UỶ BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
134/2000/QĐ-UB
|
Đà Nẵng, ngày
12 tháng 12 năm 2000
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH
MỘT SỐ CHÍNH SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA
BÀN THÀNH PHỐ ĐÀ NẴNG
UỶ BAN NHÂN DÂN
- Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Uỷ
ban nhân dân (sửa đổi) ngày 21 tháng 6 năm 1994;
- Căn cứ Luật Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam
ngày 12 tháng 11 năm 1996; Luật sửa đổi, bổ sung một số điều của Luật Đầu tư nước
ngoài tại Việt Nam số 18/2000/QH10 được Quốc hội thông qua ngày 09 tháng 6 năm
2000;
- Căn cứ Luật Khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) số 03/1998/QH10 ngày 20 tháng 5 năm 1998;
- Căn cứ Nghị định số 119/1999/NĐ-CP ngày 18
tháng 9 năm 1999 của Chính phủ về một số chính sách và cơ chế tài chính khuyến
khích các doanh nghiệp đầu tư vào hoạt động khoa học và công nghệ;
- Căn cứ Thông báo số 70-TB/TU ngày 19 tháng
9 năm 2000 của Thành uỷ Đà Nẵng về kết luận của Ban Thường vụ Thành uỷ tại cuộc
họp ngày 14 và 15 tháng 9 năm 2000;
- Theo đề nghị của Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu
tư và Chánh văn phòng UBND thành phố Đà Nẵng,
QUYẾT ĐỊNH
Điều 1. Ban hành kèm theo Quyết định này
bản Quy định về một số chính sách khuyến khích đầu tư và hỗ trợ sản xuất, kinh
doanh trên địa bàn thành phố Đà Nẵng.
Điều 2. Giao Sở Kế hoạch và Đầu tư thành
phố Đà Nẵng chủ trì, phối hợp với Sở Tài chính - Vật giá, Sở Địa chính - Nhà đất,
Sở Khoa học - Công nghệ và Môi trường, Cục Thuế thành phố Đà Nẵng hướng dẫn thực
hiện Quyết định này.
Điều 3. Quyết định này có hiệu lực sau 15
ngày kể từ ngày ký.
Điều 4. Chánh Văn phòng UBND thành phố,
Giám đốc các Sở, ban, ngành, Chủ tịch UBND các quận, huyện, Thủ trưởng các cơ
quan, đơn vị liên quan chịu trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận
- Như điều 4;
- TVTU, TT HĐND TP(b/c);
- CT và các PCT UBND TP;
- UBMTTQVN TP và các đoàn thể;
- CPVP, CV VPUBND thành phố;
- Lưu VT, LT, KTTH(3).
|
TM. UỶ BAN
NHÂN DÂN TP ĐÀ NẴNG
CHỦ TỊCH
Nguyễn Bá Thanh
|
QUY ĐỊNH
VỀ MỘT SỐ CHÍNH
SÁCH KHUYẾN KHÍCH ĐẦU TƯ VÀ HỖ TRỢ SẢN XUẤT, KINH DOANH TRÊN ĐỊA BÀN THÀNH PHỐ
ĐÀ NẴNG
( Ban hành kèm theo QĐ số 134 /2000/QĐ-UB ngày 12/12/2000 của UBND thành phố)
Chương I:
NHỮNG QUY ĐỊNH CHUNG
Điều 1. Tổ chức, cá nhân có hoạt động sản
xuất, kinh doanh, dịch vụ được thành lập và hoạt động hợp pháp trên địa bàn
thành phố Đà Nẵng (sau đây gọi là nhà đầu tư) đều được hưởng các ưu đãi theo
Quy định này.
Điều 2. Trên cơ sở thực hiện đầy đủ các
ưu đãi về khuyến khích đầu tư theo Luật khuyến khích đầu tư trong nước, Luật đầu
tư nước ngoài tại Việt Nam, vận dụng bổ sung vào danh mục được hưởng ưu đãi đầu
tư trên địa bàn thành phố như sau:
1) Các ngành du lịch, các khu vui chơi giải trí;
các cơ sở sản xuất, kinh doanh di dời địa điểm theo chủ trương của thành phố được
áp dụng các ưu đãi theo Danh mục A (ngành, nghề thuộc các lĩnh vực được hưởng
ưu đãi đầu tư) ban hành kèm theo Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) số 03/1998/QH10.
2) Các quận Thanh Khê, Sơn
Trà, Ngũ Hành Sơn, huyện Hoà Vang (trừ 4 xã Hoà Ninh, Hoà Phú, Hoà Bắc, Hoà
Liên), phường Khuê Trung (quận Hải Châu) được áp dụng các ưu đãi theo Danh mục
B (địa bàn có điều kiện kinh tế - xã hội khó khăn) ban hành kèm theo Nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
3) Các xã Hoà Ninh, Hoà Phú, Hoà Bắc, Hoà Liên
thuộc huyện Hoà Vang được áp dụng các ưu đãi theo Danh mục C (địa bàn có điều
kiện kinh tế - xã hội đặc biệt khó khăn) ban hành kèm theo Nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10.
Điều 3.
1) Các nhà đầu tư khi cần đầu tư vào thành phố
Đà Nẵng chỉ cần liên hệ trực tiếp với Trung tâm Xúc tiến đầu tư thuộc Sở Kế hoạch
và Đầu tư thành phố Đà Nẵng để được hướng dẫn, giúp đỡ và giải quyết mọi thủ tục
có liên quan đến dự án đầu tư theo thời hạn quy định của Chính phủ.
2) Nhà đầu tư được miễn mọi chi phí có liên quan
đến công tác giải quyết các thủ tục đầu tư.
Chương II:
CÁC ƯU ĐÃI
Điều 4. Các nhà đầu tư được hưởng các ưu
đãi về sử dụng đất, giá thuê đất, miễn giảm tiền sử dụng đất, đền bù giải phóng
mặt bằng như sau:
1) Được ký hợp đồng thuê đất lâu dài phù hợp với
quy hoạch sử dụng đất của thành phố. Được cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất
khi có đủ hồ sơ theo quy định hiện hành của Chính phủ.
2) Được thành phố tổ chức thực hiện việc đền bù,
giải phóng mặt bằng và hoàn thành các thủ tục thuê đất cho nhà đầu tư. Chi phí
đền bù, giải toả được tính vào vốn đầu tư của dự án.
3) Các nhà đầu tư nước ngoài được áp dụng giá
thuê đất nguyên thổ (chưa tính đến hệ số vị trí, hệ số kết cấu hạ tầng, hệ số
ngành nghề): từ 0,05 USD/m2/năm - 0,5 USD/m2/năm; các nhà đầu tư trong nước được
áp dụng giá thuê đất bằng 0,5%/năm - 0,7%/năm trên mức giá đất do UBND thành phố
ban hành (bao gồm cả phí đầu tư hạ tầng).
4) Được miễn, giảm tiền thuê đất theo Nghị định
51/1999/NĐ-CP ngày 08 tháng 7 năm 1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành
Luật khuyến khích đầu tư trong nước (sửa đổi) số 03/1998/QH10 và điều 2 Quy định
này.
5) Được đền bù đầy đủ thiệt hại về tài sản không
phân biệt nguồn vốn đầu tư, được xem xét hỗ trợ một phần tiền sử dụng đất phải
nộp để đầu tư nơi mới đối với những nhà đầu tư di dời địa điểm kinh doanh theo
chủ trương thành phố.
Điều 5. Việc miễn, giảm thuế các loại được
vận dụng đầy đủ theo quy định tại Nghị định 51/1999/NĐ-CP ngày 8 tháng 7 năm
1999 của Chính phủ Quy định chi tiết thi hành Luật khuyến khích đầu tư trong nước
(sửa đổi) số 03/1998/QH10; Nghị định 24/2000/NĐ-CP ngày 31 tháng 7 năm 2000 của
Chính phủ và Điều 2 Quy định này.
Điều 6. Những doanh nghiệp nhà nước do
thành phố quản lý có số thuế thu nhập doanh nghiệp thực nộp vào ngân sách năm
sau cao hơn năm trước thì được để lại 50% số thực nộp cao hơn (không tính thuế
thu nhập doanh nghiệp tồn đọng) để đầu tư mở rộng sản xuất, kinh doanh.
Điều 7. Về hoa hồng môi giới và chi phí dịch
vụ áp dụng theo các quy định hiện hành; trường hợp trong hợp đồng không ghi nội
dung về hoa hồng môi giới và chi phí dịch vụ nhưng thực tế phải chi, giám đốc
doanh nghiệp sau khi bàn bạc được tập thể lãnh đạo thống nhất xác nhận bằng
biên bản thì có quyền quyết định chi tối đa không quá 3% giá trị hợp đồng kinh
tế đã được thực hiện và chịu trách nhiệm công khai tài chính theo quy định của
Nhà nước.
Chương III:
KHEN THƯỞNG VÀ XỬ LÝ VI PHẠM
Điều 8. Tổ chức, cá nhân có thành tích
trong việc xúc tiến đầu tư, vận động được nhiều nhà đầu tư đầu tư vào thành phố
Đà Nẵng được khen thưởng theo quy định chung của Nhà nước.
Điều 9. Tổ chức, cá nhân được giao nhiệm vụ
theo dõi chỉ đạo, hướng dẫn thực hiện về chính sách khuyến khích đầu tư và phát
triển sản xuất, kinh doanh mà sách nhiễu, gây phiền hà cho các nhà đầu tư thì
tùy tính chất, mức độ vi phạm sẽ bị xử lý kỷ luật hành chính hoặc truy cứu
trách nhiệm hình sự, nếu gây thiệt hại vật chất thì phải chịu trách nhiệm bồi
thường phần thiệt hại đã gây ra.
Chương IV:
TỔ CHỨC THỰC HIỆN
Điều 10. Những cơ sở sản xuất, kinh doanh
đang hoạt động thuộc diện được hưởng ưu đãi và còn thời gian ưu đãi theo Quy định
này, nếu có hồ sơ xin hưởng ưu đãi đầu tư thì được cơ quan có thẩm quyền xem
xét cho hưởng ưu đãi với thời gian còn lại của dự án tính từ ngày Quy định này
có hiệu lực.
Điều 11. Giám đốc Sở Kế hoạch và Đầu tư
thành phố có trách nhiệm chủ trì, phối hợp với các ngành liên quan và UBND các
quận, huyện hướng dẫn, kiểm tra đôn đốc thực hiện Quy định này. Định kỳ 6 tháng
01 lần, thực hiện sơ kết và báo cáo UBND thành phố tình hình thực hiện và những
vấn đề mới nảy sinh cần xử lý.