ỦY BAN NHÂN
DÂN
THÀNH PHỐ CẦN THƠ
--------
|
CỘNG HÒA XÃ
HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập - Tự do - Hạnh phúc
---------------
|
Số:
95/2008/QĐ-UBND
|
Cần Thơ, ngày
13 tháng 11 năm 2008
|
QUYẾT ĐỊNH
VỀ VIỆC QUY ĐỊNH CHỨC NĂNG, NHIỆM VỤ, QUYỀN HẠN VÀ CƠ CẤU TỔ
CHỨC CỦA SỞ TÀI NGUYÊN VÀ MÔI TRƯỜNG
ỦY BAN NHÂN DÂN THÀNH PHỐ CẦN THƠ
Căn cứ Luật Tổ chức Hội đồng nhân dân và Ủy
ban nhân dân ngày 26 tháng 11 năm 2003;
Căn cứ Nghị định số 13/2008/NĐ-CP ngày 04 tháng
02 năm 2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc Ủy ban
nhân dân tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương;
Căn cứ Thông tư liên tịch số
03/2008/TTLT-BTNMT-BNV ngày 15 tháng 7 năm 2008 của Bộ Tài nguyên và Môi trường
- Bộ Nội vụ hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ
quan chuyên môn về tài nguyên và môi trường thuộc Ủy ban nhân dân các cấp;
Theo đề nghị của Giám đốc Sở Tài nguyên và
Môi trường, Giám đốc Sở Nội vụ,
QUYẾT ĐỊNH:
Điều 1. Vị trí và chức năng
Sở Tài nguyên và Môi trường là cơ quan chuyên
môn thuộc Ủy ban nhân dân thành phố, có chức năng tham mưu, giúp Ủy ban nhân
dân thành phố thực hiện chức năng quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và
môi trường, bao gồm: đất đai, tài nguyên nước, tài nguyên khoáng sản, địa chất,
môi trường, khí tượng thủy văn, đo đạc và bản đồ; thực hiện các dịch vụ công
trong các lĩnh vực thuộc phạm vi quản lý của Sở.
Sở Tài nguyên và Môi trường có tư cách pháp
nhân, có con dấu và tài khoản riêng; chịu sự chỉ đạo, quản lý về tổ chức, biên
chế và hoạt động của Ủy ban nhân dân thành phố; đồng thời, chịu sự chỉ đạo, hướng
dẫn, kiểm tra, thanh tra về chuyên môn, nghiệp vụ của Bộ Tài nguyên và Môi trường.
Điều 2. Nhiệm vụ và quyền hạn
1. Trình Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo quyết định, chỉ thị và các văn bản
khác thuộc thẩm quyền ban hành của Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực tài
nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quy hoạch, kế hoạch 05 năm và hàng
năm; chương trình, đề án, dự án về lĩnh vực tài nguyên và môi trường và các giải
pháp quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường trên địa bàn;
c) Dự thảo quy định tiêu chuẩn chức danh đối với
cấp trưởng, cấp phó các tổ chức trực thuộc Sở và Trưởng phòng, Phó Trưởng phòng
Tài nguyên và Môi trường quận, huyện.
2. Trình Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố:
a) Dự thảo các văn bản thuộc thẩm quyền ban hành
của Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố về lĩnh vực tài nguyên và môi trường;
b) Dự thảo quyết định thành lập, sáp nhập, giải
thể, tổ chức lại các phòng nghiệp vụ, chi cục và đơn vị sự nghiệp thuộc Sở Tài
nguyên và Môi trường; dự thảo quyết định quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn,
cơ cấu tổ chức của chi cục thuộc Sở theo quy định của pháp luật;
c) Dự thảo các văn bản quy định cụ thể về quan hệ
công tác giữa Sở Tài nguyên và Môi trường với các Sở có liên quan và Ủy ban
nhân dân quận, huyện (sau đây gọi chung là Ủy ban nhân dân cấp huyện).
3. Hướng dẫn tổ chức thực hiện các văn bản quy
phạm pháp luật, quy hoạch, kế hoạch, chương trình, đề án, dự án, tiêu chuẩn,
quy chuẩn kỹ thuật và định mức kinh tế - kỹ thuật trong lĩnh vực tài nguyên và
môi trường được cơ quan nhà nước cấp trên có thẩm quyền ban hành; tuyên truyền,
phổ biến, giáo dục pháp luật về lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn
thành phố.
4. Về đất đai:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập, điều chỉnh quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của địa phương để trình Ủy
ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch
sử dụng đất đã được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định quy hoạch, kế hoạch sử dụng
đất do Ủy ban nhân dân cấp huyện trình Ủy ban nhân dân thành phố phê duyệt; kiểm
tra việc thực hiện quy hoạch, kế hoạch sử dụng đất của cấp huyện đã được phê
duyệt;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về giao đất, cho thuê
đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục đích sử dụng đất, cấp giấy
chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất;
d) Thực hiện việc cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng
đất và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố; ký hợp đồng thuê đất, thực hiện đăng ký quyền sử dụng đất
và quyền sở hữu, sử dụng tài sản gắn liền với đất theo quy định của pháp luật;
đ) Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện các thủ tục
về giao đất, cho thuê đất, thu hồi đất, chuyển quyền sử dụng đất, chuyển mục
đích sử dụng đất, cấp giấy chứng nhận quyền sử dụng đất và quyền sở hữu, sử dụng
tài sản gắn liền với đất; việc đăng ký quyền sử dụng đất, lập và quản lý hồ sơ
địa chính; việc thực hiện quyền và nghĩa vụ của người sử dụng đất;
e) Hướng dẫn, kiểm tra và tổ chức thực hiện việc
điều tra, khảo sát, đo đạc, đánh giá, phân hạng đất; lập và chỉnh lý biến động
bản đồ địa chính, bản đồ hiện trạng sử dụng đất và bản đồ quy hoạch sử dụng đất;
thống kê, kiểm kê đất đai và xây dựng hệ thống thông tin đất đai trên địa bàn
thành phố;
g) Chủ trì xác định giá đất, gửi Sở Tài chính thẩm
định trước khi trình Ủy ban nhân dân thành phố quy định giá đất định kỳ hàng
năm phù hợp với khung giá đất do Chính phủ ban hành; đề xuất việc giải quyết
các trường hợp vướng mắc về giá đất; tổ chức thực hiện điều tra, tổng hợp và
cung cấp thông tin, dữ liệu về giá đất;
h) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan hướng dẫn, kiểm tra, tổ chức thực hiện việc bồi thường, hỗ trợ và tái định
cư đối với các trường hợp bị thu hồi đất theo quy định của pháp luật;
i) Tổ chức thực hiện, kiểm tra việc thu tiền khi
giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử dụng đất, thu hồi đất, phát triển quỹ
đất, đấu giá quyền sử dụng đất, đấu thầu dự án có sử dụng đất;
k) Tổ chức, quản lý hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất thuộc Sở; hướng dẫn, kiểm tra hoạt động của Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất cấp huyện và tổ chức phát triển quỹ đất thành phố.
5. Về tài nguyên nước:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan lập quy hoạch, kế hoạch quản lý, sử dụng, bảo vệ tài nguyên nước, phòng,
chống suy thoái, cạn kiệt nguồn nước; tổ chức thực hiện sau khi được phê duyệt;
b) Tổ chức thẩm định các đề án, dự án về khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, chuyển nước giữa các lưu vực sông thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tổ chức thực hiện việc xác định ngưỡng giới hạn
khai thác nước đối với các sông, các tầng chứa nước, các khu vực dự trữ nước,
các khu vực hạn chế khai thác nước; kế hoạch điều hòa, phân bổ tài nguyên nước
trên địa bàn;
d) Tổ chức thẩm định hồ sơ gia hạn, thay đổi thời
hạn, điều chỉnh nội dung, đình chỉ hiệu lực và thu hồi giấy phép thăm dò, khai
thác, sử dụng tài nguyên nước, giấy phép xả nước thải vào nguồn nước và giấy phép
hành nghề khoan nước dưới đất theo thẩm quyền; thực hiện việc cấp phép và thu
phí, lệ phí về tài nguyên nước theo quy định của pháp luật; thanh tra, kiểm tra
các hoạt động về tài nguyên nước quy định trong giấy phép;
đ) Tổ chức thực hiện công tác điều tra cơ bản,
kiểm kê, thống kê, lưu trữ số liệu tài nguyên nước trên địa bàn; tổ chức quản
lý, khai thác các công trình quan trắc tài nguyên nước do thành phố đầu tư xây
dựng;
e) Tổng hợp tình hình khai thác, sử dụng nước,
các nguồn thải vào nguồn nước trên địa bàn; lập danh mục các nguồn nước bị ô
nhiễm, suy thoái, cạn kiệt;
g) Hướng dẫn, kiểm tra việc trám lấp giếng không
sử dụng theo quy định của pháp luật;
h) Tham gia tổ chức phối hợp liên ngành của
Trung ương, thường trực tổ chức phối hợp liên ngành của địa phương về quản lý,
khai thác, bảo vệ nguồn nước lưu vực sông.
6. Về tài nguyên khoáng sản:
a) Chủ trì, phối hợp với các cơ quan có liên
quan khoanh định các khu vực cấm, tạm thời cấm hoạt động khoáng sản, xác định
các khu vực đấu thầu thăm dò, khai thác khoáng sản thuộc thẩm quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố; đề xuất với Ủy ban nhân dân thành phố các biện pháp bảo vệ
tài nguyên khoáng sản;
b) Tổ chức thẩm định đề án thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn; tham gia xây dựng quy hoạch
thăm dò, khai thác, chế biến và sử dụng các loại khoáng sản thuộc thẩm quyền cấp
giấy phép của Ủy ban nhân dân thành phố;
c) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
thu hồi, trả lại giấy phép hoạt động khoáng sản, cho phép chuyển nhượng, cho
phép tiếp tục thực hiện quyền hoạt động khoáng sản trong trường hợp được thừa kế
và các đề án đóng cửa mỏ thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân thành
phố;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo thăm dò khoáng sản
làm vật liệu xây dựng thông thường và than bùn thuộc thẩm quyền phê duyệt của Ủy
ban nhân dân thành phố;
đ) Thanh tra, kiểm tra, giám sát hoạt động
khoáng sản của các tổ chức, cá nhân; giải quyết tranh chấp, khiếu nại, tố cáo về
hoạt động khoáng sản và xử lý hoặc kiến nghị xử lý các vi phạm pháp luật về
khoáng sản theo quy định của pháp luật;
e) Quản lý, lưu trữ và cung cấp thông tin, tư liệu
về thăm dò khoáng sản làm vật liệu xây dựng và than bùn; thống kê, kiểm kê trữ
lượng khoáng sản đã được phê duyệt và định kỳ báo cáo Bộ Tài nguyên và Môi trường.
7. Về môi trường:
a) Tổ chức đánh giá hiện trạng môi trường trên địa
bàn thành phố theo định kỳ; điều tra, xác định khu vực môi trường bị ô nhiễm, lập
danh sách các cơ sở gây ô nhiễm môi trường, gây ô nhiễm môi trường nghiêm trọng
trên địa bàn và định kỳ báo cáo Ủy ban nhân dân thành phố, Bộ Tài nguyên và Môi
trường theo quy định của pháp luật; kiểm tra việc thực hiện các biện pháp khắc
phục ô nhiễm môi trường của các cơ sở đó;
b) Chủ trì hoặc phối hợp với các cơ quan có liên
quan xây dựng, tổ chức thực hiện kế hoạch huy động các nguồn lực nhằm ứng phó,
khắc phục ô nhiễm môi trường do các sự cố môi trường gây ra theo phân công của Ủy
ban nhân dân thành phố;
c) Thực hiện việc cấp, gia hạn và thu hồi giấy
phép đối với chủ nguồn thải, chủ thu gom, vận chuyển, xử lý chất thải rắn nguy
hại theo quy định của pháp luật; hướng dẫn, kiểm tra, cấp giấy xác nhận đủ điều
kiện nhập khẩu phế liệu theo thẩm quyền;
d) Tổ chức thẩm định báo cáo đánh giá môi trường
chiến lược, báo cáo đánh giá tác động môi trường, đề án bảo vệ môi trường, các
dự án thiết lập các khu bảo tồn thiên nhiên, đa dạng sinh học thuộc thẩm quyền
phê duyệt của Ủy ban nhân dân thành phố; hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện sau
khi được phê duyệt;
đ) Chủ trì, phối hợp tổ chức thực hiện chương
trình, đề án bảo vệ, khắc phục, cải tạo cảnh quan môi trường liên ngành, bảo tồn
và phát triển bền vững các vùng đất ngập nước theo phân công của Ủy ban nhân
dân thành phố;
e) Hướng dẫn xây dựng và tổ chức, quản lý hệ thống
quan trắc môi trường theo quy định của pháp luật; thống kê, lưu trữ số liệu về
môi trường trên địa bàn thành phố;
g) Tổ chức thực hiện các hoạt động truyền thông
bảo vệ môi trường thuộc phạm vi chức năng của Sở;
h) Tổ chức việc thu phí thẩm định báo cáo đánh
giá tác động môi trường, phí bảo vệ môi trường đối với chất thải theo quy định
của pháp luật;
i) Tổng hợp dự toán chi sự nghiệp bảo vệ môi trường
của các cơ quan, đơn vị trên địa bàn thành phố và phối hợp với Sở Tài chính báo
cáo Ủy ban nhân dân thành phố trình Hội đồng nhân dân thành phố; chủ trì, phối
hợp với Sở Tài chính quản lý Quỹ bảo vệ môi trường của thành phố theo phân công
của Ủy ban nhân dân thành phố.
8. Về khí tượng thủy văn:
a) Tổ chức thẩm định hồ sơ về việc cấp, gia hạn,
điều chỉnh nội dung, thu hồi giấy phép hoạt động của công trình khí tượng thủy
văn chuyên dùng trên địa bàn thuộc thẩm quyền quyết định của Ủy ban nhân dân
thành phố và kiểm tra việc thực hiện;
b) Chủ trì thẩm định các dự án đầu tư xây dựng,
cải tạo, nâng cấp công trình khí tượng, thủy văn chuyên dùng; tham gia xây dựng
phương án phòng, chống, khắc phục hậu quả thiên tai trên địa bàn;
c) Chịu trách nhiệm phối hợp với các cơ quan,
đơn vị liên quan ở Trung ương và địa phương trong việc bảo vệ, giải quyết các vi
phạm hành lang an toàn kỹ thuật công trình khí tượng thủy văn của Trung ương
trên địa bàn;
d) Tổng hợp và báo cáo tình hình, tác động của
biến đổi khí hậu đối với các yếu tố tự nhiên, con người và kinh tế - xã hội ở địa
phương; phối hợp với các ngành có liên quan đề xuất và kiến nghị các biện pháp ứng
phó thích hợp.
9. Về đo đạc và bản đồ:
a) Xác nhận đăng ký; thẩm định hồ sơ và đề nghị
cơ quan nhà nước có thẩm quyền cấp, bổ sung, gia hạn và thu hồi giấy phép hoạt
động đo đạc và bản đồ theo quy định của pháp luật;
b) Tổ chức, quản lý việc triển khai các hoạt động
đo đạc và bản đồ theo quy hoạch, kế hoạch; quản lý chất lượng các công trình sản
phẩm đo đạc và bản đồ; thống nhất quản lý toàn bộ hệ thống tư liệu đo đạc và bản
đồ trên địa bàn thành phố; quản lý việc bảo mật, lưu trữ, cung cấp khai thác sử
dụng thông tin tư liệu đo đạc và bản đồ; quản lý việc bảo vệ các công trình xây
dựng đo đạc và bản đồ;
c) Quản lý và tổ chức thực hiện việc xây dựng, cập
nhật, khai thác hệ thống cơ sở hạ tầng kỹ thuật đo đạc và bản đồ trên địa bàn
thành phố, bao gồm: hệ thống điểm đo đạc cơ sở, cơ sở dữ liệu nền thông tin địa
lý, hệ thống địa danh trên bản đồ, hệ thống bản đồ địa chính, hệ thống bản đồ
hành chính, bản đồ nền, bản đồ chuyên đề phục vụ các mục đích chuyên dụng, bản
đồ địa hình;
d) Theo dõi việc xuất bản, phát hành bản đồ và
kiến nghị với cơ quan nhà nước có thẩm quyền đình chỉ phát hành, thu hồi các ấn
phẩm bản đồ có sai sót về thể hiện chủ quyền quốc gia, địa giới hành chính, địa
danh thuộc thành phố; ấn phẩm bản đồ có sai sót về kỹ thuật.
10. Chỉ đạo, hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ quản
lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường đối với Phòng Tài nguyên và
Môi trường quận, huyện; công chức chuyên môn giúp Ủy ban nhân dân xã, phường,
thị trấn quản lý nhà nước về lĩnh vực tài nguyên và môi trường.
11. Thực hiện hợp tác quốc tế về các lĩnh vực quản
lý của Sở theo quy định của pháp luật và phân công hoặc ủy quyền của Ủy ban
nhân dân thành phố; chủ trì hoặc tham gia thẩm định, đánh giá và tổ chức thực
hiện các đề tài nghiên cứu, đề án, dự án ứng dụng tiến bộ công nghệ có liên
quan đến lĩnh vực tài nguyên và môi trường trên địa bàn.
12. Hướng dẫn, kiểm tra việc thực hiện cơ chế tự
chủ, tự chịu trách nhiệm đối với các đơn vị sự nghiệp thuộc Sở và các đơn vị sự
nghiệp công lập khác của thành phố hoạt động dịch vụ công trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật; chịu trách nhiệm về các dịch
vụ công do Sở tổ chức thực hiện.
13. Tham mưu cho Ủy ban nhân dân thành phố quản
lý nhà nước đối với các doanh nghiệp, tổ chức kinh tế tập thể, kinh tế tư nhân;
hướng dẫn, kiểm tra hoạt động các hội, tổ chức phi chính phủ trong lĩnh vực tài
nguyên và môi trường theo quy định của pháp luật.
14. Thực hiện thanh tra, kiểm tra và xử lý các
vi phạm trong các lĩnh vực thuộc phạm vi chức năng, nhiệm vụ của Sở theo quy định
của pháp luật; giải quyết khiếu nại, tố cáo, phòng chống tham nhũng theo quy định
của pháp luật hoặc phân cấp, ủy quyền của Ủy ban nhân dân thành phố.
15. Quy định chức năng nhiệm vụ, quyền hạn, tổ
chức bộ máy và mối quan hệ công tác của Văn phòng, các phòng nghiệp vụ, chi cục
và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc Sở; quản lý biên chế, thực hiện chế độ tiền
lương và chính sách, chế độ đãi ngộ, đào tạo, bồi dưỡng, khen thưởng, kỷ luật đối
với cán bộ, công chức, viên chức thuộc phạm vi trách nhiệm quản lý của Sở theo
quy định của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố; tổ chức bồi
dưỡng nghiệp vụ cho cán bộ, công chức cấp huyện và cấp xã làm công tác quản lý
nhà nước về tài nguyên và môi trường.
16. Quản lý tài chính, tài sản của Sở theo quy định
của pháp luật và phân cấp của Ủy ban nhân dân thành phố.
17. Xây dựng cơ sở dữ liệu về tài nguyên và môi
trường; thống kê, báo cáo tình hình quản lý, bảo vệ tài nguyên và môi trường tại
địa phương gửi về Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố theo
quy định.
18. Thực hiện những nhiệm vụ, quyền hạn khác do
Bộ Tài nguyên và Môi trường và Ủy ban nhân dân thành phố giao hoặc theo quy định
của pháp luật.
Điều 3. Cơ cấu tổ chức và
biên chế
1. Lãnh đạo: Sở Tài nguyên và Môi trường có Giám
đốc và không quá 03 Phó Giám đốc.
a) Giám đốc là người đứng đầu Sở, chịu trách nhiệm
trước Ủy ban nhân dân, Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố và trước pháp luật về
toàn bộ hoạt động của Sở; chịu trách nhiệm báo cáo công tác trước Hội đồng nhân
dân thành phố, Ủy ban nhân dân thành phố và Bộ Tài nguyên và Môi trường theo
quy định;
b) Phó Giám đốc Sở là người giúp Giám đốc Sở, chịu
trách nhiệm trước Giám đốc Sở và trước pháp luật về nhiệm vụ được phân công; khi
Giám đốc Sở vắng mặt, một Phó Giám đốc Sở được Giám đốc Sở ủy nhiệm điều hành
các hoạt động của Sở;
c) Việc bổ nhiệm Giám đốc và Phó Giám đốc Sở do
Chủ tịch Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo tiêu chuẩn chuyên môn, nghiệp
vụ do Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành và theo quy định của pháp luật. Việc
miễn nhiệm, cách chức, khen thưởng, kỷ luật và các chế độ, chính sách khác đối
với Giám đốc và Phó Giám đốc Sở thực hiện theo quy định của pháp luật.
2. Cơ cấu tổ chức:
a) Tổ chức chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Sở:
- Văn phòng;
- Thanh tra;
- Phòng Tài nguyên khoáng sản, nước và khí tượng
thủy văn;
- Phòng Quản lý đất đai (trên cơ sở sáp nhập
Phòng Đăng ký thống kê đất đai và Phòng Quy hoạch Kế hoạch).
b) Chi cục thuộc Sở:
- Chi cục Bảo vệ Môi trường.
c) Đơn vị sự nghiệp:
- Trung tâm Quan trắc tài nguyên và môi trường;
- Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất;
- Trung tâm Công nghệ thông tin tài nguyên và
môi trường;
- Trung tâm Kỹ thuật tài nguyên và môi trường.
3. Biên chế:
a) Biên chế hành chính của Sở Tài nguyên và Môi
trường do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định trong tổng biên chế hành chính của
thành phố được Trung ương giao;
b) Biên chế của các đơn vị sự nghiệp trực thuộc
Sở do Ủy ban nhân dân thành phố quyết định theo định mức biên chế và theo quy định
của pháp luật;
Căn cứ vào khối lượng công việc, tính chất, đặc
điểm cụ thể về quản lý ngành, lĩnh vực trên địa bàn thành phố, Giám đốc Sở
Tài nguyên và Môi trường phối hợp với Giám đốc Sở Nội vụ xác định biên chế hành
chính, sự nghiệp của Sở để trình Ủy ban nhân dân thành phố quyết định;
c) Việc bố trí cán bộ, công chức, viên chức của
Sở và các đơn vị sự nghiệp trực thuộc phải căn cứ vào nhu cầu, chức danh, tiêu
chuẩn, cơ cấu ngạch công chức, viên chức nhà nước theo quy định pháp luật hiện
hành;
d) Trên cơ sở chức năng, nhiệm vụ được phê duyệt,
giao Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường ban hành Quy chế tổ chức và hoạt động
của cơ quan phù hợp với Quy chế làm việc của Ủy ban nhân dân thành phố và các
quy định hiện hành.
Điều 4. Quyết định này
có hiệu lực thi hành sau 10 ngày và đăng báo Cần Thơ chậm nhất là 05 ngày, kể từ
ngày ký; đồng thời, thay thế Quyết định số 278/2004/QĐ-UB ngày 03 tháng 8 năm
2004 của Ủy ban nhân dân thành phố về chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu
tổ chức của Sở Tài nguyên và Môi trường.
Điều 5. Chánh Văn phòng Ủy
ban nhân dân thành phố, Giám đốc Sở Nội vụ, Giám đốc Sở Tài nguyên và Môi trường,
Chủ tịch Ủy ban nhân dân quận, huyện; Thủ trưởng cơ quan, đơn vị có liên quan
có trách nhiệm thi hành Quyết định này./.
Nơi nhận:
- Bộ Nội vụ; Văn phòng Chính phủ;
- Bộ Tư pháp (Cục KTVB);
- Bộ Tài nguyên và Môi trường;
- TT.Thành ủy; TT.HĐND thành phố;
- CT, PCT UBND thành phố;
- Sở, ban ngành có liên quan;
- Websites Chính phủ;
- Báo Cần Thơ;
- Trung tâm Công báo;
- Lưu: VT.D20
|
TM. ỦY BAN
NHÂN DÂN
CHỦ TỊCH
Trần Thanh Mẫn
|