung tố cáo cho cơ quan cấp trên trực tiếp và đơn vị được giao
nhiệm vụ theo dõi, đôn đốc, kiểm tra công tác giải quyết tố cáo theo quy định tại
Khoản 1 hoặc Khoản 2 Điều 16 Văn bản này.
Điều 25. Giải
quyết vụ việc tố cáo tiếp
Trong thời hạn 10 ngày, kể từ ngày
nhận được tố cáo tiếp, Trưởng Ban Kiểm tra hoặc Trưởng Ban Tổ chức cán bộ được
giao thụ lý đơn xem xét, xử lý như sau:
1. Tố cáo đã có kết luận nội dung
tố cáo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh nhưng
người tố cáo có căn cứ cho rằng việc giải quyết quyết tố cáo là không đúng pháp
luật thì đề xuất với Tổng Giám đốc xem xét, giải quyết đơn tố cáo theo trình tự
quy định tại Điều 21, Điều 22, Điều 23, Điều 24 và Điều 27 Văn bản này; yêu cầu
người đã giải quyết tố cáo giải trình về việc giải quyết tố cáo của mình để có
biện pháp xử lý.
2. Trường hợp việc giải quyết tố
cáo của Thủ trưởng đơn vị sự nghiệp trực thuộc hoặc Giám đốc BHXH tỉnh là đúng
pháp luật thì không giải quyết lại, đồng thời thông báo cho người tố cáo về
việc không giải quyết lại và yêu cầu họ chấm dứt việc tố cáo (mẫu số 15/KNTC).
Điều 26. Hồ sơ
vụ việc tố cáo
1. Việc giải quyết tố cáo phải được
lập thành hồ sơ. Hồ sơ vụ việc tố cáo bao gồm:
a) Đơn tố cáo hoặc bản ghi nội dung
tố cáo;
b) Văn bản giao cho người xác minh
nội dung tố cáo;
c) Biên bản xác minh, kết quả giám
định, thông tin, tài liệu, chứng cứ thu thập được trong quá trình giải quyết;
d) Văn bản giải trình của người bị
tố cáo;
đ) Báo cáo kết quả xác minh nội
dung tố cáo;
e) Kết luận nội dung tố cáo;
g) Quyết định xử lý tố cáo, văn bản
kiến nghị biện pháp xử lý (nếu có);
h) Các tài liệu khác có liên quan.
2. Hồ sơ vụ việc tố cáo phải được đánh
số trang theo thứ tự tài liệu. Việc lưu giữ, khai thác, sử dụng hồ sơ vụ việc
tố cáo được thực hiện theo quy định của pháp luật và của BHXH Việt Nam, bảo đảm
không tiết lộ thông tin về người tố cáo.
Điều 27. Công
khai kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo
1. Trong thời hạn 10 ngày, kể từ
ngày ký kết luận nội dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo,
người giải quyết tố cáo có trách nhiệm thực hiện việc công khai kết luận nội
dung tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo theo một trong các hình
thức sau:
a) Công bố tại cuộc họp cơ quan, tổ
chức nơi người bị tố cáo công tác với thành phần gồm: Người giải quyết tố cáo,
người xác minh nội dung tố cáo, người bị tố cáo, người đứng đầu cơ quan, tổ
chức đơn vị nơi người bị tố cáo công tác, cơ quan và tổ chức, cá nhân có liên
quan;
b) Niêm yết tại trụ sở làm việc
hoặc nơi tiếp công dân của cơ quan, tổ chức đã giải quyết tố cáo trong thời hạn
15 ngày, kể từ ngày niêm yết;
c) Thông báo trên phương tiện thông
tin đại chúng gồm báo nói, báo hình, báo viết và báo điện tử. Số lần thông báo
trên báo nói, báo hình ít nhất 02 lần phát sóng, trên báo viết ít nhất 02 số
phát hành; thời gian đăng tải trên báo điện tử, trên Cổng thông tin điện tử
hoặc trên Trang thông tin điện tử của cơ quan giải quyết tố cáo ít nhất là 15
ngày, kể từ ngày đăng thông báo.
2. Việc công khai kết luận nội dung
tố cáo, quyết định xử lý hành vi vi phạm bị tố cáo bảo đảm không tiết lộ thông
tin về người tố cáo và những nội dung thuộc bí mật Nhà nước.
Chương 4.
TIẾP CÔNG DÂN
Điều 28. Địa điểm
tiếp công dân
1. Cơ quan BHXH các cấp phải bố trí
phòng tiếp công dân riêng tại vị trí thuận tiện, không tiếp công dân tại phòng
làm việc. Phòng tiếp công dân phải đảm bảo khang trang, lịch sự, có đủ điều kiện
làm việc cần thiết cho viên chức làm việc và tiếp công dân, có nơi để công dân
ngồi chờ.
2. Tại phòng tiếp công dân phải
thực hiện niêm yết công khai một số nội dung sau:
a) Nội quy tiếp công dân, trong đó
phải quy định rõ nhiệm vụ, quyền hạn, trách nhiệm của viên chức tiếp công dân;
quyền, nghĩa vụ của công dân tại phòng tiếp công dân; các hành vi nghiêm cấm
trong tiếp công dân;
b) Lịch tiếp công dân của Lãnh đạo
và thời gian thường trực tiếp công dân.
Điều 29. Tổ
chức bộ máy và bố trí viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
1. Trưởng Ban Kiểm tra, Trưởng
Phòng Kiểm tra thuộc BHXH tỉnh, Giám đốc BHXH huyện là người phụ trách địa điểm
tiếp công dân tại cơ quan BHXH các cấp.
2. Tổ chức bộ máy và biên chế viên
chức làm nhiệm vụ tiếp công dân
a) Tại BHXH Việt Nam: Phòng Giải
quyết khiếu tố thuộc Ban Kiểm tra có nhiệm vụ thường trực tiếp công dân. Biên
chế viên chức chức Phòng Giải quyết khiếu tố do Trưởng Ban kiểm tra bố trí
trong tổng biên chế của Ban Kiểm tra được Tổng Giám đốc giao;
b) Tại BHXH tỉnh: Giám đốc BHXH
tỉnh bố trí 01 đến 02 viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân thuộc biên chế Phòng
Kiểm tra;
c) Tại BHXH huyện: Giám đốc BHXH huyện
bố trí 01 viên chức làm nhiệm vụ tiếp công dân.
Điều 30. Thời
gian tiếp công dân và trách nhiệm phối hợp tiếp công dân của Thủ trưởng cơ quan
BHXH các cấp
Cơ quan BHXH các cấp tổ chức tiếp
công dân vào tất cả các ngày làm việc trong tuần. Thời gian tiếp công dân của
Thủ trưởng tổ chức BHXH các cấp và việc tham gia tiếp công dân được quy định
như sau:
1. Tại cơ quan BHXH Việt Nam
a) Tổng Giám đốc tiếp công dân vào
ngày 20 hàng tháng. Nếu ngày 20 trùng vào ngày nghỉ, ngày lễ thì thực hiện vào
ngày làm việc kế tiếp. Ngoài thời gian tiếp công dân theo định kỳ Tổng Giám đốc
có thể tiếp công dân đột xuất (nếu thấy cần thiết) theo đề nghị của Trưởng Ban
Kiểm tra;
b) Thủ trưởng các tổ chức giúp
việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc tham gia hoặc cử viên chức là
Trưởng phòng của đơn vị mình tham gia tiếp công dân theo đề nghị của Trưởng Ban
Kiểm tra (mẫu số 16/KNTC).
2. Tại cơ quan BHXH tỉnh
a) Giám đốc BHXH tỉnh tiếp công dân
định kỳ mỗi tháng ít nhất 01 ngày. Ngoài thời gian tiếp công dân theo định kỳ
Giám đốc BHXH tỉnh có thể tiếp công dân đột xuất theo đề nghị của Trưởng Phòng
Kiểm tra;
b) Trưởng các phòng thuộc BHXH tỉnh
thực hiện việc tiếp công dân theo đề nghị của Trưởng phòng Kiểm tra (mẫu số
16/KNTC).
3. Giám đốc BHXH huyện tiếp công
dân định kỳ mỗi tháng ít nhất 02 ngày. Ngoài thời gian tiếp công dân theo định
kỳ Giám đốc BHXH huyện có thể tiếp công dân đột xuất theo đề nghị của viên chức
tiếp công dân.
Điều 31. Tiêu
chuẩn, nhiệm vụ, quyền hạn của viên chức tiếp công dân
1. Tiêu chuẩn của viên chức tiếp
công dân
Viên chức tiếp công dân phải có
phẩm chất đạo đức tốt, có ý thức trách nhiệm, khách quan, công tâm, có tác
phong gần gũi quần chúng, am hiểu chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách
pháp luật của Nhà nước và nắm vững chính sách, chế độ về BHXH, bảo hiểm y tế.
2. Nhiệm vụ của viên chức tiếp công
dân
a) Khi tiếp công dân, người tiếp
công dân phải có trang phục chỉnh tề, đeo thẻ công chức hoặc viên chức có dán
ảnh, có thái độ ứng xử đúng mực, có văn hóa;
b) Hướng dẫn công dân trình bày đầy
đủ, rõ ràng nội dung khiếu nại, tố cáo, những yêu cầu cần giải quyết, cung cấp
những tài liệu, chứng cứ liên quan đến vụ việc; hướng dẫn công dân khiếu nại,
tố cáo đến đúng người có thẩm quyền giải quyết; giải thích cho công dân hiểu
đường lối, chính sách của Đảng và pháp luật của Nhà nước;
c) Giải thích cho người khiếu nại,
tố cáo thực hiện nghiêm chỉnh kết luận, quyết định giải quyết của cơ quan có
thẩm quyền đối với vụ việc đã được giải quyết đúng chính sách, pháp luật;
d) Trong trường hợp có nhiều người
khiếu nại về cùng một nội dung thì hướng dẫn công dân cử đại diện viết đơn và
trình bày. Việc cử người đại diện để trình bày phải bằng văn bản. Số lượng
người đại diện trình bày khiếu nại về cùng một nội dung cụ thể như sau: Có từ 5
đến 10 người thì cử 1 hoặc 2 người đại diện, từ 10 người trở lên thì cử thêm
người đại diện nhưng tối đa không quá 5 người;
đ) Tiếp nhận đơn, thông tin, tài
liệu, bằng chứng kiến nghị, phản ánh liên quan đến khiếu nại, tố cáo do công
dân, cơ quan, tổ chức, cá nhân cung cấp phải làm giấy biên nhận ghi lại tên,
tình trạng các tài liệu, bằng chứng đã nhận (ghi rõ loại tài liệu nhận là bản
gốc hay bản sao), có chữ ký trực tiếp của người tiếp nhận và người cung cấp.
Giấy biên nhận lập 02 bản, giao 01 bản cho người cung cấp thông tin, 01 bản lưu
giữ cùng các tài liệu, bằng chứng đã nhận;
e) Giữ bí mật họ, tên, địa chỉ, bút
tích của người tố cáo;
g) Mở sổ theo dõi, ghi chép đầy đủ
nội dung công dân trình bày (mẫu số 17/KNTC); mở sổ theo dõi việc tiếp
nhận, phân loại và xử lý đơn thư khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh (mẫu
số 18/KNTC);
h) Chuẩn bị hồ sơ, tài liệu liên
quan đến buổi tiếp công dân định kỳ để Thủ trưởng cơ quan tiếp công dân;
i) Thực hiện nhiệm vụ khác do người
phụ trách địa điểm tiếp công dân giao.
3. Khi tiếp công dân, viên chức
tiếp công dân có quyền
a) Được yêu cầu công dân (bao gồm
cả người được ủy quyền là Luật sư hoặc người trợ giúp pháp lý) giới
thiệu họ tên, địa chỉ và xuất trình giấy tờ tùy thân hoặc các giấy tờ hợp lệ
thay thế, giấy ủy quyền (nếu có); tuân thủ nội quy nơi tiếp công dân và thực
hiện theo sự hướng dẫn của người tiếp công dân;
b) Từ chối không tiếp những trường
hợp đã được kiểm tra, xem xét, xác minh, đã có quyết định hoặc kết luận giải
quyết của cơ quan có thẩm quyền theo quy định của pháp luật và đã trả lời đầy
đủ cho công dân;
c) Từ chối không tiếp những người
đang trong tình trạng say rượu, tâm thần và những người vi phạm nội quy, quy
chế tiếp công dân;
d) Yêu cầu công dân trình bày đầy
đủ, rõ ràng những nội dung khiếu nại, tố cáo; lý do và những yêu cầu giải
quyết; cung cấp các tài liệu, chứng cứ liên quan đến việc khiếu nại, tố cáo;
4. Công chức, viên chức làm nhiệm
vụ tiếp công dân và tham gia tiếp công dân được hưởng chế độ bồi dưỡng đặc thù
theo quy định chung của Nhà nước. Viên chức tiếp công dân được tạo điều kiện
trong việc học tập nâng cao trình độ chuyên môn.
Điều 32. Xử lý
khiếu nại, tố cáo, kiến nghị, phản ánh tại nơi tiếp công dân
1. Đối với nội dung khiếu nại, tố
cáo, kiến nghị, phản ánh thuộc thẩm quyền giải quyết
a) Công dân khiếu nại, tố cáo hoặc
kiến nghị, phản ánh được trình bày bằng đơn thì viên chức tiếp công dân tiếp
nhận đơn. Trường hợp công dân đến khiếu nại, tố cáo hoặc kiến nghị, phản ánh
trực tiếp thì viên chức tiếp công dân hướng dẫn công dân viết đơn hoặc ghi lại
nội dung kiến nghị, phản ánh và yêu cầu công dân ký tên hoặc điểm chỉ. Viên
chức tiếp công dân thực hiện tiếp nhận đơn hoặc bản ghi theo quy định tại Điểm
đ Khoản 2 Điều 31 Văn bản này;
b) Trường hợp khiếu nại, tố cáo đã
được các cấp có thẩm quyền giải quyết hoặc Thủ tướng Chính phủ đã có ý kiến chỉ
đạo giải quyết thì viên chức tiếp công dân trả lời để công dân biết và thực
hiện quyết định giải quyết khiếu nại, kết luận nội dung tố cáo có hiệu lực pháp
luật.
2. Đối với nội dung đơn khiếu nại,
tố cáo, kiến nghị, phản ánh không thuộc thẩm quyền giải quyết thì viên chức
tiếp công dân không nhận đơn và hướng dẫn công dân gửi đơn đến cơ quan có thẩm
quyền giải quyết.
Chương 5.
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 33. Trách
nhiệm của Thủ trưởng các đơn vị đối với việc bảo đảm cho hoạt động giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân
1. Trưởng Ban Kiểm tra có trách
nhiệm giúp Tổng Giám đốc theo dõi, kiểm tra và tổ chức thực hiện quy định này,
phối hợp với Trung tâm Thông tin xây dựng phần mềm nhằm kết nối thông tin trong
toàn Ngành để theo dõi, quản lý và phối hợp trong việc giải quyết đơn thư khiếu
nại, tố cáo và tiếp công dân.
2. Thủ trưởng các tổ chức giúp
việc, Thủ trưởng các đơn vị sự nghiệp trực thuộc, Giám đốc BHXH tỉnh căn cứ quy
định của pháp luật và của BHXH Việt Nam về giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp
công dân để hướng dẫn, tổ chức thực hiện cho phù hợp với đơn vị mình.
Điều 34. Khen
thưởng và kỷ luật
1. Các đơn vị, cá nhân có thành
tích thực hiện tốt công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo, tiếp công dân được
khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước và của BHXH Việt Nam.
2. Người dũng cảm tố cáo, tích cực
cộng tác với tổ chức BHXH trong việc phát hiện ngăn chặn, xử lý hành vi vi phạm
pháp luật được người có thẩm quyền giải quyết tố cáo khen thưởng hoặc lập hồ sơ
đề nghị cấp có thẩm quyền khen thưởng. Tiêu chuẩn và hình thức khen thưởng theo
quy định tại Nghị định số 76/2012/NĐ-CP của Chính phủ.
3. Tổ chức, cá nhân thuộc cơ quan
BHXH các cấp: Không tiếp nhận, không giải quyết đơn thư khiếu nại, tố cáo thuộc
thẩm quyền, thiếu trách nhiệm trong việc tiếp nhận, giải quyết khiếu nại, tố
cáo hoặc cố ý gây cản trở, giải quyết khiếu nại, tố cáo trái pháp luật; không
cung cấp hoặc cung cấp không đầy đủ, kịp thời thông tin, tài liệu đang quản lý,
lưu giữ theo yêu cầu của tổ chức, cá nhân có thẩm quyền giải quyết khiếu nại,
tố cáo; không chấp hành quyết định xử lý hành vi vi phạm bị khiếu nại, tố cáo
phải bị xử lý nghiêm minh theo quy định của pháp luật, nếu gây thiệt hại thì
phải bồi thường, bồi hoàn theo quy định của pháp luật.
Điều 35. Chế
độ và nội dung báo cáo
1. Chế độ báo cáo
a) Trưởng Ban Kiểm tra BHXH Việt
Nam có trách nhiệm tổng hợp chung về công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và
tiếp công dân của toàn Ngành để thực hiện các chế độ báo cáo định kỳ, đột xuất
theo quy định đối với Thanh tra Chính phủ;
b) Giám đốc BHXH tỉnh thực hiện báo
cáo công tác giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân với BHXH Việt Nam
(qua Ban Kiểm tra) theo định kỳ và báo cáo đột xuất khi có yêu cầu. Báo cáo
tháng, quý I, 6 tháng, 9 tháng và báo cáo năm thực hiện chốt số liệu và gửi báo
cáo vào ngày cuối cùng của tháng hoặc ngày cuối cùng của tháng cuối kỳ báo cáo (mẫu
số 19/KNTC).
2. Nội dung báo cáo cần đánh giá
kết quả đạt được; khó khăn, vướng mắc hoặc có vấn đề mới phát sinh cần kiến
nghị để BHXH Việt Nam xem xét, sửa đổi, bổ sung quy định về công tác giải quyết
khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân cho phù hợp./.
Mẫu số: 01/KNTC
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
………,
ngày ….. tháng ….. năm …….
PHIẾU ĐỀ XUẤT XỬ LÝ ĐƠN
Kính
gửi: …………………………………………….. (1)
Ngày … tháng … năm ……………………………..
(2) nhận được đơn ………………………… (3)
của Ông (bà): .......................................................................................................................
Địa chỉ: .................................................................................................................................
Tóm tắt nội dung đơn: ...........................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Đề xuất của cán bộ:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Ý kiến của lãnh đạo Phòng:
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
Phê duyệt của ………………………………………..
(1):
.............................................................................................................................................
.............................................................................................................................................
…………..(1)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Lãnh
đạo Phòng ……
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
Người
đề xuất
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) Người có thẩm quyền giải quyết
đơn
(2) Tên đơn vị được giao thụ lý đơn
(3) Đơn khiếu nại, tố cáo, hỏi, đề
nghị, kiến nghị, phản ánh.
Mẫu số: 02/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-…..(3)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
THÔNG BÁO
V/v không thụ lý đơn
Kính
gửi: ………………………… (4)
Địa
chỉ: ………………………………………………................
Ngày … tháng … năm …………………………………..
(2) nhận được đơn của ông (bà) ……., …………………………………(5), khiếu nại (hoặc tố cáo)
về việc .............................................
Sau khi xem xét nội dung đơn, căn
cứ …………………………………… (6), ……………………(2) thông báo tới ……………………………………….. (4) về việc
không thụ lý đơn khiếu nại (hoặc tố cáo). Lý do ……………………………… (7).
Vậy, ………………………….. (2) thông báo để
………………. (4) được biết.
Tài liệu gửi trả lại kèm theo (nếu
có).
Nơi nhận:
- Như trên(*)
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(8)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Tên cơ quan cấp trên của đơn vị
ban hành văn bản (nếu có).
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) Họ tên của người khiếu nại hoặc
tố cáo; hoặc tên cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn đến.
(5) do ……….. (4) chuyển đến (trong
trường hợp (4) là cơ quan, tổ chức, cá nhân đã chuyển đơn đến)
(6) Điều 11 và Điều 27 Luật Khiếu
nại năm 2011 (trong trường hợp không thụ lý đơn khiếu nại) hoặc Khoản 2 Điều 19
hoặc Khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo năm 2011 (trong trường hợp không thụ lý đơn tố
cáo).
(7) Nêu rõ lý do đơn không được thụ
lý.
(8) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
(*) Trường hợp là đơn tố
cáo thì chỉ gửi khi người tố cáo có yêu cầu.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp đơn khiếu nại không đủ điều kiện thụ lý theo quy định tại Điều 8
Luật Khiếu nại năm 2011 hoặc thuộc một trong các trường hợp không được thụ lý
giải quyết theo Điều 11 Luật Khiếu nại năm 2011 hoặc trường hợp đơn tố cáo
thuộc thẩm quyền giải quyết của cơ quan BHXH nhưng không đủ điều kiện thụ lý
theo Khoản 2 Điều 19 Luật Tố cáo năm 2011 hoặc thuộc một trong các trường hợp
không được thụ lý giải quyết theo Khoản 2 Điều 20 Luật Tố cáo năm 2011.
Mẫu số: 03/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BHXH-…..(3)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Kính
gửi: Ông (bà) …………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………..........
Ngày … tháng … năm ………………,…………………..
(2) nhận được đơn của Ông (bà) khiếu nại về việc
Sau khi xem xét nội dung đơn khiếu
nại, ……………….. (2) nhận thấy đơn khiếu nại của Ông (Bà) không thuộc thẩm quyền
giải quyết của cơ quan Bảo hiểm xã hội.
Căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011,
……………. (2) gửi trả lại đơn và tài liệu kèm theo (nếu có); đề nghị Ông (Bà) gửi
đơn khiếu nại đến …………………….. (4) để được giải quyết theo quy định của pháp
luật.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(5)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản (nếu có).
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) Cơ quan, đơn vị có thẩm quyền
giải quyết khiếu nại.
(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH.
Mẫu số: 04/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BHXH-…..(3)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
PHIẾU HƯỚNG DẪN
Kính
gửi: Ông (bà) …………………………
Địa
chỉ: ………………………………………………
Ngày … tháng … năm ………………,…………………..
(2) nhận được đơn khiếu nại của Ông (bà) về việc
Sau khi nghiên cứu nội dung đơn và
hồ sơ, tài liệu kèm theo, ……………….. (2) có ý kiến như sau:
Khiếu nại của Ông (Bà) đã được,
…………… (4) giải quyết tại Quyết định số ……. ngày …/…/…. Nếu Ông (Bà) không đồng
ý với Quyết định trên thì căn cứ theo quy định tại …………………… (5), Ông (Bà) có
quyền gửi đơn khiếu nại tới ………….. (6) để được tiếp tục xem xét, giải quyết.
Tài liệu gửi trả lại kèm theo (nếu
có).
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(7)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản (nếu có).
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) BHXH tỉnh, thành phố đã ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại (trong trường hợp đối tượng bị khiếu nại
là quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH) hoặc Tổng giám đốc BHXH Việt
Nam (trong trường hợp đối tượng bị khiếu nại là quyết định kỷ luật công chức,
viên chức).
(5) Điểm b Khoản 2 Điều 131 Luật
Bảo hiểm xã hội (trong trường hợp đối tượng khiếu nại là quyết định hành chính,
hành vi hành chính về BHXH) hoặc Khoản 3 Điều 51 Luật Khiếu nại (trong trường
hợp đối tượng khiếu nại là quyết định kỷ luật công chức, viên chức).
(6) Cơ quan quản lý nhà nước về lao
động cấp tỉnh hoặc khởi kiện tại Tòa án (trong trường hợp đối tượng khiếu nại
là quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH) hoặc Bộ trưởng Bộ Nội vụ
(trong trường hợp đối tượng khiếu nại là quyết định kỷ luật công chức, viên
chức).
(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng đối với
khiếu nại quyết định hành chính, hành vi hành chính về BHXH đã có Quyết định
giải quyết khiếu nại lần đầu của cơ quan BHXH hoặc khiếu nại quyết định kỷ luật
công chức, viên chức trong ngành BHXH.
Mẫu số: 05/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BHXH-…..(3)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN
Kính
gửi: ……….…………………………(4)
Ngày … tháng … năm
…………………………,………………….. (2) nhận được đơn thư của ông (bà): ,
địa chỉ: ................................................................................................................................ ;
khiếu nại (hoặc tố cáo) về việc ...............................................................................................
.............................................................................................................................................
Sau khi xem xét đơn, căn cứ Luật
Khiếu nại (hoặc Luật Tố cáo) năm 2011 và Quyết định số …….. ngày ………. của Tổng
giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định giải quyết khiếu nại, tố
cáo và tiếp công dân, …………………. (2) chuyển đơn của ông (bà) ……………… đến
………………………………. (4) để …………………………………………………………… (5); đồng thời gửi về
………………………………. (6) qua ……………….. (7) để theo dõi.
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông (bà) …… (để biết)(*)
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(8)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản (nếu có).
(2) Đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) BHXH tỉnh, thành phố có thẩm
quyền giải quyết khiếu nại, tố cáo.
(5) Xem xét giải quyết khiếu nại
(trong trường hợp chuyển đơn khiếu nại) hoặc kiểm tra, xác minh và kết luận nội
dung tố cáo (trong trường hợp chuyển đơn tố cáo).
(6) BHXH Việt Nam (trong trường hợp
BHXH Việt Nam chuyển đơn khiếu nại, tố cáo về tỉnh) hoặc tên tổ chức giúp việc
chuyển đơn (trong trường hợp tổ chức giúp việc chuyển đơn tố cáo đến các đơn vị
sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam)
(7) Tên đơn vị được giao thụ lý
đơn.
(8) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
(*) Trong trường hợp là
đơn tố cáo thì chỉ gửi khi người tố cáo có yêu cầu.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp BHXH Việt Nam chuyển đơn khiếu nại hoặc đơn tố cáo về BHXH tỉnh hoặc
các tổ chức giúp việc chuyển đơn tố cáo đến các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
BHXH Việt Nam.
Mẫu số: 06/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BHXH-…..(3)
V/v trả lại đơn khiếu nại
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
Kính
gửi: ……….………………………… (4)
Ngày … tháng … năm ………………,………………………………………………………………
(2)
nhận được đơn của ông (bà) .................................................................................................
địa chỉ: .................................................................................................................................
khiếu nại về việc ...................................................................................................................
do ……………………………………………. (4) chuyển
đến.
Sau khi nghiên cứu nội dung đơn,
căn cứ Luật Khiếu nại năm 2011, ……………………………. (2) nhận thấy đơn khiếu nại của
ông (bà) ……………………………. không thuộc thẩm quyền giải quyết của ............. (2)
Vậy ………………………………… (2) gửi trả lại
……………………………………………………(4) đơn của ông (bà) ………………………….. và tài liệu kèm theo (nếu
có).
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(5)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản.
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) Tên cơ quan, tổ chức chuyển đơn
đến.
(5) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp cơ quan BHXH gửi trả lại đơn khiếu nại không thuộc thẩm quyền giải
quyết do cơ quan, tổ chức khác chuyển đến.
Mẫu số: 07/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-…..(3)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
THÔNG BÁO
V/v tổ chức đối thoại
Kính
gửi:
|
Ông (bà) ………………………(4), địa chỉ:
……………………….;
Ông (bà) ………………………(5), địa chỉ: ……………………….;
Ông (bà) ………………………(6), địa chỉ: ……………………….;
Ông (bà) ………………………(7), đại diện:……………………(8);
|
Ngày … tháng … năm ………………,…………………..
(2) nhận được đơn của ông (bà) ……………………………….. khiếu nại về việc
……………………………………………………
Để phục vụ công tác giải quyết
khiếu nại, ………………………………………………….. (2) tổ chức buổi đối thoại:
- Thời gian: ………. giờ, ngày …..
tháng ….. năm ………….
- Địa điểm: ……………………………………………………….
- Nội dung đối thoại:
…………………………………………….
Đề nghị các Ông (Bà) đến tham dự
đúng giờ để buổi đối thoại đạt kết quả.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(9)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản.
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) Họ tên của người khiếu nại.
(5) Họ tên người bị khiếu nại.
(6) Họ tên người có quyền và nghĩa
vụ liên quan (nếu có).
(7) Họ tên hoặc chức danh của người
đại diện cho cơ quan, tổ chức có liên quan (nếu có).
(8) Tên cơ quan, tổ chức có liên
quan (nếu có).
(9) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
Mẫu số: 08/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-BHXH
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại lần đầu của ông
(bà) …………………..
………………………………………..
(3)
- Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Căn cứ Luật ………………………………… (4);
- Căn cứ Quyết định số …/QĐ-BHXH
ngày … tháng … năm ….. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy
định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân;
- Căn cứ kết quả xác minh nội dung
khiếu nại;
- Căn cứ kết quả đối thoại (nếu
có);
- Xét đề nghị của ............................................................................................................... (5)
về việc ông (bà) …………………………………………, địa chỉ: ................................................ ,
khiếu nại: ........................................................................................................................ (6),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Khiếu nại của ông
(bà). ………………………………… là ………………………………… (7) và Quyết định số ………………….. (8) là
………………… (9) hoặc hành vi ……………… (10) là ………………………… (9).
Điều 2. Kết luận nội dung
khiếu nại (theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 11 Quyết định số ….. ngày
……………. của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định về giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân).
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau ………………… (11) kể từ ngày ban hành mà người khiếu nại không
khiếu nại lần hai. Ông (Bà) ……………………….. và ………………………… (12) chịu trách nhiệm thi
hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm tra (để theo dõi)(*)
- Lưu: VT, … (13).
|
…………………………..(3)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu (nếu có)
(2) Đơn vị ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại lần đầu.
(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký
quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(4) Luật chuyên ngành điều chỉnh
nội dung liên quan đến khiếu nại (Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày
29/6/2006 hoặc Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 hoặc Luật Cán
bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 hoặc Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15/11/2010).
(5) Thủ trưởng đơn vị được giao thụ
lý đơn khiếu nại.
(6) Tóm tắt nội dung khiếu nại và
kết quả xác minh nội dung khiếu nại
(7) Khẳng định khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
(8) Số, ngày, tháng, năm của Quyết
định bị khiếu nại.
(9) Khẳng định Quyết định hoặc hành
vi bị khiếu nại là đúng pháp luật, sai một phần hoặc sai toàn bộ.
(10) Nêu rõ hành vi bị khiếu nại.
(11) 30 ngày hoặc 45 ngày (đơn vị
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn).
(12) Những người có liên quan đến
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại lần đầu.
(13) Tên viết tắt của đơn vị soạn
thảo văn bản.
(*) Chi gửi trong trường
hợp đơn vị soạn thảo văn bản không phải là Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm tra.
Mẫu số: 09/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-BHXH
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc giải quyết khiếu nại lần 2 của ông
(bà) …………………..
………………………………………..
(3)
- Căn cứ Luật Khiếu nại số
02/2011/QH13 ngày 11 tháng 11 năm 2011;
- Căn cứ Luật ………………………………… (4);
- Căn cứ Quyết định số …/QĐ-BHXH
ngày … tháng … năm ….. của Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân;
- Căn cứ kết quả giải quyết khiếu
nại lần đầu;
- Căn cứ kết quả xác minh nội dung
khiếu nại lần hai;
- Căn cứ kết quả đối thoại lần hai;
- Căn cứ Biên bản của Hội đồng tư
vấn (nếu có)
- Xét đề nghị của ............................................................................................................... (5)
về việc ông (bà) …………………………………………, địa chỉ: ................................................ ,
khiếu nại: ........................................................................................................................ (6),
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Khiếu nại của ông
(bà). ………………………………… là ………………………………… (7) và Quyết định số ………………….. (8) là
………………… (9) hoặc hành vi ……………… (10) là ………………………… (9).
Điều 2. Kết luận nội dung
khiếu nại (theo quy định tại Điểm b Khoản 4 Điều 12 Quyết định số ….. ngày
……………. của Tổng giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy định về giải
quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân).
Điều 3. Quyết định có hiệu
lực thi hành sau …………………………………………………….. (11) kể từ ngày ban hành. Ông (Bà)
………………………… và …………..………………………… (12) chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm tra (để theo dõi)(*)
- Lưu: VT, … (13).
|
…………………………..(3)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai (nếu có)
(2) Đơn vị ban hành quyết định giải
quyết khiếu nại lần hai.
(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký
quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(4) Luật chuyên ngành điều chỉnh nội
dung liên quan đến khiếu nại (Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11 ngày
29/6/2006 hoặc Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 hoặc Luật Cán
bộ, công chức số 22/2008/QH12 ngày 13/11/2008 hoặc Luật Viên chức số
58/2010/QH12 ngày 15/11/2010).
(5) Thủ trưởng đơn vị được giao thụ
lý đơn khiếu nại.
(6) Tóm tắt nội dung khiếu nại và
kết quả xác minh nội dung khiếu nại
(7) Khẳng định khiếu nại là đúng,
đúng một phần hoặc sai toàn bộ.
(8) Số, ngày, tháng, năm của Quyết
định bị khiếu nại.
(9) Khẳng định Quyết định hoặc hành
vi bị khiếu nại là đúng pháp luật, sai một phần hoặc sai toàn bộ.
(10) Nêu rõ hành vi bị khiếu nại.
(11) 30 ngày hoặc 45 ngày (đối với
vùng sâu, vùng xa, đi lại khó khăn).
(12) Những người có liên quan đến
việc thi hành quyết định giải quyết khiếu nại lần hai.
(13) Tên viết tắt của đơn vị soạn
thảo văn bản.
(*) Chi gửi trong trường
hợp đơn vị soạn thảo văn bản không phải là Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm tra.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp giải quyết khiếu nại lần hai đối với quyết định kỷ luật công chức,
viên chức; quyết định hành chính, hành vi hành chính (không bao gồm quyết định
hành chính, hành vi hành chính về BHXH).
Mẫu số: 10/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BHXH-…..(3)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
PHIẾU CHUYỂN ĐƠN TỐ CÁO
Kính
gửi: ……….………………………… (4)
Ngày … tháng … năm
……,……………………………………… (2) nhận được đơn của ông (bà) ................................
địa chỉ: .......................................................................................................................................
tố cáo ...................................................................................................................................
Sau khi nghiên cứu nội dung đơn,
…………………………….. (2) nhận thấy ……………………… (5). Căn cứ …………………………….. (6),
……………………………. (2) chuyển đơn tố cáo của ông (bà) ……………………….. đến ……………………….. (4)
để giải quyết theo quy định của pháp luật.
Tài liệu gửi kèm theo (nếu có).
Nơi nhận:
- Như trên;
- Ông (bà) …………. (để biết)(*)
- Lưu: VT, … (3).
|
…………………………..(7)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản (nếu có).
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) Cơ quan có thẩm quyền giải
quyết tố cáo (trong trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan
BHXH) hoặc cơ quan điều tra (hoặc Viện kiểm sát) có thẩm quyền (trong trường
hợp hành vi bị tố cáo có dấu hiệu tội phạm).
(5) nội dung tố cáo của ông (bà)
…………… không thuộc thẩm quyền giải quyết của …………. (2) (trong trường hợp đơn tố
cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH) hoặc hành vi bị tố cáo có dấu hiệu
tội phạm (trong trường hợp cần chuyển hồ sơ vụ việc sang cơ quan điều tra hoặc
viện kiểm sát).
(6) Điểm b Khoản 1 Điều 20 Luật Tố
cáo năm 2011 (trong trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan
BHXH) hoặc Khoản 3 Điều 20 Luật Tố cáo năm 2011 (trong trường hợp hành vi bị tố
cáo có dấu hiệu tội phạm).
(7) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
(*) Chỉ gửi khi người tố
cáo có yêu cầu.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp đơn tố cáo không thuộc thẩm quyền của cơ quan BHXH hoặc hành vi bị
tố cáo có dấu hiệu tội phạm.
Mẫu số: 11/KNTC
……………………(1)
……………………(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/QĐ-BHXH
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
QUYẾT ĐỊNH
Về việc xác minh nội dung tố cáo
………….……….…………………………
(3)
- Căn cứ Luật Tố cáo năm 2011;
- Căn cứ Luật ……………………………………… (4);
- Căn cứ Quyết định số
…………../QĐ-BHXH ngày ….. tháng ….. năm ……. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội
Việt Nam ban hành Quy định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân;
- Xét đề nghị của …………………………………..
(5).
QUYẾT
ĐỊNH:
Điều 1. Thành lập Đoàn xác
minh nội dung đơn tố cáo đối với ông (bà) ………………………., địa chỉ:
về việc .................................................................................................................................
Đoàn xác minh gồm các ông (bà) có
tên sau:
…………………………………………….. Trưởng đoàn
…………………………………………….. Thành viên
…………………………………………….. Thành viên
Điều 2. Đoàn xác minh có
nhiệm vụ tiến hành xác minh theo những nội dung sau:
- ...........................................................................................................................................
- ...........................................................................................................................................
Thời gian tiến hành xác minh từ
ngày ….. tháng … năm … đến ngày … tháng … năm.
Điều 3. ……………………………………… (6),
các ông (bà) có tên tại Điều 1 và ……………….. (7) chịu trách nhiệm thi hành Quyết
định này.
Nơi nhận:
- Như Điều 3;
- Lưu: VT, … (8).
|
…………………………..(3)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành quyết định.
(2) Tên đơn vị ban hành quyết định.
(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký
quyết định.
(4) Luật chuyên ngành điều chỉnh
lĩnh vực liên quan đến nội dung tố cáo (Luật Bảo hiểm xã hội số 71/2006/QH11
ngày 29/6/2006 hoặc Luật Bảo hiểm y tế số 25/2008/QH12 ngày 14/11/2008 hoặc
Luật Cán bộ, công chức số 22/2008/QH12 hoặc Luật Viên chức số 08/2010/QH12 …).
(5) Thủ trưởng đơn vị được giao thụ
lý đơn tố cáo.
(6) Thủ trưởng các đơn vị có trách
nhiệm trong việc tổ chức thực hiện quyết định xác minh nội dung tố cáo.
(7) Các đơn vị, cá nhân khác có
trách nhiệm thực hiện quyết định xác minh (nếu có).
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo.
Mẫu số: 12/KNTC
……………………(1)
ĐOÀN XÁC MINH TỐ CÁO
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
BÁO CÁO
Kết quả xác minh nội dung tố cáo
Thực hiện Quyết định số ….. ngày
…/…../……….. của ………………….. (2) về việc xác minh nội dung tố cáo;
Ngày …../…../………, Đoàn xác minh đã
tiến hành xác minh nội dung tố cáo của ông (bà) …………………….. đối với ông (bà) ...............................................................................................................................
Sau đây là kết quả xác minh:
1. Tóm tắt về người tố cáo (tên,
tuổi, nghề nghiệp, chức vụ, địa chỉ);
2. Nội dung tố cáo và người bị tố
cáo.
3. Lý do người tố cáo biết về hành
vi bị tố cáo;
4. Nội dung những tài liệu, bằng
chứng người tố cáo cung cấp để chứng minh hành vi vi phạm;
5. Nội dung giải trình của người bị
tố cáo;
6. Nội dung những tài liệu, bằng
chứng người tố cáo cung cấp để chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo.
7. Nội dung những tài liệu, bằng
chứng khác do người xác minh tố cáo thu thập được có ý nghĩa trong việc chứng
minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
8. Nhận xét, đánh giá về các nội
dung tố cáo;
9. Những vấn đề còn có ý kiến khác
nhau (nếu có), trong đó:
- Ý kiến khác nhau trong đoàn xác
minh.
- Ý kiến khác nhau giữa Trưởng đoàn
xác minh và Thủ trưởng đơn vị chủ trì xác minh (trường hợp người ra quyết định
xác minh giao cho đơn vị trực thuộc chủ trì việc xác minh và Trưởng đoàn xác
minh thuộc sự chỉ đạo trực tiếp của Thủ trưởng đơn vị đó).
10. Kết luận:
- Kết luận nội dung tố cáo là đúng
hoặc không đúng sự thật, (nếu tố cáo không đúng sự thật thì kết luận về việc
người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật về những nội dung này);
- Kết luận về những hành vi vi phạm
pháp luật của người bị tố cáo (nếu có), nguyên nhân, vai trò, trách nhiệm của
người bị tố cáo trong việc thực hiện hành vi vi phạm pháp luật; những thiệt hại
về vật chất, tinh thần và đối tượng bị thiệt hại do hành vi vi phạm pháp luật
gây ra.
11. Kiến nghị:
- Những nội dung người giải quyết
tố cáo cần thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình hoặc cần có kiến nghị
với cơ quan có thẩm quyền để xử lý vi phạm và khắc phục hậu quả do hành vi vi
phạm gây ra.
- Những kiến nghị khác (nếu có).
Trên đây là báo cáo kết quả xác
minh nội dung tố cáo của ông (bà) …………………. đối với ông (bà) ………………………., Đoàn
xác minh báo cáo, đề nghị ………………………… (2) xem xét, ban hành kết luận về nội dung
tố cáo theo quy định.
Nơi nhận:
- (2);
- Lưu: VT, … (3)
|
TRƯỞNG
ĐOÀN XÁC MINH
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) Tên đơn vị ban hành quyết định
xác minh nội dung tố cáo.
(2) Quyền hạn, chức vụ của người ký
quyết định xác minh nội dung tố cáo.
(3) Chữ viết tắt của đơn vị soạn
thảo văn bản.
Mẫu số: 13/KNTC
……………………(1)
…………………….(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/KL-BHXH
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
KẾT LUẬN NỘI DUNG TỐ CÁO
Đối với ông (bà) …………………………………….
Ngày …….. tháng ………. năm
………………………………………….. (2) đã có Quyết định số: …………./QĐ-BHXH về việc xác minh nội
dung tố cáo của công dân đối với ông (bà) …………….
Xét nội dung tố cáo, biên bản giải
trình của người bị tố cáo, báo cáo kết quả xác minh nội dung tố cáo, các tài
liệu, bằng chứng có liên quan, đối chiếu với các quy định của pháp luật, ……………
(2) kết luận như sau:
I. KẾT QUẢ XÁC MINH CÁC NỘI DUNG
TỐ CÁO:
1. Nội dung tố cáo: ........................................................................................................... (3)
a. Nội dung giải trình của người bị
tố cáo và những thông tin, tài liệu, bằng chứng do người bị tố cáo cung cấp để
chứng minh tính đúng, sai của hành vi bị tố cáo;
b. Nội dung những tài liệu, bằng
chứng mà Đoàn xác minh tố cáo đã thu thập được để chứng minh tính đúng, sai của
hành vi bị tố cáo;
c. Nhận xét, đánh giá về nội dung
tố cáo:
(Trường hợp tố cáo sai thì phân
tích, đánh giá về việc người tố cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai. Trường hợp
phát hiện vi phạm thì xác định cụ thể hành vi vi phạm, phân tích nguyên nhân,
mức độ gây thiệt hại của hành vi, trách nhiệm của người bị tố cáo, những đối
tượng khác có liên quan).
2. Nội dung tố cáo ............................................................................................................ (4)
....................................................................................................................................... (5).
II. KẾT LUẬN:
- Kết luận việc tố cáo đúng, đúng
một phần hoặc sai; xác định trách nhiệm của từng cá nhân về những nội dung tố
cáo đúng hoặc đúng một phần; (nếu tố cáo là sai thì kết luận về việc người tố
cáo cố ý hay không cố ý tố cáo sai sự thật);
- Kết luận về những hành vi vi phạm
pháp luật của người bị tố cáo (nếu có), những thiệt hại và đối tượng bị thiệt
hại do hành vi vi phạm pháp luật gây ra; nguyên nhân, vai trò, trách nhiệm của
người bị tố cáo và các đối tượng khác có liên quan trong việc thực hiện hành vi
vi phạm pháp luật.
III. KIẾN NGHỊ
1. Kiến nghị biện pháp xử lý theo
thẩm quyền;
Kiến nghị những nội dung người giải
quyết tố cáo cần thực hiện trong phạm vi thẩm quyền của mình để xử lý vi phạm
và khắc phục hậu quả do hành vi vi phạm gây ra.
2. Kiến nghị đối với các cơ quan,
tổ chức, đơn vị, cá nhân có thẩm quyền khác (nếu có).
Nơi nhận:
- ………. (6);
- Cơ quan cấp trên trực tiếp của đơn vị ban hành kết luận (để b/c);
- Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm tra (để theo dõi)(*);
- Người bị tố cáo (để biết);
- Cơ quan quản lý người bị tố cáo (để biết);
- …….. (7);
- Lưu: VT, … (8)
|
…………………………………(9)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành kết luận nội dung tố cáo (nếu có).
(2) Đơn vị ban hành kết luận nội
dung tố cáo.
(3) Nội dung tố cáo thứ nhất.
(4) Nội dung tố cáo thứ hai (nếu
có).
(5) Tương tự như đối với nội dung ở
điểm a, b, c phần 1, mục 1.
(6) Người có thẩm quyền giải quyết
tố cáo (trong trường hợp người kết luận tố cáo là cấp phó của người có thẩm
quyền giải quyết tố cáo).
(7) Tên cơ quan, đơn vị, tổ chức,
cá nhân khác được gửi kết luận (nếu có).
(8) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(9) Quyền hạn, chức vụ của người ký
kết luận nội dung tố cáo.
(*) Chỉ gửi trong trường
hợp đơn vị soạn thảo văn bản không phải là Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm tra.
Mẫu số: 14/KNTC
……………………(1)
…………………….(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/BHXH -…..(3)
V/v thông báo kết quả giải quyết tố cáo
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
Kính
gửi: Ông (bà) …………………………………….
Địa
chỉ: ……………………………………………………………..
………………………………………. (2) đã giải quyết
đơn tố cáo của Ông (Bà) về việc ...............
Kết quả như sau:
1. .................................................................................................................................... (4)
2. .................................................................................................................................... (5)
Vậy ………………………………. (2) thông báo để
Ông (bà) được biết.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, … (3)
|
…………………………………(6)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Cơ quan cấp trên của đơn vị ban
hành văn bản (nếu có).
(2) Tên đơn vị ban hành văn bản.
(3) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(4) Tóm tắt kết luận về nội dung tố
cáo.
(5) Nêu kết quả xử lý tố cáo (nếu
có).
(6) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
Ghi chú: Mẫu này chỉ sử dụng khi
người tố cáo có yêu cầu được biết về kết quả giải quyết tố cáo.
Mẫu số: 15/KNTC
BẢO
HIỂM XÃ HỘI VIỆT NAM
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
/TB-……….(1)
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
THÔNG BÁO
V/v không giải quyết lại tố cáo
Kính
gửi: Ông (bà) ……………………………………
Địa
chỉ ………………………………………………………………………………….
Ngày ……….. tháng …….. năm …………….,
Bảo hiểm xã hội Việt Nam nhận được đơn của Ông (Bà) tố cáo
Sau khi nghiên cứu nội dung đơn và
hồ sơ, tài liệu kèm theo, Bảo hiểm xã hội Việt Nam không giải quyết lại đơn tố
cáo của Ông (Bà), đồng thời yêu cầu Ông (Bà) chấm dứt việc tố cáo do:
Nội dung tố cáo của Ông (Bà) đã
được ………………………….. (2) giải quyết theo đúng quy định của pháp luật và đã có Kết
luận số ….. ngày ……………
Vậy Bảo hiểm xã hội Việt Nam thông
báo để Ông (Bà) được biết.
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, … (1)
|
…………………………………(3)
(Chữ ký, dấu)
Họ và tên
|
____________
(1) Chữ viết tắt tên đơn vị soạn
thảo văn bản.
(2) BHXH tỉnh, thành phố, đơn vị sự
nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam đã giải quyết tố cáo.
(3) Quyền hạn, chức vụ của người ký
văn bản.
Ghi chú: Mẫu này sử dụng trong
trường hợp BHXH Việt Nam không giải quyết lại đơn tố cáo tiếp do nội dung tố
cáo đã được BHXH tỉnh, thành phố hoặc đơn vị sự nghiệp trực thuộc BHXH Việt Nam
giải quyết đúng pháp luật.
Mẫu số: 16/KNTC
……………………(1)
…………………….(2)
-------
|
CỘNG
HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
…/ĐN-KT
V/v phối hợp tiếp công dân
|
……..,
ngày … tháng … năm ………
|
PHIẾU ĐỀ NGHỊ
Kính
gửi: ………………………………….. (3)
Căn cứ Quyết định số ………/QĐ-BHXH
ngày … tháng … năm ……. của Tổng Giám đốc Bảo hiểm xã hội Việt Nam ban hành Quy
định giải quyết khiếu nại, tố cáo và tiếp công dân, ………. (2) đề nghị ……………………
(3) cử viên chức phối hợp tiếp công dân.
Công dân được tiếp: Ông (bà)
………………………, địa chỉ: ....................................................
Thời gian: …… giờ, ngày ….. tháng
…… năm …..
Địa điểm: Tại số … đường (phố)
………………………. phường (xã) ........................................
quận (huyện) …………………………………, tỉnh
(thành phố) ...................................................
Nội dung: .............................................................................................................................
Đề nghị …………………………… tham gia đúng
thời gian và địa điểm để buổi tiếp công dân đạt kết quả.
Hồ sơ vụ việc gửi kèm theo (nếu
có).
Nơi nhận:
- Như trên
- Lưu: VT, KT.
|
…………………………………(5)
(Ký, ghi rõ họ tên)
|
____________
(1) BHXH Việt Nam hoặc BHXH tỉnh,
thành phố
(2) Ban Kiểm tra hoặc Phòng Kiểm
tra.
(3) Thủ trưởng đơn vị cần phối hợp
tiếp công dân.
(4) Tóm tắt nội dung cần tiếp công
dân.
(5) Trưởng ban Kiểm tra hoặc Trưởng
Phòng Kiểm tra.